ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 03/2009/QĐ-UBND
|
Cà Mau, ngày 27 tháng 02 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TRÌNH TỰ, THỦ TỤC SOẠN THẢO, BAN HÀNH, KIỂM TRA, RÀ
SOÁT VÀ HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, ỦY
BAN NHÂN DÂN CÁC CẤP
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ
Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày
26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 91/2006/NĐ-CP
ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân;
Căn cứ Nghị định số 135/2003/NĐ-CP
ngày 14 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm
pháp luật;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư
pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định trình
tự, thủ tục soạn thảo, ban hành, kiểm tra, rà soát và hệ thống hóa văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày,
kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Tư pháp, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố Cà Mau, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ Tư pháp (Cục KTVB);
- Website Chính phủ;
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ tỉnh;
- Như Điều 3;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Website tỉnh Cà Mau;
- Chuyên viên các khối;
- Lưu: VT, H98/02.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Thành Tươi
|
QUY ĐỊNH
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC SOẠN THẢO, BAN HÀNH, KIỂM TRA, RÀ SOÁT VÀ HỆ THỐNG HÓA
VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA HĐND, UBND CÁC CẤP
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 03/2009/QĐ-UBND ngày 27/02/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này điều chỉnh trình tự, thủ
tục thực hiện việc soạn thảo, ban hành, kiểm tra, rà soát và hệ thống hóa
văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân ban hành dưới
hình thức nghị quyết; Ủy ban nhân dân
ban hành dưới hình thức quyết định và chỉ thị.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các cơ
quan, tổ chức được Ủy ban nhân dân cùng cấp phân công soạn thảo, kiểm tra, rà
soát và hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân ban hành theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Nguyên
tắc soạn thảo, góp ý, thẩm định, kiểm tra, rà soát và hệ thống hóa văn bản quy
phạm pháp luật
1. Soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật
phải xuất phát từ nhu cầu quản lý nhà nước, bảo vệ lợi ích của Nhà nước; quyền,
lợi ích hợp pháp của tổ chức và nhân dân.
Ngôn ngữ và kỹ thuật trình bày văn bản
rõ ràng, chính xác, dễ hiểu, đảm bảo theo quy định của Thông tư Liên tịch số
55/2005/TTLT-BNV-VPCP ngày 06/5/2005 của Bộ Nội vụ - Văn phòng Chính phủ hướng
dẫn về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản.
2. Các tổ chức, cá nhân được góp ý tất
cả các vấn đề có liên quan đến dự thảo, hoặc góp ý tập trung vào tính thống nhất
các nội dung của dự thảo so với các quy định liên quan đến lĩnh vực, ngành, đơn
vị mình phụ trách, quản lý.
3. Cơ quan Tư pháp được giao nhiệm vụ
thẩm định phải làm rõ về phạm vi thẩm định, sự cần thiết
phải ban hành văn bản; đối tượng, phạm vi điều chỉnh và chịu trách nhiệm về: tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất của văn bản và thẩm quyền
ban hành văn bản.
4. Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật
phải do cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành ngay sau
khi văn bản ban hành; rà soát và hệ thống hóa văn bản quy
phạm pháp luật phải được thực hiện thường xuyên và định kỳ
của các cơ quan nhà nước theo đúng quy định của pháp luật, nhằm phát hiện những nội dung trái pháp luật của văn
bản để kịp thời kiến nghị đình chỉ thi hành, sửa đổi, hủy bỏ hoặc bãi bỏ văn bản,
bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp và
tính thống nhất của hệ thống pháp luật.
Chương 2.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC
SOẠN THẢO, BAN HÀNH NGHỊ QUYẾT CỦA HĐND; QUYẾT ĐỊNH, CHỈ THỊ CỦA UBND
MỤC 1. TRÌNH TỰ,
THỦ TỤC SOẠN THẢO, BAN HÀNH NGHỊ QUYẾT CỦA HĐND; QUYẾT ĐỊNH, CHỈ THỊ CỦA UBND TỈNH
Điều 4. Nhiệm vụ
và quyền hạn của cơ quan chủ trì soạn thảo
1. Các Sở, ban, ngành tỉnh được Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công là cơ quan chủ trì soạn
thảo có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tổ chức khảo sát, đánh giá thực trạng
quan hệ xã hội trên địa bàn có liên quan đến dự thảo nghị quyết của Hội đồng
nhân dân, quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân; nghiên cứu đường lối, chủ
trương, chính sách của Đảng, văn bản pháp luật của các cơ quan nhà nước cấp
trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp và các thông tin, tư liệu có
liên quan đến dự thảo;
b) Xây dựng kế hoạch, đề cương soạn
thảo và xác định chương, mục, điều, khoản, điểm của văn bản, dự kiến dự thảo
văn bản được ban hành, sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ văn bản trước
đó có cùng lĩnh vực (nếu có);
c) Căn cứ vào tính chất, nội dung của
dự thảo văn bản, Thủ trưởng cơ quan soạn thảo quyết định việc lấy ý kiến của cơ
quan, tổ chức hữu quan và đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản bằng
hình thức thích hợp; tổng hợp ý kiến và chỉnh lý dự thảo văn bản;
d) Lập hồ sơ và gửi Sở Tư pháp thẩm định;
đ) Nghiên cứu tiếp thu ý kiến của cơ
quan thẩm định và chỉnh lý dự thảo;
e) Lập tờ trình và tài liệu liên quan
đến dự thảo; giải trình, tiếp thu ý kiến của cơ quan thẩm định hoặc góp ý văn bản.
2. Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo
chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh về chất lượng của dự thảo
và tiến độ soạn thảo. Nếu có vấn đề
phát sinh trong quá trình soạn thảo hoặc những vấn đề còn có ý kiến khác nhau
thì cơ quan chủ trì soạn thảo phải báo cáo để Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết
định.
