ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
-----
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
Số:
03/2008/QĐ-UBND
|
Quy
Nhơn, ngày 17 tháng 01 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐỀ ÁN “QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP HÀNG THÁNG
VÀ TRANG BỊ PHƯƠNG TIỆN LÀM VIỆC CHO LỰC LƯỢNG BẢO VỆ DÂN PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản Quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày
03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 38/2006/NĐ-CP ngày 17/4/2006 của Chính phủ về Bảo vệ dân phố
và Thông tư 02/2007/TTLT-BCA-BLĐTBXH-BTC ngày 01/3/2007 của Liên Bộ: Công an.
Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài chính về hướng dẫn thực hiện Nghị định số
38/2006/NĐ-CP của Chính phủ về Bảo vệ dân phố;
Căn cứ Nghị quyết số 32/2007/NQ-HĐND ngày 19/12/2007 của HĐND tỉnh khoá X, kỳ họp
thứ 11 về việc quy định chế độ phụ cấp hàng tháng và trang bị phương tiện cho lực
lượng Bảo vệ dân phố;
Theo đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh tại Tờ trình số 40/TTr-CAT(PC 13) ngày
15/01/2008.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án “Quy định chế độ
phụ cấp hàng tháng và trang bị phương tiện làm việc cho lực lượng Bảo vệ dân phố
trên địa bàn tỉnh". cụ thể như sau.
1. Phụ cấp
hàng tháng:
- Trưởng ban Bảo vệ dân phố :
220.000 đồng/tháng
- Phó trưởng ban Bảo vệ dân phố:
180.000 đồng/tháng
- Tổ trưởng Tổ Bảo vệ dân phố:
140.000 dồngltháng
- Tổ viên Tổ Bảo vệ dân phố:
100.000 đổng/tháng
- Trường hợp như Bảo vệ dân phố
giữ nhiều chức danh khác nhau thì phụ cấp hàng tháng được hường theo chức danh
cao nhất.
Nguồn kinh phí chi chế độ phụ cập
thường xuyên hàng năm cho lực lượng Bảo vệ dân phố do ngân sách huyện, thành phố
chi trả; đối với các huyện miền núi do ngân sách tỉnh chi trả.
2. Trang bị phương tiện, công cụ
làm việc:
a. Phương tiện, công cụ hỗ trợ:
Định kỳ 2 năm 1 lần, mỗi Ban Bảo vệ dân phố và Tổ Bảo vệ dân phố được trang bị:
gậy cao su, đèn pin, gậy điện, giấy chứng nhận, biển hiệu, băng chức danh.
b. Trang phục: Mỗi thành viên Bảo
vệ dân phố được cấp 01 bộ quần áo đồng phục/năm và được cấp 01 mũ lưỡi trai, 01
đôi giày da/2 năm.
Định kỳ 2 năm/lần ngân sách tỉnh
cấp qua Công an tỉnh để mua và trang bị phương tiện, công cụ làm việc cho lực
lượng Bảo vệ dân phố.
3. Thời gian thực hiện: Từ ngày
01/01/2008.
Điều 2.
Công an tỉnh có nhiệm vụ hướng dẫn, triển khai thực hiện
các nội dung Đề án "Quy định chế độ phụ cấp hàng tháng trang bị phương tiện
làm việc cho lực lượng bào vệ dân phố trên địa bàn tỉnh; phối hợp với các cơ
quan liên quan thực hiện về tổ chức biên chế; tổ chức tập huấn bồi dưỡng về kiến
thức pháp luật, nghiệp vụ; quy định đồng phục thống nhất và mua sắm, cấp phát
theo quy định tại Điều 1 cho Bảo vệ dân phố trên địa bàn tỉnh.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày. kể từ
ngày ký.
