ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số:
03/2014/QĐ-UBND
|
Nha Trang, ngày
07 tháng 02 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH TIÊU CHÍ XÁC ĐỊNH SỐ LƯỢNG VÀ HƯỚNG DẪN VIỆC KIÊM
NHIỆM, BỐ TRÍ CÁC CHỨC DANH CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ THUỘC TỈNH KHÁNH HÒA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân số ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức
ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số
114/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về cán bộ, công chức xã,
phường, thị trấn;
Căn cứ Nghị định số
92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một
số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
Căn cứ Nghị định số
112/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ về công chức xã, phường,
thị trấn;
Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP
ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách
hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020;
Căn cứ Quyết định số 800/QĐ-TTg
ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Mục
tiêu Quốc gia về Xây dựng Nông thôn mới giai đoạn 2010-2020;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH ngày 27 tháng 5 năm 2010 của liên bộ Bộ Nội vụ,
Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Nghị định
số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng,
một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và
những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
Căn cứ Thông tư số
06/2012/TT-BNV ngày 30 tháng 10 năm 2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức trách,
tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội
vụ tại Tờ trình số 2472/TTr-SNV ngày 29 tháng 11 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quyết định này quy định tiêu
chí xác định số lượng cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung
là cấp xã); hướng dẫn việc kiêm nhiệm, bố trí các chức danh cán bộ, công chức cấp
xã thuộc tỉnh Khánh Hòa.
2. Đối tượng áp dụng của Quyết định
này là cán bộ, công chức cấp xã được quy định tại khoản 1, khoản 2, Điều 3 và
khoản 2, Điều 19 của Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của
Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với với cán bộ,
công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở
cấp xã.
Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị
trấn; Ủy ban nhân dân các huyện thị xã, thành phố thực hiện việc quản lý và hướng
dẫn bố trí, bố trí kiêm nhiệm các chức danh cán bộ, công chức ở các xã, phường,
thị trấn theo quy định tại Quyết định này.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
1. Đơn vị hành chính cấp xã loại
1, loại 2, loại 3: Là kết quả phân loại đơn vị hành chính do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh Khánh Hòa quyết định theo quy định tại Nghị định số
159/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ về phân loại đơn vị hành
chính xã, phường, thị trấn.
2. Loại đô thị của phường được xác
định theo loại đô thị của đơn vị hành chính cấp huyện mà phường trực thuộc; đã
được Bộ Xây dựng ra quyết định công nhận loại đô thị của đơn vị hành chính cấp
huyện đó.
3. Xã thuộc khu vực miền núi, vùng
cao là những xã được cơ quan có thẩm quyền ở Trung ương ra quyết định công nhận.
4. Số lượng cán bộ, công chức của
từng xa, phường, thị trấn là tổng số lượng cán bộ, công chức cấp xã được Ủy ban
nhân dân tỉnh giao cho từng xã, phường, thị trấn (bao gồm cả cán bộ, công chức
được luân chuyển, điều động, biệt phái về cấp xã).
5. Bố trí và bố trí kiêm nhiệm:
a) Bố trí là việc phê chuẩn, bổ
nhiệm, phân công, giao nhiệm vụ người giữ chức danh cán bộ, công chức trong số
lượng quy định.
b) Bố trí kiêm nhiệm, kiêm nhiệm bắt
buộc:
- Bố trí kiêm nhiệm là việc bố trí
cán bộ, công chức đảm nhiệm thêm chức danh cán bộ, công chức khác theo quy định.
- Bố trí kiêm nhiệm bắt buộc là việc
bố trí kiêm nhiệm mà không làm giảm đi số lượng cán bộ, công chức theo quy định,
người kiêm nhiệm không được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm.
Điều 3. Tiêu
chí xác định số lượng cán bộ, công chức cấp xã:
1. Đối với phường loại 1:
a) Phường thuộc đô thị loại 1:
- Từ 20.000 người trở lên được bố
trí 25 cán bộ, công chức;
- Từ 17.000 người trở lên được bố trí
24 cán bộ, công chức.
b) Phường thuộc đô thị loại 2:
- Từ 18.000 người trở lên được bố
trí 25 cán bộ, công chức;
- Từ 15.500 người trở lên được bố
trí 24 cán bộ, công chức.
c) Phường thuộc đô thị loại 3:
- Từ 16.000 người trở lên được bố
trí 25 cán bộ, công chức;
- Từ 14.500 người trở lên được bố
trí 24 cán bộ, công chức.
d) Phường thuộc đô thị loại 4:
- Từ 15.000 người trở lên được bố
trí 25 cán bộ, công chức;
- Từ 13.500 người trở lên được bố
trí 24 cán bộ, công chức.