3. Đối với những văn bản có nội dung
phức tạp liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, có phạm vi điều chỉnh rộng
hoặc có liên quan đến các vấn đề thực hiện hiệp định về
hàng rào kỹ thuật trong Tổ chức thương mại thế giới - WTO của Việt Nam thì Thủ
trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo phải thành lập Tổ soạn thảo hoặc đề nghị Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Tổ soạn thảo.
a) Tổ soạn thảo do đại diện cơ quan
chủ trì soạn thảo làm Tổ trưởng và đại diện các cơ quan chuyên môn có liên quan
đến văn bản làm thành viên. Trong trường hợp cần thiết, Thủ trưởng cơ quan chủ
trì soạn thảo có thể mời các chuyên gia, đại diện tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, xã hội nghề nghiệp có liên quan tham gia soạn
thảo;
b) Tổ soạn thảo có trách nhiệm tổ chức
việc soạn thảo văn bản theo chỉ đạo và hướng dẫn của Tổ trưởng và cơ quan chủ
trì dự thảo văn bản. Tổ soạn thảo tự giải thể và chấm dứt hoạt động khi dự thảo
văn bản được thông qua và ban hành.
4. Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo
có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức liên quan tham gia phối
hợp soạn thảo hoặc góp ý đối với dự thảo văn bản.
Điều 5. Nhiệm vụ
của cơ quan phối hợp
soạn thảo
Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, các cơ quan, tổ chức hữu quan được phân công là cơ quan phối hợp soạn thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân; quyết định, chỉ thị của Ủy
ban nhân dân tỉnh có nhiệm vụ như sau:
1. Cung cấp các thông tin, tư liệu có
liên quan đến chuyên ngành, lĩnh vực của cơ quan mình.
2. Cử người cùng tham gia xây dựng kế
hoạch, biên soạn đề cương và tham gia soạn thảo văn bản.
3. Chịu trách nhiệm về nội dung trong
dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến chuyên ngành, lĩnh vực của
đơn vị mình.
Điều 6. Thời gian
soạn thảo
1. Thời gian soạn thảo nghị quyết của
Hội đồng nhân dân tỉnh là không quá năm mươi ngày, kể từ ngày được Ủy ban nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công:
a) Xây dựng kế hoạch, biên soạn đề
cương, thời gian không quá năm ngày;
b) Thu thập tài liệu, nghiên cứu phân
tích tình hình không quá năm ngày;
c) Tiến hành soạn thảo, thời gian
không quá hai mươi ngày;
d) Tổ chức lấy ý kiến góp ý, thời
gian không quá bảy ngày;
đ) Tổng hợp chỉnh lý dự thảo sau khi
được góp ý, thời gian không quá ba ngày;
e) Thời gian thẩm định, không quá tám
ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ;
g) Thời gian chỉnh
lý dự thảo sau khi có kết quả thẩm định, không quá hai ngày;
2. Thời gian soạn thảo quyết định, chỉ
thị của Ủy ban nhân dân tỉnh là không quá bốn mươi lăm ngày, kể từ ngày được Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công. Cụ thể như sau:
a) Xây dựng, đề cương, thời gian
không quá năm ngày;
b) Thu thập tài liệu, phân tích tình
hình, thời gian không quá năm ngày;
c) Tiến hành soạn thảo, thời gian
không quá mười lăm ngày;
d) Tổ chức lấy ý kiến góp ý, thời
gian không quá bảy ngày;
đ) Tổng hợp chỉnh lý dự thảo sau khi
được góp ý thời gian không quá ba ngày;
e) Thời gian thẩm định, không quá tám
ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ;
g) Thời gian cơ quan soạn thảo chỉnh
lý dự thảo sau khi có kết quả thẩm định, không quá hai ngày;
Điều 7. Tổ chức lấy
ý kiến dự thảo
1. Căn cứ vào tính chất và nội dung của
dự thảo, cơ quan chủ trì soạn thảo tổ chức lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức hữu
quan, đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản. Thủ trưởng cơ quan chủ
trì soạn thảo là người quyết định việc đưa dự thảo văn bản ra lấy ý kiến, quyết
định phương thức lấy ý kiến, nội dung cần lấy ý kiến.
2. Đối với dự thảo nghị quyết, quyết
định, chỉ thị có liên quan đến lĩnh vực đất đai, đầu tư,
xây dựng, quy hoạch phát triển đô thị thì ngoài việc lấy ý kiến của các cơ quan, đơn vị có liên quan, cơ
quan chủ trì soạn thảo phải lấy ý kiến của các tổ chức, cá nhân là đối tượng chịu
sự tác động trực tiếp của dự thảo văn bản đó.
3. Cơ quan, tổ chức hữu quan được lấy
ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày
nhận được văn bản đề nghị góp ý kiến.
Trong trường hợp
lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của dự thảo văn bản thì cơ
quan lấy ý kiến có trách nhiệm xác định những vấn đề cần lấy ý kiến, địa chỉ nhận
ý kiến và dành ít nhất bảy ngày, kể từ ngày tổ chức lấy ý kiến để các đối tượng
được đóng góp ý kiến vào dự thảo.
Điều 8. Tài liệu
gửi để lấy ý kiến bao gồm
1. Văn bản đề nghị góp ý.
2. Dự thảo văn bản.
3. Tài liệu liên quan (nếu có).
Điều 9. Hình thức
lấy ý kiến
1. Việc lấy ý kiến có thể được thực
hiện dưới các hình thức sau:
a) Lấy ý kiến trực tiếp của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân thông qua các cuộc họp, hội nghị, hội thảo hoặc lấy ý kiến
gián tiếp bằng văn bản;
b) Lấy ý kiến thông qua các phương tiện
thông tin đại chúng, trên Website của tỉnh, trang tin điện tử của ngành;
c) Lấy ý kiến thông qua việc khảo
sát, phát phiếu điều tra, phiếu lấy ý kiến, phiếu hỏi đáp tới các đối tượng;
d) Các hình thức lấy ý kiến khác.
2. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách
nhiệm trong việc chuẩn bị những vấn đề cần lấy ý kiến, gợi ý thảo luận kèm theo
dự thảo. Trường hợp lấy ý kiến thông qua các phương tiện thông tin đại chúng,
Website của tỉnh, trang tin điện tử của ngành, cần phải xác định cụ thể địa chỉ
nhận ý kiến.
3. Cơ quan chủ trì soạn thảo tiến
hành nghiên cứu, tổng hợp các ý kiến đóng góp để chỉnh lý
dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh trong thời hạn ba ngày. Kết quả của việc lấy ý kiến
là bản tổng hợp ý kiến, phải được đưa vào hồ sơ thẩm định
và hồ sơ trình dự thảo văn bản.