Điều 4.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở Nội vu, Tài
Chính, Lao động - Thương binh và Xã hội, Giám đốc Công an tỉnh, Giám đốc Kho bạc
nhà nước tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Thiện
|
ĐỀ ÁN
QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP HÀNG THÁNG VÀ TRANG BỊ PHƯƠNG TIỆN
LÀM VIỆC CHO LỰC LƯỢNG BẢO VỆ DÂN PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 03/2008/QĐ-UBND ngày 17/01/2008 của UBND tỉnh)
I. TÍNH CẤP
THIẾT VÀ MỤC TIÊU CỦA ĐỀ ÁN
1. Tình hình có liên quan đến an
ninh trật tự.
Bảo vệ dân phố là lực lượng quần
chúng tham gia công tác giữ gìn an ninh trật tự ở cơ sở thuộc khu vực thành thị
bên cạnh lực lượng Cảnh sát khu vực. Công an phường, thị trấn góp phần giữ vững
ổn định an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội ở địa phương; ở tỉnh ta,
trong những năm qua, tình hình an ninh chính trị được giữ vững. Tội phạm hình sự
nói chung tuy đã được kiềm chế sự gia tăng, song từng lúc từng nơi vẫn còn diễn
biến phức tạp. Đặc biệt là tội phạm cướp giật trộm cắp, tình hình hoạt động của
tội phạm băng nhóm đánh nhau gây thương tích, gây rối trật tự công cộng ngày
càng phức tạp, nghiêm trọng, có nhiều vụ chống lại người thi hành công vụ, tội
phạm hình sự nguy hiểm ngày càng gia tăng về số vụ. mức độ nguy hiểm của hành
vi và hậu quả tác hại. Tình hình trên tác động xấu đến an ninh trật tự, làm quần
chúng nhân dân rất lo ngại. Do vậy, để làm tốt công tác nắm tình hình, quản lý
địa bàn và đấu tranh có hiệu quả với các loại tội phạm trên địa bàn dân cư, đòi
hỏi phải sử dụng đồng bộ hiệu quả các biện pháp nghiệp vụ nhất là xây dựng, củng
cố đội ngũ lực lượng Bảo vệ dân phố làm nòng cốt trong công tác giữ gìn an ninh
trật tự tại cơ sở phát động phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tố quốc góp phần
giữ vững ổn định an ninh trật tự địa phương.
2. Đối tượng điều chỉnh của Đề
án.
Mỗi cụm dân cư (theo địa bàn Cảnh
sát khu vực) có một Tổ Bảo vệ dân phố; mỗi phường, thị trấn có một Ban Bảo vệ
dân phố.
- Tổ Bào vệ dân phố bao gồm tổ
trưởng và các tổ viên làm nhiệm vụ phụ trách địa bàn ở các cụm dân cư (theo địa
bàn công tác của Cảnh sát khu vực).
- Ban Bảo vệ dân phố bao gồm trường
ban, phó ban, ủy viên (kiêm tổ trưởng) làm nhiệm vụ phụ trách địa bàn ở
các khối phố của phường, thị trấn.
3. Tính cấp thiết của Đề án.
Trước tình hình kinh tế- xã hội
của tỉnh nhà ngày càng phát triển, nhất là quá trình đô thị hoá nhanh, nhiệm vụ
giữ gìn an ninh, trật tự ngày càng nặng nề và khó khăn hơn. Việc tổ chức và hoạt
động cũng như các trang bị, phương tiện làm việc và chế độ chính sách đãi ngộ
cho lực lượng Bảo vệ dân phố còn nhiều bất cập, thiếu đồng bộ thống nhất dẫn đến
việc phát huy sức mạnh tổng hợp trong phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc
bị hạn chế.
Thực hiện Nghị định
38/2006/NĐ-CP ngày 17/4/2006 của Chính phủ về Bảo vệ dân phố, Thông tư Liên tịch
02/2007/TTLT-BCA-BLĐTBXH-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 38/2006/NĐ-CP của
Chính phủ và xuất phát từ yêu cầu thực tiễn địa phương, nhằm đáp ứng yêu cầu,
nguyện vọng của quần chúng nhân dân trong công tác giữ gìn an ninh trật tự tại
cơ sở. Việc bố trí, sử dụng lực lượng Bảo vệ dân phố ở cơ sở và xây dựng quy định