đ) Các trường hợp còn lại được bố
trí 23 cán bộ, công chức.
2. Đối với phường loại 2:
a) Phường thuộc đô thị loại 1:
- Từ 15.000 người trở lên được bố
trí 23 cán bộ, công chức;
- Từ 13.000 người trở lên được bố
trí 22 cán bộ, công chức.
b) Phường thuộc đô thị loại 2:
- Từ 13.500 người trở lên được bố
trí 23 cán bộ, công chức;
- Từ 11.500 người trở lên được bố
trí 22 cán bộ, công chức.
c) Phường thuộc đô thị loại 3:
- Từ 12.500 người trở lên được bố
trí 23 cán bộ, công chức;
- Từ 10.500 người trở lên được bố
trí 22 cán bộ, công chức.
d) Phường thuộc đô thị loại 4:
- Từ 11.500 người trở lên được bố
trí 23 cán bộ, công chức;
- Từ 9.500 người trở lên được bố
trí 22 cán bộ, công chức.
đ) Các trường hợp còn lại được bố
trí 21 cán bộ, công chức.
3. Đối với xã loại 1 và loại 2:
a) Xã đồng bằng:
- Là xã loại 1 và có dân số từ
14.000 người trở lên được bố trí 25 cán bộ, công chức;
- Là xã loại 1 và có dân số từ
12.500 người trở lên được bố trí 24 cán bộ, công chức;
- Từ 10.000 người trở lên được bố
trí 23 cán bộ, công chức;
- Các trường hợp còn lại được bố
trí 22 cán bộ, công chức.
b) Xã miền núi, vùng cao:
- Là xã loại 1 và có dân số từ
13.000 người trở lên được bố trí 25 cán bộ, công chức;
- Là xã loại 1 và có dân số từ
11.500 người trở lên được bố trí 24 cán bộ, công chức;
- Từ 9.000 người trở lên được bố
trí 23 cán bộ, công chức;
- Từ 6.000 người trở lên được bố
trí 22 cán bộ, công chức;
- Từ 3.500 người trở lên được bố
trí 21 cán bộ, công chức;
- Các trường hợp còn lại được bố
trí 20 cán bộ, công chức.
4. Đối với đơn vị hành chính cấp
xã loại 3:
a) Đối với phường: Được bố trí 21
cán bộ, công chức.
b) Đối với xã:
- Xã thuộc khu vực đồng bằng có
dân số từ 5.000 người trở lên được bố trí 21 cán bộ, công chức;
- Xã thuộc khu vực miền núi, vùng
cao có dân số từ 3.500 người trở lên được bố trí 21 cán bộ, công chức;
- Các trường hợp còn lại được bố
trí 20 cán bộ, công chức.
5. Đối với các thị trấn huyện lỵ:
Được ấn định số lượng cán bộ, công chức tối đa tương ứng với loại đơn vị hành
chính theo quy định của Chính phủ.
6. Đối với các xã, thị trấn thuộc
huyện Trường Sa: Giao Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ yêu cầu thực tiễn
xem xét, quyết định số lượng cán bộ, công chức cấp xã thuộc huyện Trường Sa.
Điều 4. Số lượng
cán bộ, công chức của từng xã, phường, thị trấn
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh căn
cứ các tiêu chí quy định tại Điều 3 của Quyết định này và căn cứ tình hình thực
tế tại địa phương để ban hành quyết định giao số lượng cán bộ, công chức của từng
xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh Khánh Hòa.