Điều 10. Hồ sơ gửi
thẩm định bao gồm
1. Văn bản yêu cầu thẩm định.
2. Tờ trình và dự thảo nghị quyết hoặc
quyết định, chỉ thị:
a) Cơ quan chủ trì soạn thảo gửi Tờ
trình trình Ủy ban nhân dân tỉnh, hoặc dự thảo Tờ trình của Ủy ban nhân dân tỉnh
trình Hội đồng nhân dân tỉnh. Nội dung của các tờ trình đó phải nêu được sự cần
thiết ban hành văn bản, quá trình soạn thảo, nội dung chính của dự thảo nghị
quyết hoặc quyết định, chỉ thị và những vấn đề còn có ý kiến khác nhau hoặc những vấn đề
cần xin ý kiến của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Dự thảo nghị quyết hoặc quyết định,
chỉ thị gửi Sở Tư pháp thẩm định là dự thảo đã được chỉnh lý sau khi có ý kiến
đóng góp của các cơ quan, tổ chức hữu quan và các đối tượng chịu sự tác động trực
tiếp của văn bản.
3. Bản tổng hợp
các ý kiến góp ý về dự thảo nghị quyết hoặc quyết định, chỉ thị. Sau khi lấy ý
kiến của các cơ quan, tổ chức hữu quan, các đối tượng chịu sự tác động trực tiếp
của văn bản, cơ quan chủ trì soạn thảo tổng hợp các ý kiến góp ý thành văn bản
gửi kèm theo hồ sơ thẩm định.
4. Các tài liệu khác có liên quan bao
gồm:
a) Các văn bản của cơ quan nhà nước cấp
trên được dùng làm căn cứ pháp lý để ban hành văn bản;
b) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân
hoặc quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành có nội dung liên
quan đến dự thảo;
c) Các Nghị quyết của Đảng có nội
dung liên quan (nếu có);
d) Các báo cáo tổng kết của cơ quan
chuyên môn, các bài báo, bài viết của người có thẩm quyền liên quan đến nội
dung của dự thảo (nếu có).
5. Trong trường hợp hồ sơ gửi thẩm định
không đảm bảo các nội dung theo quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 Điều này, Sở Tư
pháp yêu cầu cơ quan soạn thảo bổ sung hồ sơ thẩm định hoặc trả lại hồ sơ.
Điều 11. Thời
gian thẩm định
1. Trong thời hạn tám ngày kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Điều 10 của quy định
này, Sở Tư pháp có trách nhiệm thẩm định dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân
dân tỉnh; quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh và gửi báo cáo thẩm định
đến cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản để cơ quan chủ trì soạn
thảo tổng hợp, chỉnh sửa theo quy định.
2. Trong trường hợp phải bổ sung hoặc
trả hồ sơ thẩm định thì thời gian thẩm định được tính từ ngày cơ quan soạn thảo
bổ sung đầy đủ hồ sơ thẩm định theo yêu cầu hoặc gửi lại hồ sơ thẩm định cho cơ quan thẩm
định.
Điều 12. Phạm vi
và kết quả thẩm định
1. Phạm vi thẩm định bao gồm:
a) Sự cần thiết ban hành văn bản;
b) Đối tượng, phạm vi điều chỉnh của
văn bản;
c) Tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống
nhất của dự thảo văn bản với hệ thống pháp luật (nội dung văn bản) và thẩm quyền
ban hành văn bản;
d) Ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo và thể
thức trình bày văn bản.
2. Kết quả thẩm định phải được thể hiện
dưới hình thức là Báo cáo thẩm định.
3. Trường hợp đối với dự thảo nghị
quyết Hội đồng nhân dân tỉnh, quyết định, chỉ thị của Ủy
ban nhân dân tỉnh do Sở Tư pháp chủ trì soạn thảo, thì ngoài việc bảo đảm có sự
tham gia của các cơ quan, tổ chức chuyên ngành và các cơ quan, tổ chức có liên
quan; nếu xét thấy cần thiết thì thành lập Hội đồng thẩm định hoặc Tổ thẩm định
để xem xét nội dung, đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất trước
khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 13. Chỉnh
lý dự thảo văn bản
1. Khi nhận được báo cáo thẩm định của
Sở Tư pháp, trong thời hạn hai ngày, cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản có trách
nhiệm nghiên cứu tiếp thu ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp để hoàn chỉnh dự thảo
văn bản trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc trình Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Trường hợp cơ quan chủ trì soạn thảo không đồng ý với ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp thì có quyền bảo lưu ý kiến bằng văn bản và đưa vào hồ sơ trình Ủy ban nhân dân
tỉnh, để Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 14. Hồ sơ dự
thảo văn bản trình Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Tờ trình và dự thảo nghị quyết,
quyết định, chỉ thị;
b) Báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp;
c) Bản tổng hợp các ý kiến góp ý về dự
thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị;
d) Các tài liệu có liên quan.
Điều 15. Trình tự
xem xét thông qua dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định và chỉ
thị của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Trình tự xem xét, thông qua dự thảo
nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định tại Điều 29 của Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân (sau đây
gọi tắt là Luật).
2. Trình tự xem xét, thông qua dự thảo
quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định tại Điều 40 của Luật.
MỤC 2. TRÌNH TỰ,
THỦ TỤC SOẠN THẢO BAN HÀNH NGHỊ QUYẾT CỦA HĐND; QUYẾT ĐỊNH, CHỈ THỊ CỦA UBND CẤP
HUYỆN
Điều 16. Nhiệm vụ
soạn thảo văn bản
1. Thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố (sau đây gọi chung là cấp huyện) phân
công và trực tiếp chỉ đạo cơ quan chuyên môn soạn thảo nghị quyết của Hội đồng
nhân dân cùng cấp do Ủy ban nhân dân cấp huyện trình; quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Các phòng, ban được Ủy ban nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phân công là cơ quan chủ trì soạn thảo
có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Thực hiện theo quy định tại điểm a,
b, c khoản 1 Điều 4 của quy định này;
b) Lập hồ sơ và gửi Phòng Tư pháp thẩm
định đối với dự thảo quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân huyện;
c) Nghiên cứu tiếp thu ý kiến của cơ
quan thẩm định và chỉnh lý dự thảo;
d) Lập tờ trình và tài liệu liên quan
đến dự thảo; giải trình, tiếp thu ý kiến của cơ quan thẩm định hoặc góp ý văn bản.
3. Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo
chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện về
chất lượng của dự thảo và tiến độ soạn thảo. Nếu có vấn đề
phát sinh trong quá trình soạn thảo hoặc những vấn đề còn có ý kiến khác nhau
thì cơ quan chủ trì soạn thảo phải báo cáo để Ủy ban nhân
dân cùng cấp xem xét, quyết định.