về chế độ phụ cấp hàng tháng và trang bị phương tiện làm việc cho lực lượng Bảo
vệ dân phố trên địa bàn tỉnh, đây là một yêu cầu cấp thiết nhằm tạo điều kiện
thuận lợi cho việc thực hiện các nhiệm vụ của Bảo vệ dân phố, góp phần đảm bảo
an ninh trật tự tại cơ sở
4. Mục tiêu của Đề án.
Lập phương án khả thi bố trí, sử
dụng lực lượng Bảo vệ dân phố làm nòng cốt giữ gìn an ninh trật tự ở cơ sở và
quy định chế độ chính sách, trang bị phương tiện làm việc. Để Bảo vệ dân phố thực
hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, góp phần giữ gìn an ninh, chính trị
và trật tự an toàn xã hội ở địa bàn phường, thị trấn.
II. NỘI DUNG
CỦA ĐỀ ÁN
1. Tổ chức biên chế Bảo vệ dân
phố.
Toàn tỉnh hiện có 16 phường, 14
thị trấn.
Tổng số cụm dân cư trong toàn tỉnh
hiện nay là: 238. Trong đó có 133 cụm dân cư thuộc thành phố Quy Nhơn và 105 cụm
dân cư thuộc các thị trấn (Phú Phong, Vân Canh, Diêu Trì, Tuy Phước, Bình Định,
Đập Đá, Ngô Mây, Phù Mỹ, Bình Dương, Bồng Sơn, Tam Quan, Tăng Bạt Hổ, An Lão,
Vĩnh Thạnh).
- Tổng số Ban Bảo vệ dân phố dự
kiến được thành lập: 30.
- Tổng số Tổ Bảo vệ dân phố dự
kiến được thành lập: 238.
- Tổng biên chế lực lượng Bảo vệ
dân phố toàn tỉnh: 1382. Trong đó:
+ Trưởng ban: 30;
+ Phó trưởng ban: 56;
+ Tố trưởng : 238;
+ Tổ viên: 1058.
2. Nhiệm vụ của Bảo vệ dân phố.
a. Nắm tình hình về an ninh trật
tự trên địa bàn nhất là tình hình hoạt động của các loại đối tượng thuộc diện
quản lý, tình hình biến động về dân cư, những người ở nơi khác đến làm ăn sinh
sống chưa đăng ký thường trú, tạm trú, tình hình cư trú, đi lại quan hệ của người
nước ngoài trên địa bàn, nhất là các dấu hiệu biểu hiện nghi vấn liên quan đến
hoạt động của các loại tội phạm, hiện lượng tụ tập gây rối trật tự công cộng,
khiếu kiện đông người, chia rẽ đoàn kết, lôi kéo kích động quần chúng chống lại
chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các vụ việc mâu thuẫn,
tranh chấp trong nội bộ nhân dân, các vụ việc vi phạm hành chính, vi phạm trật
tự an toàn xã hội trên địa bàn phường, thị trấn, phản ảnh cho cơ quan Công an
và UBND phường thị trấn có biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn, tham gia hoà giải,
giải quyết kịp thời không để những hậu quả xấu xảy ra.
b. Phổ biến, tuyên truyền nâng
cao cảnh giác, ý thức phòng ngừa tội phạm, tệ nạn xã hội và các hành vi vi phạm
pháp luật về an nich trật tự, nhằm vận động nhân dân trong khu vực phường, thị
trấn tự giác chấp hành các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước, các quy tắc, quy ước. nội quy về bảo vệ an ninh trật tự, thường xuyên đề
xuất cấp ủy, chính quyền, Cảnh sát khu vực về nội dung, hình thức, biện pháp vận
động, duy trì đẩy mạnh phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, kết hợp phát
động phong trào với việc phối hợp giải quyết những vấn đề bức xúc nổi lên của
nhân dân thuộc phạm vi trách nhiệm, quyền hạn quy định. Tham gia xây dựng khu
dân cư, hộ gia đình an toàn về an ninh trật tự, không có tội phạm và tệ nạn xã
hội.
