UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số: 03/2010/QĐ-UBND
|
Sơn
La, ngày 04 tháng 02 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH “QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CÁC
HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI TẠI TỈNH SƠN LA”
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức
Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày
14 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2007 của
Chính phủ về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 28/2005/QĐ-TTg ngày 01 tháng 02 năm 2005 của
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thống nhất quản lý các hoạt động
đối ngoại của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về việc
quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Ngoại vụ tại Tờ trình số 08/TTr-SNV ngày 11 tháng
01 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về tổ chức triển khai thực hiện các
hoạt động đối ngoại tại tỉnh Sơn La” gồm 03 Chương 18 Điều.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Thành phố trực thuộc tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
các huyện; các cơ quan Trung ương, các doanh nghiệp nhà nước đóng trên địa bàn
tỉnh; các lực lượng vũ trang trong tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Ngoại giao;
- Thường trực Tỉnh uỷ;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Thường trực UBND tỉnh;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Như Điều 3;
- Lãnh đạo VP, CVCK;
- Lưu: VT, NC, D75b.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Chí Thức
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC TỔ CHỨC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CÁC HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI
TẠI TỈNH SƠN LA
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 03/2010/QĐ-UBND ngày 04 tháng 02 năm 2010 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh Sơn La)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi và đối tượng điều chỉnh
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này điều chỉnh về tổ chức
triển khai các hoạt động đối ngoại tại tỉnh Sơn La.
2. Đối tượng điều chỉnh
a) Các tổ chức: Gồm các cơ quan
chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố;
các cơ quan khối đảng, đoàn thể; tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề
nghiệp ở các cấp ở địa phương; các cơ quan Trung ương tại địa phương; các doanh
nghiệp nhà nước đóng trên địa bàn tỉnh; các lực lượng vũ trang trong tỉnh.
b) Cá nhân: Gồm cán bộ,
công chức, viên chức nhà nước thuộc tỉnh quản lý theo quy định của pháp luật
về cán bộ công chức; công dân Việt Nam thực hiện nhiệm vụ công tác, học tập ở
nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của tỉnh Sơn La quyết định.
c) Các đoàn, các tổ chức, cá
nhân người nước ngoài thăm, làm việc, học tập, nghiên cứu tại Sơn La theo quyết
định của cấp có thẩm quyền.
Điều 2. Nội
dung và nguyên tắc hoạt động đối ngoại
Nội dung và nguyên tắc của
hoạt động đối ngoại trong Quy định này bao gồm các nội dung được quy định
tại Điều 2, Điều 3 Quy chế thống nhất quản lý các hoạt động
đối ngoại của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (ban hành kèm theo Quyết
định số 28/2005/QĐ-TTg ngày 01 tháng 02 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ).
Chương II
CÁC QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3.
Xây dựng, điều chỉnh và phê duyệt Chương trình hoạt động đối ngoại
1. Quý IV hàng năm, các
cơ quan quy định tại điểm a, khoản 2, Điều 1 Quy định này xây dựng
chương trình hoạt động đối ngoại hàng năm của đơn vị mình gửi Sở Ngoại vụ (trước
ngày 01 tháng 11) để tổng hợp trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Đối với các chương trình hoạt động
đối ngoại thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ quy định
tại khoản 1, Điều 4 Quy chế thống nhất quản lý các hoạt động đối ngoại của các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (ban hành kèm theo Quyết định số
28/2005/QĐ-TTg ngày 01 tháng 02 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ), Sở Ngoại vụ
chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng dự thảo chương trình hoạt
động đối ngoại trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, gửi Bộ Ngoại giao tổng hợp
trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
3. Đối với các chương trình hoạt động
đối ngoại thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh,
Sở Ngoại vụ phối hợp với các cơ quan liên quan tổng hợp trình Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân tỉnh phê duyệt trước ngày 10 tháng 11 hàng năm.