4. Đối với những văn bản có nội dung
phức tạp liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, có phạm
vi điều chỉnh rộng hoặc có liên quan đến các vấn đề thực hiện hiệp định về hàng
rào kỹ thuật trong tổ chức thương mại thế giới - WTO của Việt Nam thì Thủ trưởng
cơ quan chủ trì soạn thảo phải thành lập Tổ soạn thảo hoặc đề nghị Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện thành lập Tổ soạn thảo và thực hiện theo quy định tại điểm
a, b khoản 3 Điều 4 của Quy định này.
Điều 17. Nhiệm vụ
phối hợp soạn thảo
1. Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm phối hợp với Phòng Tư pháp, tham mưu giúp
Thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân chỉ đạo thực hiện việc
xây dựng, soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật của cấp mình theo quy định.
2. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân, Trưởng Phòng Tư pháp và Thủ trưởng các đơn vị cấp huyện có
liên quan đến dự thảo văn bản chịu trách nhiệm trước Thường
trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện về chất lượng và tiến độ soạn thảo văn bản. Nếu có những vấn đề phát
sinh trong quá trình soạn thảo hoặc những vấn đề còn có ý kiến khác nhau, thì
cơ quan chủ trì soạn thảo phải báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp để xem xét, quyết định.
Điều 18. Thời
gian soạn thảo
1. Thời gian soạn thảo nghị quyết của
Hội đồng nhân dân cấp huyện không quá bốn mươi ba ngày, kể từ ngày được Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp phân công chủ trì soạn thảo; thời
gian được phân chia như sau:
a) Xây dựng kế hoạch, biên soạn đề
cương, thời gian không quá năm ngày;
b) Thu thập tài liệu, nghiên cứu phân
tích tình hình, không quá năm ngày;
c) Tiến hành soạn thảo, thời gian
không quá mười lăm ngày;
d) Tổ chức lấy ý kiến góp ý, thời
gian không quá năm ngày;
đ) Tổng hợp chỉnh lý dự thảo sau khi
được góp ý, thời gian không quá ba ngày;
e) Chậm nhất là mười ngày trước ngày
khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân có trách nhiệm gửi dự thảo
nghị quyết đến Ban của Hội đồng nhân dân được phân công thẩm tra.
2. Thời gian soạn thảo quyết định, chỉ
thị của Ủy ban nhân dân cấp huyện không quá ba mươi sáu ngày, kể từ ngày được Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp phân công chủ trì soạn thảo. Cụ
thể như sau:
a) Xây dựng kế hoạch, biên soạn đề
cương, thời gian không quá ba ngày;
b) Thu thập tài liệu, nghiên cứu phân
tích tình hình, không quá năm ngày;
c) Tiến hành soạn thảo, thời gian
không quá mười lăm ngày;
d) Tổ chức lấy ý kiến góp ý, thời
gian không quá năm ngày;
đ) Tổng hợp chỉnh lý dự thảo sau khi
được góp ý, thời gian không quá ba ngày;
e) Thời gian thẩm định không quá ba
ngày;
g) Thời gian chỉnh lý dự thảo sau khi
có kết quả thẩm định không quá hai ngày.
Điều 19. Tổ chức
lấy ý kiến
1. Tùy theo tính chất và nội dung văn
bản, cơ quan soạn thảo văn bản tổ chức lấy ý kiến đóng góp
thông qua hội nghị hoặc thông qua việc gửi dự thảo lấy ý
kiến trực tiếp các cá nhân, tổ chức có liên quan. Tài liệu
để gửi góp ý kiến bao gồm:
a) Văn bản đề nghị góp ý kiến;
b) Dự thảo nghị quyết, quyết định, chỉ
thị;
c) Tài liệu có liên quan (nếu có).
2. Cơ quan, tổ chức hữu quan được lấy
ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn ba ngày, kể từ ngày
nhận được dự thảo văn bản.
3. Trong trường hợp lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản thì cơ quan lấy
ý kiến có trách nhiệm xác định những vấn đề cần lấy ý kiến, địa chỉ nhận ý kiến
và dành ít nhất năm ngày, kể từ ngày tổ chức lấy ý kiến góp ý vào dự thảo văn bản.
Điều 20. Hồ sơ
và phạm vi thẩm định văn bản
1. Hồ sơ gửi thẩm định gồm:
a) Công văn yêu cầu thẩm định;
b) Tờ trình và dự thảo quyết định, chỉ
thị;
c) Bản tổng hợp
các ý kiến góp ý về dự thảo quyết định, chỉ thị;
d) Các tài liệu có liên quan.
2. Phạm vi và kết quả thẩm định thực
hiện theo theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 12 của Quy định này.
3. Dự thảo nghị quyết của Hội đồng
nhân dân cấp huyện do Ủy ban nhân dân cùng cấp trình không thực hiện việc thẩm
định, nhưng phải được các Ban của Hội đồng nhân dân thẩm tra trước khi trình Hội
đồng nhân dân cùng cấp thông qua, theo quy định tại Điều 31 của Luật.
Điều 21. Thời gian thẩm định
1. Dự thảo quyết định, chỉ thị của Ủy
ban nhân dân cấp huyện phải gửi đến Phòng Tư pháp thẩm định trước khi trình Ủy
ban nhân dân. Chậm nhất là mười ngày, trước ngày Ủy ban nhân dân cùng cấp họp.
2. Phòng Tư pháp các huyện, thành phố
có trách nhiệm thẩm định dự thảo quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân cùng cấp
trong thời hạn ba ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ
theo quy định tại khoản 1 Điều 20 của quy định này. Trong trường hợp phải bổ
sung hồ sơ thẩm định thì thời gian thẩm định được tính từ ngày cơ quan soạn thảo
bổ sung hồ sơ thẩm định đầy đủ theo quy định.
3. Trường hợp dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện do Phòng Tư pháp soạn thảo, để đảm bảo
tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống
nhất trước khi trình Hội đồng nhân dân thông qua hoặc trình Ủy ban nhân dân ban
hành thì áp dụng theo quy định như sau:
a) Đối với dự thảo nghị quyết của Hội
đồng nhân dân phải được các Ban của Hội đồng nhân dân thẩm tra theo quy định tại
khoản 3 Điều 20 của Quy định này;
b) Đối với dự thảo quyết định, chỉ thị
của Ủy ban nhân dân, thì tùy theo tính chất, nội dung của dự thảo văn bản, xét
thấy cần thiết Phòng Tư pháp đề nghị Ủy ban nhân dân cùng cấp thành lập Tổ thẩm
định, để tiến hành thẩm định theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 12 Quy định
này.