c. Đôn đốc, nhắc nhở nhân dân
trong khu vực phường, thị trấn chấp hành các quy định của pháp luật về đăng ký,
quản lý nhân - hộ khẩu; sử dụng, quản lý CMND và giấy tờ tuỳ thân khác, các quy
định về đăng ký hoạt động ngành, nghề kinh doanh có điều kiện vệ an ninh trật tự,
quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, tham gia giữ gìn trật tự công cộng,
trật tự an toàn giao thông, an toàn phòng cháy chữa cháy.
d. Vận động nhân dân tham gia cảm
hoá, giáo dục, giúp đỡ và quản lý những người đã chấp hành xong hình phạt tù,
chấp hành xong quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa
bệnh, trung tâm cai nghiện, người chưa thành niên phạm tội, người đang chấp
hành hình phạt cải tạo không giam giữ. Phối hợp với cơ quan, tổ chức được giao
trách nhiệm quản lý, giáo dục, giúp đỡ những đối tượng đang trong diện quản lý,
giáo dục tại phường, thị trấn. Vận động, thuyết phục người thân của các đối tượng
đang bị truy nã, trốn thi hành án, đối tượng phạm tội đang lẩn trốn trong khu vực
để tác động họ ra đầu thú.
e. Khi có vụ việc phức tạp về an
ninh trật tự xảy ra trong địa bàn, phải kịp thời có mặt và tìm mọi cách báo cáo
ngay cho Công an phường, thị trấn; bảo vệ hiện trường, tham gia sơ cứu người bị
nạn, giải cứu con tin, bắt giữ người phạm pháp quả tang, tham gia chữa cháy, cứu
tài sản và thực hiện các công việc khác theo sự phân công, hướng dẫn của Ủy ban
nhân dân và Công an phường, thị trấn.
f. Phối hợp với lực lượng dân
phòng và bảo vệ chuyên trách các cơ quan đơn vị doanh nghiệp đóng trên địa bàn
đề bảo vệ an ninh trật tự theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân và Công an phường,
thị trấn. Tổ chức tuần tra, kiểm soát và tham gia các hoạt động phòng ngừa,
phát hiện, đấu tranh chống tội phạm, tệ nạn xã hội và các vi phạm khác về trật
tự an toàn xã hội theo quy định của pháp luật.
g. Thực hiện các nhiệm vụ khác
thuộc chức năng, nhiệm vụ Bảo vệ dân phố khi được Chủ tịch UBND phường, thị trấn
và Trưởng Công an phường, thị trấn giao.
3. Quyền hạn của Bảo vệ dân phố.
Thực hiện quy định tại Điều 6,
Chương II Nghị định 38/2006/NĐ-CP ngày 17/4/2006 của Chính phủ về Bảo vệ dân phố.
4. Lề lối làm việc và mối quan hệ
công tác của Bảo vệ dân phố, Trưởng ban Bảo vệ dân phố chịu trách nhiệm quản lý
tổ chức và điều hành mọi hoạt động của Ban Bảo vệ dân phố, thường xuyên báo cáo
tình hình kết quả thực hiện các mặt công tác của Bảo vệ dân phố cho UBND phường,
thị trấn và Công an phường, thị trấn.
- Phó Trưởng Ban Bảo vệ dân phố,
giúp việc Trưởng ban, thực hiện phần việc được phân công, thay thế Trưởng ban
chỉ đạo điều hành mọi hoạt động khi được Trường ban ủy quyền.
- Uỷ viên (kiểm Tổ trưởng) Bảo vệ
dân phố chịu sự lãnh đạo, quản lý trực tiếp của Trưởng ban, Phó ban và có trách
nhiệm triển khai thực hiện các chủ trương, biện pháp kế hoạch công tác của Bảo
vệ dân phố ở cụm dân cư do mình phụ trách và thực hiện các nhiệm vụ khác về an
ninh, trật tự do Trưởng ban, Phó Trưởng ban Bảo vệ dân phố giao.