4. Việc sửa đổi, bổ sung
chương trình hoạt động đối ngoại đã được phê duyệt, phải tiến
hành theo trình tự quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 của Điều này. Nội
dung đề nghị sửa đổi, bổ sung của các đơn vị gửi đến Sở Ngoại vụ trước 15 ngày
tính đến ngày nội dung hoạt động đối ngoại được thực hiện để Sở Ngoại vụ phối hợp
với cơ quan liên quan tham mưu trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Điều 4. Thực
hiện chương trình đối ngoại đã được phê duyệt
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
giao Giám đốc Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với
cơ quan liên quan hướng dẫn triển khai thực hiện chương trình đối ngoại
hàng năm đã được cấp có thẩm quyền nêu tại Điều 3 Quy định này phê duyệt. Riêng
đối với các đoàn ra, đoàn vào theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của Quy chế thống
nhất quản lý các hoạt động đối ngoại của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương (ban hành kèm theo Quyết định số 28/2005/QĐ-TTg, ngày 01 tháng 02 năm 2005
của Thủ tướng Chính phủ), 02 tuần trước khi thực hiện cần thông báo cho Bộ Ngoại
giao kế hoạch cụ thể để Bộ cho ý kiến trước khi triển khai. Trường hợp đặc biệt
cần phải thay đổi kế hoạch hoặc liên quan đến vấn đề nhạy cảm (Dân tộc, tôn
giáo và những vấn đề phức tạp khác), Sở Ngoại vụ phối hợp với các cơ quan liên
quan chủ động tham mưu trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xin ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng
Chính phủ, Bộ Ngoại giao và các Bộ, ngành liên quan trước khi thực hiện.
Điều 5. Tổ
chức các đoàn ra nước ngoài
1. Sở Ngoại vụ làm đầu mối tiếp
nhận toàn bộ hồ sơ đoàn ra; phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định trước
khi trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
2. Thẩm quyền xem xét, quyết định
đoàn ra.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
quyết định cử hoặc cho phép ra nước ngoài đối với cán bộ, công chức, viên chức
của tỉnh.
3. Sở Ngoại vụ hướng dẫn các thủ
tục cần thiết cho các đoàn ra, liên hệ với các cơ quan trong nước có liên quan
và cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài (nếu cần thiết) trước và trong thời
gian đoàn đi công tác, học tập ở nước ngoài để theo dõi, quản lý; kịp thời báo
cáo và đề xuất với Uỷ ban nhân dân tỉnh phối hợp với Bộ Ngoại giao và các cơ
quan liên quan xử lý những vấn đề phức tạp nảy sinh.
4. Các cơ quan nêu tại điểm
a, khoản 2 Điều 1 Quy định này chịu trách nhiệm theo dõi, quản lý nhân sự ra nước
ngoài. Sau 05 ngày, kể từ ngày kết thúc đợt hoạt động ở nước ngoài, các đoàn ra
gửi báo cáo kết quả hoạt động ở nước ngoài bằng văn bản về Sở Ngoại vụ để tổng
hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Điều 6. Tổ
chức đón tiếp và quản lý các đoàn nước ngoài vào tỉnh
1. Tổ chức đón tiếp
a) Các đoàn thăm, làm việc theo
chương trình đối ngoại đã được phê duyệt, Sở Ngoại vụ chủ trì phối hợp với các
cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh xây dựng
kế hoạch cụ thể và triển khai đón tiếp, làm việc theo quy định hiện hành; phối
hợp với Công an tỉnh quản lý người nước ngoài trên địa bàn.
Đối với các đoàn thăm, làm việc
ngoài chương trình đối ngoại đã được phê duyệt, tuỳ mức độ và tính chất của từng
đoàn, Sở Ngoại vụ phối hợp với các ngành liên quan tham mưu trình Uỷ ban nhân
dân tỉnh chỉ đạo.
b) Các đoàn đến làm việc với các
cơ quan, đơn vị của tỉnh; các cơ quan nhà nước, các doanh nghiệp nhà nước đóng
trên địa bàn, Sở Ngoại vụ hướng dẫn xây dựng kế hoạch, phối hợp tổ chức đón tiếp
phù hợp với điều kiện của từng đơn vị.