Điều 5. Bố trí
và bố trí kiêm nhiệm các chức danh cán bộ, công chức cấp xã
Căn cứ số lượng cán bộ, công chức
của từng xã, phường, thị trấn được quy định tại Điều 4 của Quyết định này, Ủy
ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo, hướng dẫn việc bố trí và bố trí kiêm nhiệm các
chức danh cán bộ, công chức cấp xã như sau:
1. Đối với đơn vị hành chính cấp
xã từ 20 đến 23 cán bộ, công chức cấp xã:
a) Được bố trí tối đa 12 người cho
11 chức vụ cán bộ, trong đó chức vụ Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân được bố trí 02
người theo quy định tại Nghị định số 107/2004/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2004 của
Chính phủ quy định số lượng Phó Chủ tịch và cơ cấu thành viên Ủy ban nhân dân
các cấp (sau đây gọi tắt là Nghị định số 107/2004/NĐ-CP).
b) Mỗi chức danh công chức được bố
trí 01 người, số còn lại được bố trí ưu tiên cho các chức danh công chức: Văn
hóa - Xã hội, Địa chính - Nông nghiệp - Xây dựng và Môi trường (đối với xã) hoặc
Địa chính - Xây dựng - Đô thị và Môi trường (đối với phường, thị trấn), Tư pháp
- Hộ tịch, Văn phòng - Thống kê, Tài chính - Kế toán.
2. Đối với đơn vị hành chính cấp
xã từ 24 đến 25 cán bộ, công chức cấp xã:
a) Được bố trí tối đa 12 người cho
11 chức vụ cán bộ, trong đó chức vụ Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân được bố trí 02
người theo quy định tại Nghị định số 107/2004/NĐ-CP .
b) Được bố trí 01 người cho các chức
danh: Chỉ huy trưởng Quân sự cấp Trưởng Công an xã; bố trí 02 người cho mỗi chức
danh công chức: Văn hóa - Xã hội, Địa chính - Nông nghiệp - Xây dựng và Môi trường
(đối với xã) hoặc Địa chính - Xây dựng - Đô thị và Môi trường (đối với phường,
thị trấn), Tư pháp - Hộ tịch, Văn phòng - Thống kê, Tài chính - Kế toán; số còn
lại được ưu tiên bố trí cho chức danh Văn hóa - Xã hội để đảm nhiệm Phó Chỉ huy
trưởng Quân sự cấp xã hoặc chức danh Tư pháp - Hộ tịch để đảm nhiệm Phó Trưởng Công
an xã.
Điều 6. Điều
chỉnh, bổ sung số lượng cán bộ, công chức cấp xã
1. Khi có sự điều chỉnh địa giới
hành chính, chia tách, sáp nhập, hợp nhất đơn vị hành chính hoặc điều chỉnh loại
đơn vị hành chính cấp xã, có sự thay đổi các tiêu chí dẫn đến thay đổi về số lượng
cán bộ, công chức cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ tiêu chí quy định tại
Điều 3 của Quyết định này dự kiến số lượng và có văn bản gửi Sở Nội vụ để thẩm
định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định điều chỉnh số lượng
cán bộ, công chức cấp xã.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định giao số lượng cán bộ, công chức khi thành lập đơn vị hành
chính cấp xã mới; quyết định điều chỉnh, bổ sung số lượng cán bộ, công chức cấp
xã cho từng đơn vị hành chính cấp xã khi có sự thay đổi về cơ chế, chính sách,
tổ chức bộ máy chính quyền địa phương và hệ thống chính trị ở cơ sở hoặc để thực
hiện các chính trị phát triển kinh tế - xã hội theo quy định của cơ quan, tổ chức
có thẩm quyền.
Điều 7. Quyết định này có
hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và bãi bỏ các văn bản sau:
1. Quyết định số 33/2010/QĐ-UBND
ngày 06 tháng 10 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa về số lượng cán bộ,
công chức và việc bố trí cán bộ, công chức ở từng xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh
Khánh Hòa.
2. Công văn số 5592/UBND ngày 22
tháng 10 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa về việc đính chính văn bản.
3. Quyết định số 1627/QĐ-UBND ngày
04 tháng 7 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa về việc bổ sung biên chế
công chức cấp xã thuộc địa bàn thành phố Nha Trang, thị xã Ninh Hòa và các huyện:
Vạn Ninh, Diên Khánh, Khánh Vĩnh.
Điều 8. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố và thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 (thi hành);
- Chính phủ;
- Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính; Bộ LĐTB&XH;
- Bộ Tư pháp (Cục kiểm tra văn bản);
- Thường trực TU, HĐND tỉnh;
- Thường trực UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban MTTQ và các đoàn thể tỉnh;
- Các Sở, ngành tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Trung tâm Công báo tỉnh (02 bản);
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Báo Khánh Hòa;
- Đài Phát thanh - Truyền hình KH;
- Lưu: VP, SNV.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Chiến Thắng
|