- Bảo vệ dân phố chủ yếu làm việc
vào ban đêm, một ngày làm việc 8 tiếng; làm ngoài giờ khi có nhiệm vụ, công việc
đột xuất, hàng ngày phải bố trí người có mặt tại địa điểm làm việc để thường trực
giải quyết công việc theo quy định. Hàng tuần Tổ Bảo vệ dân phố tổ chức họp
đánh giá kết quả công tác đã làm được và triển khai công tác giữ gìn an ninh trật
tự thời gian đến có sự tham gia của đại diện cấp Ủy, Ban Bảo vệ dân phố, Cảnh
sát khu vực để cùng phối hợp thực hiện. Định kỳ hàng tháng các Tổ trưởng Tổ Bảo
vệ dân phố phải tập hợp tình hình kết quả công tác đã làm được báo cáo Ban Bảo
vệ dân phố biết, đồng thời Ban Bảo vệ dân phố báo cáo kết quả cho UBND và Công
an phường, thị trấn biết, theo dõi chỉ đạo.
- Bảo vệ dân phố chịu sự lãnh đạo,
điều hành, quản lý về tổ chức và chỉ đạo chung về công tác của Đảng uỷ, UBND
phường, thị trấn; chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về nghiệp vụ bảo vệ an ninh, trật
tự của Công an phường, thị trấn; phối hợp với lực lượng dân quân tự vệ, lực lượng
dân phòng, đoàn thể quần chúng và lực lượng bảo vệ chuyên trách các cơ quan đơn
vị, tổ chức, doanh nghiệp đóng trên địa bàn phường, thị trấn thực hiện nhiệm vụ
bảo vệ an ninh, trật tự trên địa bàn.
5. Chế độ chính sách, trang bị
phương tiện và kinh phí đảm bảo cho hoạt động của Bảo vệ dân phố.
a. Chế độ chính sách đối với Bảo
vệ dân phố:
* Kinh phí chi chế độ phụ cấp
thường xuyên hàng năm cho lực lượng Bảo vệ dân phố do ngân sách huyện, thành phố
đảm nhận chi trả; đối với các huyện miền núi do ngân sách tỉnh chi trả.
+ Phụ cấp hàng tháng:
- Trường ban: 30 người x
220.000đ x 12 tháng
= 79.200.000đ
- Phó ban: 56 người x l80.000đ x
12 tháng =
l20.960.000đ
- Tổ trưởng :238 người x
140.000đ x 12 tháng =
399.840.000đ
- Tổ viên: 1058 người x 100.000đ
x 12 tháng =
l.269.600.000đ
Cộng:
l.869.600.000đ.
Trường hợp một Bảo vệ dân phố giữ
nhiều chức danh khác nhau thì phụ cấp hàng tháng được hưởng theo chức danh cao
nhất.
+ Hàng năm ngân sách từng địa
phương chi phụ cấp như sau:
- Quy Nhơn:
l.l24.400.000đ
- Hoài Nhơn:
l43.520.000đ
- Hoài ân:
41.760.000đ
- An Lão:
29.280.000đ
- Vân Canh:
49.680.000đ
- Vĩnh Thành :
33.360.000đ
- Phù Mỹ:
87.840.000đ
- Phù Cát:
57.360.000đ
- Tây Sơn:
69.360.000đ
- Tuy Phước:
95.520.000đ
- An Nhơn:
137.520.000đ
Tổng cộng:
l.869.600.000đ. (l)
(Một tỷ tám trăm sáu mươi
chín triệu sáu trăm nghìn đồng chẵn)
* BVDP trong khi làm nhiệm vụ mà
bi thương hoặc hy sinh theo quy định tại Điều 3. Điều 11 Nghị định
38/2006/NĐ-CP được xem xét xác nhận hưởng chính sách như thương binh hoặc liệt
sĩ.