2. Tổ chức quản lý hoạt động của
cá nhân, tổ chức nước ngoài
a) Sở Ngoại vụ phối hợp với công
an tỉnh hướng dẫn các ngành, đơn vị liên quan tổ chức quản lý hoạt động của các
cá nhân, tổ chức nước ngoài trên địa bàn tỉnh; bảo vệ, hỗ trợ và hướng dẫn các
cá nhân, tổ chức nước ngoài tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam; phối
hợp xử lý các tình huống nảy sinh trên địa bàn liên quan đến cá nhân, tổ chức
nước ngoài.
b) Các cơ quan, đơn vị,
doanh nghiệp nhà nước đóng trên địa bàn tỉnh phải có văn bản báo
cáo Sở Ngoại vụ khi có đoàn nước ngoài vào thăm, làm việc tại
cơ quan, đơn vị mình. Văn bản báo cáo phải gửi đến Sở Ngoại vụ ít nhất
05 ngày trước khi đoàn nước ngoài vào địa bàn tỉnh và ghi rõ nội dung, thành phần,
thời gian đoàn nước ngoài đến thăm, làm việc tại cơ quan, đơn vị để Sở Ngoại vụ
phối hợp thẩm định, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Các đoàn đến làm việc có nội
dung liên quan vấn đề dân tộc, tôn giáo và khu vực biên giới lãnh thổ, đến
nghiên cứu chuyên đề, làm đại diện dự án dài hạn, làm tình nguyện viên, đối tượng
không rõ nhân thân, cơ quan chủ trì đón tiếp hoặc tiếp nhận phải gửi hồ sơ về Sở
Ngoại vụ trước 15 ngày để Sở phối hợp với Công an tỉnh thẩm định (07 ngày); sau
khi có ý kiến thẩm định bằng văn bản của Công an tỉnh, Sở Ngoại vụ lập tờ trình
trình cấp có thẩm quyền xem xét quyết định.
c) Đoàn vào triển khai các
chương trình, dự án đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt hoặc theo chương
trình của các Bộ, ngành Trung ương, các cơ quan đối tác trong tỉnh thông báo
cho Sở Ngoại vụ, Công an tỉnh biết để phối hợp quản lý theo quy định.
Điều 7. Hoạt
động đối ngoại liên quan đến biên giới lãnh thổ quốc gia
Sở Ngoại vụ chủ trì phối
hợp với Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh
và các huyện có chung đường biên giới với Lào:
1. Quản lý các hoạt động liên
quan đến biên giới lãnh thổ quốc gia, kịp thời xử lý hoặc báo cáo Uỷ ban nhân
dân tỉnh xử lý những vấn đề liên quan đến biên giới lãnh thổ theo quy định của
pháp luật.
2. Nghiên cứu, tổng hợp, đánh
giá tình hình quản lý biên giới, báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của
Uỷ ban nhân dân tỉnh và các cơ quan có thẩm quyền về tình hình quản lý biên giới,
hoạt động đối ngoại liên quan đến biên giới lãnh thổ quốc gia.
3. Tham mưu trình Uỷ ban nhân
dân tỉnh phối hợp với Bộ Ngoại giao và các Bộ, ngành có liên quan trong các hoạt
động liên quan đến biên giới quốc gia theo quy định của pháp luật về quản lý
biên giới quốc gia.
4. Tham mưu cho Uỷ ban nhân
dân tỉnh tổ chức các cuộc họp giao ban biên giới, các cuộc đàm phán
giữa tỉnh Sơn La với các tỉnh biên giới giáp ranh về các vấn đề liên
quan đến lĩnh vực biên giới lãnh thổ; hướng dẫn các huyện biên giới thực hiện
các hoạt động liên quan đến lĩnh vực biên giới quốc gia theo quy định.
Điều 8. Hoạt
động đối ngoại liên quan đến công tác về người Việt Nam ở nước ngoài
Sở Ngoại vụ chủ trì phối
hợp với cơ quan có liên quan tổng hợp, nghiên cứu, đánh giá công tác về
người Việt Nam ở nước ngoài trên địa bàn tỉnh; tham gia việc hỗ trợ, hướng dẫn,
thông tin, tuyên truyền, vận động và thực hiện chính sách đối ngoại với người
Việt Nam ở nước ngoài và thân nhân của họ có quan hệ với địa phương.
Điều 9. Tổng
hợp tình hình và thông tin tuyên truyền đối ngoại
1. Sở Thông tin, truyền
thông chủ trì phối hợp với Sở Ngoại vụ và các cơ quan
liên quan thực hiện việc thu thập, phân tích, tổng hợp các thông tin về các hoạt
động đối ngoại của tỉnh, báo cáo và đề xuất với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
phương hướng và giải pháp thực hiện.
