ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
03/2010/QĐ-UBND
|
Thủ
Dầu Một, ngày 18 tháng 01 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC
TẠI
CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA TỈNH BÌNH DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước số 09/2008/QH12 ngày 03 tháng 6
năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản
nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 42/2009/NQ-HĐND7 ngày 16 tháng 12 năm 2009 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Bình Dương về việc quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà
nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Bình Dương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 04/TTr.STC ngày 12 tháng
01 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà
nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Bình Dương.
Điều 2.
Sở Tài chính tổ chức triển khai và hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ủy
ban nhân dân huyện - thị xã thực hiện quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản
nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Bình Dương
theo đúng quy định của Nhà nước.
Điều 3.
Quyết định này thay thế Quyết định số 127/2007/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm
2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương quy định phân cấp quản lý nhà nước đối
với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản
được xác lập quyền sở hữu Nhà nước thuộc phạm vi quản lý của tỉnh.
Điều 4.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng các Sở,
ban, ngành, đoàn thể của tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện - thị xã và
các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. Quyết định
này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC
Lê Thanh Cung
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CẤP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CƠ QUAN, TỔ
CHỨC, ĐƠN VỊ THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 03/2010/QĐ-UBND ngày 18 tháng 01 năm
2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy định phân cấp quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức
xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức,
đơn vị), bao gồm trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền với đất; quyền sử dụng
đất đối với đất dùng để xây dựng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp của
cơ quan, tổ chức, đơn vị; máy móc, phương tiện vận tải, trang thiết bị làm việc
và các tài sản khác do pháp luật quy định.
Chương 2.
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CƠ QUAN NHÀ NUỚC,
TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ XÃ HỘI, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ XÃ HỘI - NGHỀ NGHIỆP, TỔ CHỨC XÃ HỘI,
TỔ CHỨC XÃ HỘI - NGHỀ NGHIỆP
Điều 2.
Thẩm quyền giao trách nhiệm quản lý đầu tư xây dựng trụ sở làm việc Căn cứ vào
quy mô, tính chất của dự án đầu tư và khả năng quản lý, thực hiện dự án, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập mới hoặc giao cho tổ chức hiện có làm
chủ đầu tư xây dựng trụ sở làm việc của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa
phương quản lý theo phương thức đầu tư xây dựng trụ sở làm việc quy định tại điểm
a khoản 1 Điều 13 Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
Điều 3.
Thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản nhà nước
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định mua sắm tài sản trên cơ sở đề xuất của Giám đốc Sở Tài chính, gồm:
- Phương tiện giao thông vận tải;
- Tài sản khác có nguyên giá từ
300 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản hoặc tổng giá trị tài sản cùng chủng
loại từ 300 triệu đồng trở lên.
2. Thủ trưởng các sở, ngành cấp
tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ tiêu chuẩn, định mức quy định
và dự toán ngân sách được giao quyết định mua sắm tài sản có nguyên giá dưới
300 triệu đồng/01 đơn vị tài sản hoặc tổng giá trị tài sản cùng chủng loại dưới
300 triệu đồng (trừ phương tiện giao thông vận tải).
3. Thủ trưởng các đơn vị trực
thuộc Sở, ngành cấp tỉnh; các phòng, ban cấp huyện và Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xã căn cứ tiêu chuẩn, định mức quy định và dự toán ngân sách được giao quyết
định mua sắm tài sản có nguyên giá dưới 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản hoặc tổng
giá trị tài sản cùng chủng loại dưới 100 triệu đồng (trừ phương tiện giao thông
vận tải).
Điều 4.
Thẩm quyền quyết định việc thuê trụ sở làm việc
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định thuê trụ sở làm việc với mức thuê từ 120 triệu đồng trở lên/năm.
2. Thủ trưởng các sở, ngành cấp
tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thuê trụ sở làm việc với
mức thuê dưới 120 triệu đồng/năm.
3. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc
Sở, ngành cấp tỉnh; các phòng, ban cấp huyện và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
quyết định thuê trụ sở làm việc với mức thuê dưới 60 triệu đồng/năm.
Điều 5.
Thẩm quyền quyết định việc thuê tài sản không phải là trụ sở làm việc
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định thuê tài sản không phải là trụ sở làm việc với mức thuê từ 10 triệu
đồng trở lên/tháng.
2. Thủ trưởng các sở, ngành cấp
tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thuê tài sản không phải
là trụ sở làm việc với mức thuê dưới 10 triệu đồng/tháng.
3. Thủ trưởng các đơn vị trực
thuộc Sở, ngành cấp tỉnh; các phòng, ban cấp huyện và Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xã quyết định thuê tài sản không phải là trụ sở làm việc với mức thuê dưới
5 triệu đồng/tháng.
Điều 6.
Bảo dưỡng, sửa chữa tài sản nhà nước
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quy định chế độ bảo dưỡng, sửa chữa tài sản nhà nước đối với những tài sản thuộc
phạm vi quản lý chưa có quy định của Bộ quản lý chuyên ngành.
2. Thủ trưởng cơ quan trực tiếp
sử dụng tài sản nhà nước thực hiện chế độ bảo dưỡng, sửa chữa tài sản nhà nước
theo quy định của Bộ quản lý chuyên ngành hoặc quy định của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh (đối với trường hợp chưa có quy định của Bộ quản lý chuyên
ngành).
Điều 7.
Thẩm quyền quyết định thu hồi tài sản nhà nước
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định thu hồi tài sản trên cơ sở đề xuất của Giám đốc Sở Tài chính, gồm:
- Trụ sở làm việc, tài sản khác
gắn liền với đất bao gồm cả quyền sử dụng đất;
- Phương tiện giao thông vận tải;
- Tài sản khác có nguyên giá từ
300 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.
2. Thủ trưởng các sở, ngành cấp
tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi tài sản có nguyên
giá dưới 300 triệu đồng/01 đơn vị tài sản (trừ trụ sở làm việc, tài sản khác gắn
liền với đất bao gồm cả quyền sử dụng đất và phương tiện giao thông vận tải).
3. Thủ trưởng các đơn vị trực
thuộc Sở, ngành cấp tỉnh; các phòng, ban cấp huyện và Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xã quyết định thu hồi tài sản có nguyên giá dưới 100 triệu đồng/01 đơn vị tài
sản (trừ trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất bao gồm cả quyền sử dụng
đất và phương tiện giao thông vận tải).
Điều 8.
Thẩm quyền quyết định điều chuyển tài sản nhà nước
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định điều chuyển tài sản trên cơ sở đề xuất của Giám đốc Sở Tài chính, gồm:
- Trụ sở làm việc, tài sản khác
gắn liền với đất bao gồm cả quyền sử dụng đất;
- Phương tiện giao thông vận tải;
- Tài sản khác có nguyên giá từ
300 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.
2. Thủ trưởng các sở, ngành cấp
tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định điều chuyển tài sản trong
phạm vi quản lý có nguyên giá dưới 300 triệu đồng/01 đơn vị tài sản (trừ trụ sở
làm việc, tài sản khác gắn liền với đất bao gồm cả quyền sử dụng đất và phương
tiện giao thông vận tải).
Điều 9.
Thẩm quyền quyết định bán tài sản nhà nước
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định bán tài sản trên cơ sở đề xuất của Giám đốc Sở Tài chính, gồm:
- Trụ sở làm việc, tài sản khác
gắn liền với đất bao gồm cả quyền sử dụng đất;
- Phương tiện giao thông vận tải;
- Tài sản khác có nguyên giá từ
300 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.
2. Thủ trưởng các sở, ngành cấp
tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định bán tài sản có nguyên giá
dưới 300 triệu đồng/01 đơn vị tài sản (trừ trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền
với đất bao gồm cả quyền sử dụng đất và phương tiện giao thông vận tải).