Điều 22. Trình tự
xem xét thông qua dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân; quyết định và chỉ
thị của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Cơ quan soạn thảo văn bản có trách
nhiệm tiếp thu ý kiến đóng góp, thẩm định, chỉnh lý hoàn chỉnh văn bản và trình
hồ sơ dự thảo văn bản đến Ủy ban nhân dân cấp huyện chậm nhất là năm ngày, trước
ngày Ủy ban nhân dân họp. Hồ sơ trình gồm có:
a) Tờ trình và dự thảo văn bản;
b) Báo cáo thẩm định;
c) Bản tổng hợp ý kiến về dự thảo văn
bản;
d) Báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến
thẩm định;
đ) Các tài liệu có liên quan.
2. Trình tự xem xét thông qua, ký ban
hành văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
a) Trình tự xem xét, thông qua dự thảo
nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện theo quy định tại Điều 32 của Luật.
b) Trình tự xem xét, thông qua dự thảo
quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định tại Điều 44 của
Luật.
3. Chậm nhất là hai ngày, sau khi văn
bản quy phạm pháp luật được thông qua, Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân cấp huyện hoàn chỉnh lại dự thảo văn bản cho đúng nội dung văn bản
đã được thông qua Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân câp huyện. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện ký theo thẩm quyền là thay mặt Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Hội đồng nhân dân ký chứng thực vào nghị quyết của Hội đồng
nhân dân.
MỤC 3. TRÌNH TỰ,
THỦ TỤC SOẠN THẢO, BAN HÀNH NGHỊ QUYẾT CỦA HĐND; QUYẾT ĐỊNH, CHỈ THỊ CỦA UBND CẤP XÃ
Điều 23. Soạn thảo
văn bản quy phạm pháp luật
1. Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã)
phân công và chỉ đạo soạn thảo dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân hoặc
quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân cấp mình.
2. Tổ chức, cá nhân soạn thảo văn bản
có nhiệm vụ:
a) Khảo sát, đánh giá thực trạng kinh
tế - xã hội ở địa phương;
b) Nghiên cứu đường lối, chủ trương,
chính sách của Đảng, văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên và thông tin, tư liệu
có liên quan đến dự thảo.
3. Chuẩn bị dự thảo nghị quyết của Hội
đồng nhân dân hoặc quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân và bảo đảm thời hạn
trình dự thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị đã được Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân cấp xã ấn định.
Điều 24. Tổ chức
lấy ý kiến
1. Căn cứ vào tính chất và nội dung của
dự thảo văn bản, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lấy ý kiến của cơ
quan, tổ chức có liên quan và đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản.
2. Hình thức, nội dung lấy ý kiến do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định phù hợp với tính chất, điều kiện tại
địa phương.
3. Công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã
có ừách nhiệm đóng góp ý kiến đối với dự thảo nghị quyết của
Hội đồng nhân dân hoặc quyết định, chỉ
thị của Ủy ban nhân dân, theo các nội dung được quy định tại khoản 1 Điều 12 Quy định này.
4. Tổng hợp, nghiên cứu tiếp thu ý kiến
và chỉnh lý dự thảo văn bản.
5. Gửi tờ trình, dự thảo văn bản, bản
tổng hợp ý kiến và các tài liệu có liên quan đến các đại biểu Hội đồng nhân dân hoặc thành viên Ủy ban nhân dân chậm nhất là ba ngày trước
ngày Hội đồng nhân dân khai mạc hoặc Ủy ban nhân dân họp.
Điều 25. Trình tự
xem xét thông qua dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân; quyết định và chỉ
thị của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Việc xem xét trình dự thảo nghị
quyết của Hội đồng nhân dân hoặc quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân, tại kỳ
họp Hội đồng nhân dân hoặc phiên họp Ủy ban nhân dân cấp
xã được tiến hành theo trình tự sau đây:
a) Đại diện tổ chức, cá nhân được
phân công soạn thảo trình bày dự thảo văn bản;
b) Đại biểu Hội đồng nhân dân hoặc
thành viên Ủy ban nhân dân cấp xã thảo luận và biểu quyết thông qua dự thảo văn
bản;
Dự thảo văn bản được thông qua khi có
quá nửa tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân hoặc có quá nửa tổng số thành viên của
Ủy ban nhân dân cấp xã biểu quyết tán thành.
2. Chậm nhất là hai ngày, sau khi văn
bản quy phạm pháp luật được thông qua, tổ chức, cá nhân soạn
thảo văn bản phải hoàn chỉnh lại văn bản cho đúng nội dung văn bản đã được biểu
quyết và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thay mặt Ủy ban nhân dân cấp xã
ký ban hành đối với quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân, hoặc trình Chủ tịch
Hội đồng nhân dân ký chứng thực đối với
nghị quyết của Hội đồng nhân dân.
3. Công chức Văn phòng - Thống kê Ủy
ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm niêm yết tất cả các văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã tại trụ sở của Ủy ban nhân dân cấp
xã theo quy định.
Chương 3.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC
TỰ KIỂM TRA, KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
MỤC 1. TỰ KIỂM
TRA QUYẾT ĐỊNH, CHỈ THỊ UBND TỈNH; KIỂM TRA NGHỊ QUYẾT CỦA HĐND, QUYẾT ĐỊNH, CHỈ
THỊ CỦA UBND CẤP HUYỆN
Điều 26. Thời hạn
gửi văn bản quy phạm pháp luật để tự kiểm tra và kiểm tra
1. Trong thời hạn ba ngày, kể từ ngày
Ủy ban nhân dân tỉnh ký ban hành văn bản, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có
trách nhiệm gửi văn bản đến Sở Tư pháp để thực hiện việc tự kiểm tra theo quy định.
2. Trong thời hạn ba ngày, kể từ ngày
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện ký ban hành văn bản quy phạm pháp
luật, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân có trách nhiệm gửi văn bản
đến Sở Tư pháp để thực hiện việc kiểm tra theo quy định.