2. Đối với các hãng thông tấn
và phóng viên nước ngoài đề nghị thăm, phỏng vấn các đồng chí lãnh đạo Đảng
và chính quyền địa phương:
Sở Ngoại vụ phối hợp với
cơ quan quản lý báo chí nước ngoài - Bộ Ngoại giao làm
rõ chương trình, nội dung hoạt động của phóng viên tham mưu trình Uỷ ban
nhân dân tỉnh chỉ đạo; trường hợp cần thiết, tổ chức họp tư vấn thống nhất ý kiến
các ngành trước khi trình Uỷ ban nhân dân tỉnh tỉnh chỉ đạo.
Điều 10. Hoạt
động kinh tế đối ngoại
1. Theo dõi, quản lý nguồn vốn hỗ
trợ phát trriển chính thức (ODA), đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI).
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì
phối hợp với các ngành, địa phương liên quan xây dựng chương trình vận động thu
hút nguồn vốn ODA, đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) phù hợp với chương trình
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, các danh mục ưu tiên vận động vốn ODA của
Chính phủ; xây dựng kế hoạch tiếp nhận, quản lý và sử dụng vốn; tổ chức và điều
phối nguồn vốn đối ứng của tỉnh đã cam kết với đối tác nước ngoài theo quy định.
Theo dõi, đánh giá hướng dẫn, kiểm
tra, đôn đốc việc thực hiện dự án; làm đầu mối trong việc xử lý hoặc tham mưu xử
lý các vấn đề liên quan đến nguồn vốn ODA thuộc thẩm quyền.
Định kỳ hoặc theo yêu cầu, tổng
hợp báo cáo cấp có thẩm quyền về tình hình thực hiện dự án.
b) Sở Ngoại vụ có trách nhiệm phối
hợp với Sở Kế hoạch - Đầu tư và các cơ quan liên quan khác tham mưu xây dựng kế
hoạch và thực hiện các chủ trương của tỉnh về vận động nguồn vốn ODA, tham gia
các cuộc đàm phán và các Hội nghị xúc tiến đầu tư của tỉnh.
2. Quản lý và sử dụng các chương
trình dự án viện trợ phi Chính phủ nước ngoài (NGO).
a) Sở Ngoại vụ là cơ quan đầu mối
trong công tác quan hệ và vận động viện trợ phi Chính phủ nước ngoài, có nhiệm
vụ: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan tổ chức các hoạt động
vận động viện trợ của các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài;
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư và các cơ quan liên quan hướng dẫn các bên tiếp nhận trong công tác vận động
viện trợ; tổng hợp ý kiến của các cơ quan liên quan, làm thủ tục tiếp nhận tài
trợ trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt hoặc đề nghị cấp trên phê duyệt; theo
dõi, nắm bắt nguồn vốn và tiến trình triển khai dự án; tổng hợp báo cáo thường
kỳ hoặc theo yêu cầu với Uỷ ban nhân dân tỉnh và Uỷ ban về các tổ chức phi
Chính phủ nước ngoài tại Việt Nam.
Phối hợp với các cơ quan
liên quan xúc tiến vận động, quản lý hoạt động của các khoản viện trợ thuộc các
chương trình hoặc dự án nhân đạo, phát triển và viện trợ khẩn cấp của các tổ chức
phi Chính phủ nước ngoài giúp địa phương theo quy định của pháp luật; hỗ trợ
các thủ tục hành chính trong việc triển khai các chương trình hoặc dự án nhân đạo,
phát triển và viện trợ khẩn cấp do các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài giúp đỡ
địa phương.
Đề xuất với Uỷ ban nhân dân tỉnh,
Ban Chỉ đạo về công tác phi Chính phủ nước ngoài tỉnh kêu gọi cứu trợ khẩn cấp
đối với trường hợp cụ thể khi cần thiết.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư làm đầu
mối về quản lý và sử dụng các khoản viện trợ phi Chính phủ nước ngoài; nghiên cứu,
tham mưu đề xuất vốn đối ứng trong kế hoạch ngân sách Nhà nước hàng năm cho các
chương trình dự án.
c) Các cơ quan, tổ chức, đơn vị
được tiếp nhận và thực hiện dự án có trách nhiệm xây dựng dự án phù hợp với
chương trình phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh, thông qua Sở Ngoại vụ để phối
hợp trình Ban Chỉ đạo về Công tác phi Chính phủ nước ngoài của tỉnh báo cáo cấp
có thẩm quyền phê duyệt trước khi chuyển tới các nhà tài trợ. Quy trình tiếp nhận
thực hiện theo quy định của pháp luật và của tỉnh.
d) Các chương trình dự án thông
qua các Bộ/Ngành Trung ương phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt mới được triển
khai tại địa phương.