3. Thủ trưởng các đơn vị trực
thuộc Sở, ngành cấp tỉnh; các phòng, ban cấp huyện và Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xã quyết định bán tài sản có nguyên giá dưới 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản
(trừ trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất bao gồm cả quyền sử dụng đất
và phương tiện giao thông vận tải).
Điều 10.
Thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản nhà nước
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định thanh lý tài sản trên cơ sở đề xuất của Giám đốc Sở Tài chính, gồm:
- Trụ sở làm việc, tài sản khác
gắn liền với đất;
- Phương tiện giao thông vận tải;
- Tài sản khác có nguyên giá từ
300 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.
2. Thủ trưởng các sở, ngành cấp
tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thanh lý tài sản có
nguyên giá dưới 300 triệu đồng/01 đơn vị tài sản (trừ trụ sở làm việc, tài sản
khác gắn liền với đất và phương tiện giao thông vận tải).
3. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc
Sở, ngành cấp tỉnh; các phòng, ban cấp huyện và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
quyết định thanh lý tài sản có nguyên giá dưới 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản
(trừ trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất và phương tiện giao thông vận
tải).
Điều 11.
Thẩm quyền quyết định tiêu hủy tài sản nhà nước
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định tiêu hủy tài sản trên cơ sở đề xuất của Giám đốc Sở Tài chính, gồm:
- Trụ sở làm việc, tài sản khác
gắn liền với đất;
- Phương tiện giao thông vận tải;
- Tài sản khác có nguyên giá từ
300 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.
2. Thủ trưởng các sở, ngành cấp
tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tiêu hủy tài sản có
nguyên giá dưới 300 triệu đồng/01 đơn vị tài sản (trừ trụ sở làm việc, tài sản
khác gắn liền với đất và phương tiện giao thông vận tải).
Chương 3.
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN
NHÀ NƯỚC TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
Chương này được áp dụng đối với
các đơn vị sự nghiệp công lập đủ điều kiện được Nhà nước xác định giá trị tài sản
để giao cho đơn vị quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp (gọi tắt là
đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính). Riêng đối với các đơn vị sự nghiệp
công lập chưa đủ điều kiện được Nhà nước xác định giá trị tài sản để giao cho
đơn vị quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp
công lập chưa tự chủ tài chính) thực hiện theo quy định áp dụng đối với cơ quan
nhà nước tại Chương III Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; Chương II Nghị
định số 52/2009/NĐ-CP của Chính phủ và Chương II của Quy định này.
Điều 12.
Đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản của đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính
1. Việc đầu tư xây dựng trụ sở
làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, mua sắm tài sản thực hiện theo quy định tại
Điều 13 Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và Điều 2 Chương II của Quy định
này.
2. Việc mua sắm trụ sở làm việc,
xe ô tô từ nguồn Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp và từ nguồn vốn huy động
theo chế độ quy định được thực hiện theo quy định tại Điều 14 Luật Quản lý, sử
dụng tài sản nhà nước, Điều 3 Chương II Quy định này và do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định trên cơ sở đề xuất của Giám đốc Sở Tài chính.
Riêng việc mua sắm tài sản không
phải là trụ sở làm việc, xe ô tô từ nguồn Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp và
từ nguồn vốn huy động theo chế độ quy định để phục vụ cho các hoạt động sự nghiệp
sản xuất kinh doanh, dịch vụ của đơn vị do thủ trưởng đơn vị quyết định phù hợp
với tiêu chuẩn, định mức, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
Điều 13.
Thẩm quyền quyết định việc sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập
tự chủ tài chính dùng vào mục đích sản xuất, kinh doanh dịch vụ
1. Thủ trưởng các sở, ngành cấp
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đối với tài sản của các cơ
quan đơn vị trực thuộc là:
- Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động
sự nghiệp, tài sản khác gắn liền với đất;
- Xe ô tô;
- Tài sản khác có nguyên giá
theo sổ kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản hoặc tổng giá trị
tài sản cùng chủng loại từ 500 triệu đồng trở lên.
2. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp
công lập tự chủ tài chính quyết định đối với các tài sản không thuộc phạm vi
quy định tại khoản 1, Điều này.
Điều 14.
Thẩm quyền quyết định việc sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập
tự chủ tài chính dùng vào mục đích cho thuê
1. Thủ trưởng các sở, ngành cấp
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đối với tài sản của các cơ
quan đơn vị trực thuộc là:
- Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động
sự nghiệp, tài sản khác gắn liền với đất;
- Xe ô tô;
- Tài sản khác có nguyên giá
theo sổ kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản hoặc tổng giá trị
tài sản cùng chủng loại từ 500 triệu đồng trở lên.
2. Thủ trưởng đơn vị quyết định
đối với các tài sản không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1, Điều này.
Điều 15.
Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài
chính sử dụng vào mục đích liên doanh, liên kết
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định việc sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ
tài chính thuộc phạm vi quản lý của địa phương để liên doanh, liên kết.
Điều 16.
Thu hồi, điều chuyển tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài
chính
Việc thu hồi, điều chuyển tài sản
nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính được thực hiện theo quy
định tại Điều 7 và Điều 8 Chương II của Quy định này.
Điều 17.
Thẩm quyền bán, thanh lý tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ
tài chính
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định bán, thanh lý tài sản trên cơ sở đề xuất của Giám đốc Sở Tài chính,
gồm:
- Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động
sự nghiệp, tài sản khác gắn liền với đất;
- Phương tiện giao thông vận tải;
- Tài sản khác có nguyên giá từ
500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản hoặc tổng giá trị tài sản cùng chủng
loại từ 500 triệu đồng trở lên.
2. Thủ trưởng các sở, ngành cấp
tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định bán, thanh lý tài sản có
nguyên giá dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản hoặc tổng giá trị tài sản cùng
chủng loại dưới 500 triệu đồng (trừ trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp,
tài sản khác gắn liền với đất và phương tiện giao thông vận tải).
3. Thủ trưởng các đơn vị trực
thuộc Sở, ngành cấp tỉnh quyết định bán, thanh lý tài sản có nguyên giá dưới
200 triệu đồng/01 đơn vị tài sản hoặc tổng giá trị tài sản cùng chủng loại dưới
200 triệu đồng (trừ trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, tài sản khác gắn
liền với đất và phương tiện giao thông vận tải).
Điều 18.
Thuê tài sản của đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính
Việc thuê tài sản được thực hiện
theo quy định tại Điều 15 Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và Điều 4, Điều
5 Chương II của Quy định này.
Điều 19.
Thẩm quyền quyết định tiêu hủy tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập tự
chủ tài chính
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định đối với tài sản là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, tài sản
khác gắn liền với đất; xe ô tô; tài sản khác có nguyên giá theo sổ kế toán từ
300 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.
2. Thủ trưởng đơn vị quyết định
đối với các tài sản không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1, Điều này.
Điều 20.
Bảo dưỡng, sửa chữa tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài
chính
Việc bảo dưỡng, sửa chữa tài sản
nhà nước được thực hiện theo chế độ bảo dưỡng sửa chữa tài sản nhà nước theo
quy định của Bộ quản lý chuyên ngành. Đối với những tài sản chưa có quy định của
Bộ chuyên ngành thì Thủ trưởng đơn vị căn cứ vào tình hình thực tế quy định chế
độ bảo dưỡng sửa chữa tại đơn vị mình.
Chương 4.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 21.
Tổ chức thực hiện
1. Các nội dung khác không nêu
trong Quy định này thì thực hiện theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản
nhà nước số 09/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc hội, Nghị định số
52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ và các văn bản pháp luật hướng dẫn
thực hiện.
2. Thủ trưởng các sở, ban,
ngành, đơn vị sự nghiệp công lập, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp và các đơn vị
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quy định này.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có gì khó khăn, vướng mắc các đơn vị phản ảnh về Sở Tài chính để nghiên cứu tổng
hợp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.