Điều 27. Trình tự
thủ tục, tự kiểm tra và kiểm tra văn bản
Trình tự, thủ tục tự kiểm tra quyết định,
chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh; kiểm tra nghị quyết của Hội đồng nhân dân,
quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân cấp huyện do Sở Tư pháp thực hiện gồm
các bước sau:
1. Tiếp nhận văn bản và vào sổ nhật
ký văn bản đến.
2. Phân công chuyên viên hoặc phối hợp
với cộng tác viên kiểm tra văn bản.
3. Lập phiếu tự kiểm hoặc kiểm tra
văn bản.
4. Đánh giá nội dung văn bản được tự
kiểm và kiểm tra.
5. Lập báo cáo tự kiểm tra, kiểm tra
văn bản (trường hợp phát hiện văn bản có dấu hiệu sai sót
trái pháp luật).
Điều 28. Lập hồ
sơ và xử lý văn bản có nội dung trái pháp luật
1. Văn bản quy phạm pháp luật có dấu
hiệu trái pháp luật sau khi tự kiểm tra và kiểm tra phải được lập hồ sơ để theo
dõi, quản lý theo quy định.
2. Việc lập hồ sơ và xử lý văn bản
quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái pháp luật thực hiện theo quy định tại Nghị
định số 135/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 của Chính phủ và Thông tư số
01/2004/TT-BTP ngày 16/6/2004 của Bộ Tư pháp về việc hướng dẫn thi hành một số
điều của Nghị định số 135/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 của
Chính phủ.
Điều 29. Xử lý
kết quả tự kiểm tra văn bản cấp tỉnh và kiểm tra văn bản
cấp huyện
Trường hợp Sở Tư pháp thực hiện việc
tự kiểm tra quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh; kiểm tra nghị quyết của
Hội đồng nhân dân, quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân cấp huyện, phát hiện
có nội dung trái pháp luật thì trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày nhận văn bản tự kiểm tra và kiểm tra, Giám đốc Sở Tư pháp phải gửi báo cáo kết quả
việc tự kiểm tra đến Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; kết quả việc kiểm tra văn
bản đến Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện để xử lý theo
thẩm quyền được quy định tại Điều 17 Nghị định số 135/2003/NĐ-CP ngay
14/11/2003 của Chính phủ.
MỤC 2. TỰ KIỂM
TRA QUYẾT ĐỊNH, CHỈ THỊ UBND HUYỆN; KIỂM TRA NGHỊ QUYẾT CỦA HĐND, QUYẾT ĐỊNH,
CHỈ THỊ CỦA UBND CẤP XÃ
Điều 30. Thời hạn
gửi văn bản quy phạm pháp luật để tự kiểm và kiểm tra
1. Trong thời hạn ba ngày, kể từ ngày
Ủy ban nhân dân cấp huyện ký ban hành văn bản, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân có trách nhiệm gửi văn bản đến Phòng Tư pháp để thực hiện việc tự
kiểm tra theo quy định.
2. Trong thời hạn ba ngày, kể từ ngày
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã ký ban hành văn bản quy phạm pháp luật,
Công chức Văn phòng - Thống kê Ủy ban nhân dân cấp xã có
trách nhiệm gửi văn bản đến Phòng Tư pháp để thực hiện việc kiểm tra theo quy định.
Điều 31. Trình tự,
thủ tục tự kiểm tra và kiểm tra văn bản
Trình tự, thủ tục tự kiểm tra quyết định,
chỉ thị của Ủy ban nhân dân cấp huyện; kiểm tra nghị quyết của Hội đồng nhân
dân, quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân cấp xã do Phòng Tư pháp thực hiện
theo quy định tại khoản 1 đến khoản 5 Điều 27 của Quy định này.
Điều 32. Lập hồ
sơ và xử lý văn bản có nội dung trái pháp luật
Văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu
trái pháp luật sau khi tự kiểm tra và kiểm tra phải được lập
hồ sơ để theo dõi quản lý và đề
nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử lý theo quy định tại Điều 28
của quy định này.
Điều 33. Xử lý kết
quả tự kiểm tra văn bản cấp huyện và kiểm tra văn bản cấp xã
Trường hợp Phòng
Tư pháp phát hiện việc tự kiểm tra quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân cấp huyện; kiểm tra nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân
dân cấp xã có nội dung trái pháp luật thì trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày
nhận được văn bản tự kiểm tra và kiểm tra, Trưởng Phòng Tư pháp cấp huyện phải
gửi báo cáo kết quả về việc tự kiểm tra văn bản đến Văn phòng Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân cùng cấp và gửi báo cáo kết quả việc kiểm tra văn bản đến Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân cấp xã theo quy định.
Mục 3. TỰ KIỂM
TRA QUYẾT ĐỊNH, CHỈ THỊ CỦA UBND CẤP XÃ
Điều 34. Thời hạn gửi văn bản quy phạm pháp luật để tự kiểm tra
Trong thời hạn ba ngày, kể từ ngày Ủy
ban nhân dân cấp xã ký ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Công chức Văn phòng
- Thống kê Ủy ban nhân dân có trách nhiệm gửi văn bản đến
Ban Tư pháp (Công chức Tư pháp - Hộ tịch) để thực hiện việc
tự kiểm tra theo quy định.
Điều 35. Trình tự,
thủ tục tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật
Trình tự, thủ tục tự kiểm tra quyết định,
chỉ thị của Ủy ban nhân dân cấp xã do Công chức Tư pháp - Hộ tịch thực hiện gồm các bước sau:
1. Tiếp nhận văn bản và vào sổ nhật
ký văn bản đến.
2. Lập phiếu tự kiểm tra văn bản.
3. Đánh giá nội dung văn bản tự kiểm
tra.
4. Lập báo cáo tự kiểm tra văn bản
(trường hợp phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật).
Điều 36. Lập hồ
sơ và xử lý văn bản có nội dung trái pháp luật
Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã có dấu hiệu trái pháp luật sau khi tự kiểm tra
được lập hồ sơ để theo dõi quản lý và đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử
lý văn bản theo quy định tại Điều 28 Quy định này.
Điều 37. Xử lý kết
quả tự kiểm tra
Trường hợp phát hiện văn bản tự kiểm
tra có nội dung trái pháp luật, trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày nhận văn bản
tự kiểm tra, Công chức Tư pháp - Hộ tịch phải gửi báo cáo kết quả việc tự kiểm
tra văn bản đến Ủy ban nhân dân cùng cấp.