đ) Ban Chỉ đạo về Công tác phi
Chính phủ nước ngoài của tỉnh chịu trách nhiệm trước tỉnh trong việc xem xét, lựa
chọn đối tác dự án; báo cáo xin ý kiến cấp có thẩm quyền về chủ trương tiếp nhận
dự án; chỉ đạo các cơ quan, tổ chức, đơn vị triển khai dự án có hiệu quả; định kỳ
3 tháng, 6 tháng, 1 năm tổ chức họp đánh giá dự án; tổng hợp báo cáo kết quả thực
hiện dự án tại tỉnh gửi Thường trực Tỉnh uỷ, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh,
Thường trực Uỷ ban nhân dân tỉnh; Uỷ ban về các tổ chức phi Chính phủ nước
ngoài tại Việt Nam và các Bộ, ngành liên quan.
e) Công an tỉnh hướng dẫn các cơ
quan liên quan tổ chức thực hiện các quy định về bảo vệ an ninh trong quá trình
triển khai dự án; tham gia ý kiến với Ban Chỉ đạo về Công tác phi Chính phủ nước
ngoài của tỉnh về các chương trình dự án và các khoản viện trợ phi dự án liên
quan đến địa bàn phù hợp với chính sách pháp luật Nhà nước, đảm bảo an ninh
chính trị trên địa bàn tỉnh.
Đối với các khoản viện trợ phi dự án,
thông qua Sở Ngoại vụ để phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, đánh giá
về chất lượng, chủng loại trước khi trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Điều 11. Tổ
chức hội nghị, hội thảo, ký kết và thực hiện thoả thuận quốc tế
1. Sở Ngoại vụ làm đầu
mối phối hợp với các ngành liên quan tham mưu trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
quyết định về việc tổ chức các Hội nghị, hội thảo quốc tế tại tỉnh do người nước
ngoài tổ chức, do đối tác Việt Nam tổ chức nhưng có mời người nước ngoài tham
gia; Hội nghị, Hội thảo có sử dụng kinh phí tài trợ của nước ngoài; ký kết thoả
thuận quốc tế.
Trường hợp Hội nghị, Hội thảo quốc
tế cấp cao (thành viên tham dự là người đứng đầu quốc gia, các tổ chức
quốc tế); Hội nghị, Hội thảo quốc tế liên quan đến vấn đề chính trị, dân tộc,
tôn giáo, an ninh, quốc phòng và phạm vi bí mật nhà nước: Các cơ quan, đơn vị tổ
chức đăng cai thông qua Sở Ngoại vụ, tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh báo cáo
xin phép Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2. Sở Ngoại vụ hướng dẫn các đơn
vị đăng cai tổ chức Hội nghị, Hội thảo quốc tế xây dựng chương trình, kế hoạch
tổ chức trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
3. Sở Ngoại vụ làm đầu mối phối
hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư cùng các cơ quan chức năng thẩm định các nội dung
thoả thuận, cam kết quốc tế của tỉnh để tham mưu với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
ký kết hoặc uỷ quyền ký kết; kiểm tra đôn đốc các ngành, đơn vị, địa phương thực
hiện nghiêm túc, đầy đủ và đúng lộ trình các cam kết với phía đối tác nước
ngoài.
4. Trình tự, thủ tục tổ chức
hội nghị, hội thảo quốc tế thực hiện theo Điều 5 Quyết định số 122/2001/QĐ-TTg
ngày 21 tháng 8 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức và quản lý hội nghị,
hội thảo quốc tế tại Việt Nam.
Trình tự, thủ tục ký kết
thoả thuận quốc tế thực hiện theo quy định tại Điều 16, Pháp lệnh
số 33/2007/PL-UBTVQH11 ngày 20 tháng 4 năm 2007 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội.
Điều 12. Bồi
dưỡng nghiệp vụ đối ngoại
Sở Ngoại vụ chủ trì phối hợp
với cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch trình Uỷ ban nhân dân tỉnh về chương
trình bồi dưỡng nghiệp vụ, kiến thức đối ngoại tại địa phương, nắm bắt thông tin
qua Bộ Ngoại giao về các khoá đào tạo.