Chương 4.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC
RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA HĐND VÀ UBND
MỤC 1. RÀ SOÁT,
HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA HĐND VÀ UBND TỈNH
Điều 38. Căn cứ
pháp lý làm cơ sở rà soát
Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân được rà soát, đối chiếu với Hiến pháp, Luật, Pháp lệnh
và các văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan Nhà nước cấp trên; việc rà
soát phải thực hiện theo nguyên tắc văn bản của cơ quan cấp dưới không được
trái với các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên; văn bản của địa phương
không được trái với văn bản của Trung ương; văn bản của Ủy ban nhân dân không
được trái với văn bản của Hội đồng nhân dân cùng cấp, không được trái với điều
ước quốc tế và các cam kết của Việt Nam với các Tổ chức thương mại thế giới
WTO.
Điều 39. Các văn
bản thuộc diện rà
soát
1. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân;
quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có chứa quy phạm pháp luật nhưng không được ban hành bằng
hình thức văn bản quy phạm pháp luật.
3. Văn bản có chứa quy phạm pháp luật
nhưng do cơ quan không có thẩm quyền
ban hành.
4. Văn bản không có chứa quy phạm
pháp luật nhưng được ban hành bằng hình thức văn bản quy phạm pháp luật.
5. Văn bản quy phạm pháp luật có liên
quan đến cam kết của Việt Nam với Tổ chức thương mại thế giới WTO.
Điều 40. Thời
gian tập hợp văn bản và lập các danh mục rà soát
Việc rà soát phải được tiến hành thu
thập, tập hợp và lập danh mục đầy đủ văn bản theo từng quý,
năm (năm được tính từ ngày 01 tháng 01 đến 31 tháng 12 của
năm).
1. Danh mục (mẫu 1 lần 1) đầy đủ (tổng
hợp) văn bản là cơ sở để tiến hành việc rà soát;
2. Danh mục (mẫu 1 lần 2) văn bản quy
phạm pháp luật thuộc diện rà soát.
Điều 41. Rà soát
và lập danh mục kết quả văn bản rà soát
1. Căn cứ vào sự kiện pháp lý phát
sinh văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân tiến hành rà soát thường xuyên hoặc căn cứ
yêu cầu, tính chất nội dung việc rà soát được tiến hành
theo định kỳ.
2. Kết quả rà soát các văn bản và
phân loại văn bản quy phạm pháp luật theo từng danh mục như sau:
a) Danh mục văn bản hết hiệu lực thi
hành;
b) Danh mục văn bản đề nghị ban hành
mới;
c) Danh mục văn bản cần sửa đổi, bổ
sung;
d) Danh mục văn bản đang còn hiệu lực
thi hành;
đ) Danh mục văn bản ban hành sai thẩm
quyền đề nghị hủy bỏ.
3. Việc rà soát định kỳ theo chuyên đề,
lĩnh vực được thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan cấp trên.
Điều 42. Trách
nhiệm của cơ quan thực hiện rà soát
1. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện việc rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp.
2. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh
chỉ đạo tổ chức pháp chế của các cơ quan, đơn vị mình có trách nhiệm phối hợp Sở Tư pháp tổ chức sưu tầm,
tập hợp các văn bản quy phạm pháp luật trong phạm vi lĩnh vực hoạt động của cơ
quan, đơn vị mình phụ trách để thực hiện việc rà soát theo quy định. Tổng hợp
những văn bản quy phạm pháp luật mâu thuẫn, chồng chéo, không còn phù hợp hoặc
trái pháp luật, kịp thời đề xuất, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân xử lý theo
thẩm quyền hoặc Ủy ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân tỉnh xử lý theo quy định.
3. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh
có trách nhiệm báo cáo kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật về Sở Tư pháp
theo định kỳ vào ngày 31 tháng 12 hàng năm.
4. Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm
tổng hợp các báo cáo của Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh về kết quả rà soát,
gửi đến Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh theo định kỳ vào ngày 28 tháng 02 hàng
năm. Trên cơ sở báo cáo kết quả rà soát của Giám đốc Sở Tư
pháp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định chỉ đạo xử lý kết quả rà soát
theo quy định tại khoản 6 Điều 12 Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của
Chính phủ.
Điều 43. Hệ thống
hóa văn bản quy phạm pháp luật
1. Trên cơ sở kết quả rà soát đã công
bố những văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh
hết hiệu lực, còn hiệu lực thi hành, việc hệ thống hóa văn bản được thực hiện
theo định kỳ 5 năm một lần hoặc hệ thống hóa theo chuyên đề, theo hướng dẫn của
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
2. Giám đốc Sở Tư pháp giúp Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh chủ trì thực hiện việc xuất bản các tập
hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
tỉnh đang còn hiệu lực thi hành, phục vụ cho yêu cầu quản
lý Nhà nước ở địa phương theo quy định.
MỤC 2. RÀ SOÁT,
HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA HĐND VÀ UBND CẤP HUYỆN
Điều 44. Căn cứ pháp
lý làm cơ sở rà soát
Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện được tiến hành rà soát, đối chiếu trên cơ sở pháp lý theo quy định tại Điều 38 của Quy định này. Văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện không được trái với văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh và văn bản của Ủy ban nhân dân không được trái với văn bản của Hội đồng nhân
dân cùng cấp.
Điều 45. Các văn
bản thuộc diện rà soát
1. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân;
quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân cấp huyện có chứa quy phạm pháp luật nhưng không được ban hành bằng
hình thức văn bản quy phạm pháp luật.
3. Văn bản có chứa quy phạm pháp luật
nhưng do cơ quan cùng cấp không có thẩm quyền ban hành.
4. Văn bản không có chứa quy phạm
pháp luật nhưng được cơ quan có thẩm
quyền ban hành bằng hình thức văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 46. Thời gian tập hợp văn bản và lập các danh mục rà soát
Việc thu thập, tập hợp văn bản và lập danh mục văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân cấp huyện để tiến hành rà soát, được thực hiện theo quy định tại Điều 40 của
Quy định này.
Điều 47. Rà soát
và lập danh mục kết quả rà soát
1. Rà soát và lập danh mục kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện tiến hành theo quy định tại khoản 1 và khoản
2 Điều 41 của Quy định này.
2. Việc rà soát định kỳ theo chuyên đề,
lĩnh vực được thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan cấp trên.
Điều 48. Trách
nhiệm của cơ quan phối hợp thực hiện rà soát
1. Phòng Tư pháp chủ trì, phổi hợp với
Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cùng cấp và
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện tiến
hành rà soát văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
cấp mình.
2. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm báo cáo kết quả rà soát văn bản
quy phạm pháp luật về Phòng Tư pháp theo định kỳ vào ngày
31 tháng 12 hàng năm.
3. Trưởng Phòng Tư pháp có trách nhiệm
tổng hợp các báo cáo của Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện về kết quả rà soát, gửi đến Văn phòng Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân cùng cấp theo định kỳ vào ngày 28 tháng 02 hàng
năm. Trên cơ sở báo cáo kết quả rà soát của Phòng Tư pháp, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện quyết định chỉ đạo xử lý kết quả rà soát theo quy định tại khoản
6 Điều 12 Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ.
Điều 49. Hệ thống
hóa văn bản quy phạm pháp luật
Căn cứ vào kết quả rà soát và thực tế
số lượng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân cấp huyện đang còn hiệu lực thi hành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp
quyết định việc in tập hệ thống hóa theo quy định.
MỤC 3. RÀ SOÁT
VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA HĐND VÀ UBND CẤP XÃ
Điều 50. Căn cứ
pháp lý làm cơ sở rà soát
Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã được rà soát, đối chiếu
trên cơ sở pháp lý theo quy định tại Điều 38 Quy định này. Đồng thời, văn bản của
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã không được trái với văn bản của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện và văn bản của Ủy ban nhân dân không được
trái với văn bản của Hội đồng nhân dân cùng cấp.
Điều 51. Các văn
bản thuộc diện rà soát
1. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân;
quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân cấp xã.
2. Văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân cấp xã có chứa quy phạm pháp luật nhưng không được ban hành bằng
hình thức văn bản quy phạm pháp luật.
3. Văn bản có chứa quy phạm pháp luật
nhưng do cơ quan cùng cấp không có thẩm quyền ban hành.
4. Văn bản không có chứa quy phạm
pháp luật nhưng được cơ quan có thẩm quyền ban hành bằng hình thức văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 52. Thời gian tập hợp văn bản và lập các danh mục rà soát
Việc thu thập, tập hợp và lập danh mục
văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã, được thực hiện theo quy
định tại Điều 40 của quy định này.
Điều 53. Rà soát
và lập danh mục kết quả rà soát
1. Rà soát và lập danh mục kết quả rà
soát quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã tiến hành
theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 41 của Quy định
này.
2. Việc rà soát định kỳ theo chuyên đề,
lĩnh vực được thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan cấp
trên.
Điều 54. Trách
nhiệm của cơ quan thực hiện rà soát
1. Công chức các lĩnh vực thuộc Ủy
ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm báo cáo kết quả rà soát văn bản quy phạm
pháp luật về Ban Tư pháp cùng cấp theo định kỳ vào ngày 31 tháng 12 hàng năm.
2. Công chức Tư pháp - Hộ tịch có
trách nhiệm tổng hợp các báo cáo của công chức các bộ phận thuộc Ủy ban nhân
dân cấp xã về kết quả rà soát, gửi đến Ủy ban nhân dân cấp
xã theo định kỳ vào ngày 28 tháng 02 hàng năm. Trên cơ sở báo cáo kết quả rà soát của công chức Tư pháp - Hộ tịch, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã quyết định chỉ đạo xử lý kết quả rà soát theo quy định tại khoản 6 Điều 12
Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ.
Chương 5.
KINH PHÍ THỰC HIỆN
Điều 55. Kinh
phí hỗ trợ cho công tác xây dựng, kiểm tra, rà
soát và hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
1. Kinh phí hỗ trợ cho công tác xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp được
thực hiện theo quy định tại Thông tư Liên tịch số 09/2007/TTLT-BTP-BTC ngảy
15/11/2007 của Bộ Tư pháp - Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản
lý và sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước bảo đảm cho công tác văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và Nghị
quyết số 04/2008/NQ-HĐND ngày 25/7/2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành mức
chi xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân.
2. Kinh phí bảo đảm cho hoạt động
tự kiểm tra, kiểm tra, rà soát và hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp được thực hiện theo quy định tại Thông
tư Liên tịch số 158/2007/TTLT-BTP-BTC ngày 28/12/2007 của Bộ Tư pháp - Bộ Tài
chính hướng dẫn về quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ cho công tác kiểm tra văn
bản quy phạm pháp luật.
Điều 56. Lập dự
toán và phân bổ kinh phí
1. Các Sở, ban, ngành thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh; các cơ quan chuyên môn Ủy ban nhân dân cấp huyện; công chức các
lĩnh vực thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã dựa trên cơ sở Chương trình xây dựng văn
bản quy phạm pháp luật hoặc kế hoạch ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp, lập dự toán kinh phí xây dựng văn bản quy phạm pháp luật theo hướng
dẫn tại Quyết định 28/2008/QĐ-UBND ngày 12/11/2008 của Ủy
ban nhân dân tỉnh về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Nghị quyết số
04/2008/NQ-HĐND ngày 25/7/2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh Cà Mau về ban hành mức
chi xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân.
2. Cơ quan Tài chính có trách nhiệm tổng hợp dự toán kinh phí xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét quyết định phân bổ kinh phí để thực hiện công tác xây dựng văn bản theo quy
định hoặc báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét trình Hội đồng nhân dân phê
duyệt để tổ chức thực hiện.
Điều 57. Sử dụng
và quyết toán kinh phí
1. Kinh phí xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật được phân bổ, quản lý, sử dụng và thanh quyết toán theo quy định chế
độ tài chính hiện hành.
2. Kinh phí xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật cuối năm chưa sử dụng hết được chuyển sang năm sau tiếp tục sử dụng
cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
Chương 6.
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ
LÝ VI PHẠM
Điều 58. Khen
thưởng
Những tổ chức, cá nhân có thành tích
xuất sắc trong công tác xây dựng, soạn thảo, góp ý, thẩm định, kiểm tra, rà
soát và hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật được xem xét khen thưởng theo
quy định của pháp luật.
Điều 59. Xử lý
vi phạm
Những tổ chức, cá nhân vi phạm Quy định
này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý nghiêm theo quy định của
pháp luật.
Chương 7.
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 60. Giám đốc Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Giám
đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn tổ chức triển
khai thực hiện tốt Quy định này./.