Điều 13.
Báo cáo tình hình thực hiện các hoạt động đối ngoại
1. Định kỳ 6 tháng, hàng
năm và trong trường hợp đột xuất theo yêu cầu của cơ quan có thẩm
quyền, Sở Ngoại vụ chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và
các cơ quan liên tổng hợp báo cáo về tình hình thực hiện hoạt động đối ngoại của
địa phương để Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Báo cáo định kỳ nêu trên gửi đến
Bộ Ngoại giao trước ngày 01 tháng 6 (đối với báo cáo 6 tháng) và trước ngày 01
tháng 12 (đối với báo cáo hàng năm) để tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ.
2. Mỗi khi kết thúc một hoạt động
đối ngoại tại địa phương, Sở Ngoại vụ có trách nhiệm chủ trì tổng
hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền (nếu là chương trình đối ngoại của tỉnh), hoặc
cơ quan chủ trì đón tiếp báo cáo cấp có thẩm quyền (qua Sở Ngoại vụ) về kết quả
hoạt động đối ngoại. Báo cáo nêu đề xuất chủ trương, giải pháp đối với những vấn
đề có liên quan.
Điều 14. Tiếp
nhận Huân chương, Huy chương hoặc danh hiệu khác của tổ chức, cá nhân nước
ngoài hoặc các tổ chức quốc tế tặng. Tặng Bằng khen của tỉnh hoặc đề nghị cấp
trên khen thưởng cho các tổ chức, cá nhân có thành tích trong hoạt động đối ngoại
ở địa phương.
1. Phía nước ngoài trao tặng
a) Khi có quyết định
chính thức từ các Chính phủ, các tổ chức quốc tế, các tổ chức nước ngoài về việc
trao tặng Huân chương, Huy chương hoặc danh hiệu khác cho các cơ quan, tổ chức
và cá nhân của tỉnh thì Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Ngoại vụ, Uỷ ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh tham mưu trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
b) Việc tiếp nhận Huân chương,
Huy chương và các danh hiệu khác của các Chính phủ, tổ chức,
cá nhân nước ngoài tặng Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân tỉnh thì Sở Nội vụ phối hợp với Sở Ngoại vụ, Văn
phòng Hội đồng nhân dân và Đoàn đại biểu Quốc hội, Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh
xây dựng kế hoạch xin ý kiến Thủ tướng Chính phủ.
2. Phía Việt Nam trao tặng
Sở Ngoại vụ phối hợp với
các cơ quan liên quan tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) xét
khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng các đối tượng:
a) Tổ chức,
cá nhân là người Việt Nam trên địa bàn có thành tích xuất sắc
trong hoạt động hoà bình, hữu nghị, hợp tác với các tổ chức quốc
tế, các tổ chức nước ngoài.
b) Tổ chức, cá nhân nước
ngoài có thành tích xuất sắc trong hoạt động hoà bình, hữu nghị
và có hoạt động đóng góp xây dựng, phát triển kinh tế xã hội địa
phương.
Điều 15. Tổ
chức giao ban, trao đổi rút kinh nghiệm
Sở Ngoại vụ chủ trì phối
hợp với các ngành, địa phương liên quan định kỳ 3 tháng, 6 tháng và 1 năm tổ chức
giao ban đánh giá, rút kinh nghiệm về tổ chức triển khai hoạt động đối ngoại
trên địa bàn.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16.
Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan
1. Sở Ngoại vụ chủ trì,
phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện Quy chế này.
2. Các cơ quan, đơn vị, địa
phương liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, có trách nhiệm thực
hiện nghiêm túc Quy định này, chủ động xây dựng Quy chế phối hợp để triển khai
hoạt động.
Điều 17.
Khen thưởng và kỷ luật
Sở Ngoại vụ chủ trì phối hợp với
Công an tỉnh và các cơ quan liên quan tham mưu trình cấp có thẩm quyền khen thưởng
các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt Quy định này, hoặc tuỳ theo mức độ vi phạm,
tham mưu trình cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 18. Điều
khoản thi hành
Trong quá trình thực hiện
Quy chế này, nếu có vướng mắc, khó khăn, Các cơ quan, đơn vị, địa
phương gửi ý kiến bằng văn bản về Sở Ngoại vụ để tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân
dân tỉnh xem xét, quyết định./.