b. Trang bị phương tiện làm việc:
Hàng năm, ngân sách tỉnh cân đối
kế hoạch tài chính cấp kinh phí cho Công an tỉnh đảm bảo về trang bị phương tiện
và trang phục, cụ thể:
Phương tiện, công cụ hỗ trợ:
Định kỳ 02 năn/1 lần mỗi Ban Bảo
vệ dân phố và Tổ Bảo vệ dân phố được trang bị như sau:
- Gậy cao su: 864 cái x 120.000đ
=
103.680.000đ
- Đèn pin: 864 cái x 50.000đ
= 43.200.000đ
- Gậy điện: 30 cái x 1.500.000đ
= 45.000.000đ
- Giấy chứng nhận: 2.000 cái x
700đ =
1.400.000đ
- Biển hiệu: 2.000 cái x
500đ
= 1.000.000đ
- Băng chức danh: 1.500 cái x
2.000đ =
3.000.000đ
(Tính cả dự phòng để cấp lai,
đổi lại)
Cộng : 197.280.000 đ (a)
* Trang phục:
Mỗi thành viên Bảo vệ dân phố được
cấp 01 bộ quần áo đồng phục/năm; được cấp 01 mũ lưỡi trai, một đôi giày da/2
năm .
- Quần áo đồng phục: 1382 bộ x
150.000đ = 207.300.000đ
- Mũ: 1382 cái x 30.000đ =
41.460.000đ
- Giày da: 1382 đôi x 200.000đ =
276.400.000đ
Cộng: 525.160.000đ
(b)
Cộng (a) và (b):
7.22.440.000đ (2)
Định kỳ 2 năm/lần ngân sách tỉnh
cấp qua Công an tỉnh để thực hiện trang bị phương tiện, công cụ làm việc là:
722.440.000đ (bảy trnăm hai mươi hai triệu bốn trăm bốn chục nghìn đồng chẵn)
Tổng kinh phí chi phụ cấp hàng
tháng và trang bị lẩn đầu cho Bảo vệ dân phố (l) và (2) là: 2.592.040.000đ (hai
tỷ năm trăm chín mươi hai triệu không trăm bốn chục nghìn đồng chẵn)
(kèm theo phụ lục 1 , 2, 3)
6. Khen thưởng và kỷ luật
a. Khen thưởng: Định kỳ 6 tháng,
một năm tiến hành sơ, tổng kết đánh giá kết qủa Bảo vệ dân phố đã đạt được, kịp
thời khen thưởng động viên những tập thể, cá nhân có thành tích trong việc xây
dựng lực lượng Bảo vệ dân phố theo quy định của Nhà nước; Bảo vệ dân phố lập
thành tích xuất sắc trong công tác thì được xét khen thưởng theo quy định như với
Công an xã.
b. Kỷ luật:
Bảo vệ dân phố lợi dụng chức vụ,
quyền hạn vi phạm pháp luật hoặc mưu cầu lợi ích cá nhân, ảnh hưởng xẩu đến an
ninh trật tự, uy tín của tổ chức thì tuỳ theo tính chất, mức độ xử lý vi phạm
hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, trường hợp gây thiệt hại thì
phải bồi thường theo quy định của Pháp luật
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Công an tỉnh tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ sau:
a. Tham mưu cho UBND tỉnh trực
tiếp chỉ dđạo, hướng dẫn lực lượng Bảo vệ dân phố hoạt động; tổng hợp tình
hình, kết quả hoạt động của Bảo vệ dân phố báo cáo UBND tỉnh và Bộ Công an theo
dõi chỉ đạo.
b. Hướng dẫn lực lượng Công an địa
phương tham mưu cho UBND cùng cấp tổ chức, chỉ đạo và trực tiếp kiểm tra, hướng
dẫn các hoạt động của Bảo vệ dân phố. Hàng năm, Công an tỉnh chỉ đạo, tổ chức
sơ tổng kết đánh giá rút kinh nghiệm, thực hiện công tác thi đua khen thưởng, kỷ
luật, nhân điển hình tiên tiến nhằm động viên, khen thưởng cá nhân, tập thể làm
tốt phong trào bảo vệ an ninh Tổ quốc.
c. Quy định về nội dung, chương
trình tập huấn, bồi dưỡng nghiệp và hàng năm theo hướng dân, quy định của Bộ
Công an; chịu trách nhiệm trang bị cung cấp phương tiện làm việc, trang phục
cho Bảo vệ dân phố theo quy định.
d. Hàng năm dự trù kinh phí
trình UBND tỉnh quyết định và trực tiếp tổ chức thực hiện.
2. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội căn cứ vào các quy định của Pháp luật, hướng dẫn thực hiện các chế độ
chính sách xã hội, chính sách ưu đãi
3. Sở Tài chính và Sở kế hoạch
và Đầu tư phối hợp với Công an tỉnh dự toán chi ngân sách tỉnh định kỳ hàng năm
về kinh phí tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, chế độ phụ cấp, trang bị công cụ,
phương tiện làm việc cho lực lượng bảo vệ dân phố; kiểm tra việc sử dụng, quyết
toán kinh phí chi cho lực lượng bảo vệ dân phố.
4. Trách nhiệm của UBND các cấp.
a. UBND các huyện, thành phố phối
hợp với Công an tỉnh chỉ đạo Công an huyện, thành phố tập trung rà soát, củng cố,
kiện toàn các Ban Bảo vệ dân phố; đồng thời có trách nhiệm cân đối ngân sách phục
vụ hỗ trợ chế độ phụ cấp hàng tháng cho từng chức danh Bảo vệ dân phố. Bố trí dự
toán chi ngân sách hàng năm để đảm bảo chi phụ cấp cho lực lượng Bảo vệ dân phố
theo quy định.
b. UBND phường, thị trấn có
trách nhiệm phối hợp với Công an phường, thị trấn chỉ đạo Bảo vệ dân phố xây dựng
quy chế hoạt động, chế độ làm việc và mối quan hệ công tác tham gia với Công an
phường, thị trấn trong công tác giữ gìn an ninh trật tự dưới sự chỉ đạo UBND
phường, thị trấn.
5. Trách nhiệm của các cơ quan
đoàn thể, đơn vị, tổ chức và một công dân:
Hội đồng nhân dân, UBMTTQ Việt
Nam các cấp phối hợp với các tổ chức cơ quan đoàn thể như phụ nữ, Thanh niên, Hội
cựu chiến binh tuyên truyền vận động mọi tầng lớp nhân dân có trách nhiệm giám
sát, giúp đỡ, tạo điều kiện để lực lượng Bảo vệ dân phố hoàn thành tốt nhiệm vụ./.
PHỤ LỤC 1:
VỀ TỔ CHỨC BIÊN CHẾ BẢO VỆ DÂN PHỐ CỦA TỪNG ĐỊA PHƯƠNG
(Kèm theo Quyết định số 03/2008/QĐ-UBND ngày 17/01/2008 của UBND tỉnh)
Đơn
vị
Tổ chức BVDP
|
Quy
Nhơn
|
Tuy
Phước
|
Phù
Cát
|
An
Nhơn
|
Tây
Sơn
|
Phù
Mỹ
|
Hoài
Nhơn
|
Hoài
Ân
|
Vân
Canh
|
Vĩnh
Thạnh
|
An
Lão
|
Ban BVDP (ban)
|
1
|
|
02
|
01
|
02
|
01
|
02
|
02
|
01
|
01
|
01
|
Tổ BVDP (tổ)
|
133
|
10
|
10
|
15
|
10
|
11
|
20
|
05
|
11
|
07
|
06
|
Trưởng ban người)
|
16
|
02
|
01
|
02
|
01
|
02
|
02
|
01
|
01
|
01
|
01
|
Phó ban (người)
|
32
|
04
|
02
|
04
|
02
|
03
|
04
|
02
|
01
|
01
|
01
|
Tổ trưởng (người)
|
133
|
10
|
10
|
15
|
10
|
11
|
20
|
05
|
11
|
07
|
06
|
Tổ viên (người)
|
658
|
54
|
28
|
82
|
38
|
48
|
80
|
22
|
22
|
14
|
12
|
PHỤ LỤC 2:
VỀ DỰ TOÁN KINH PHÍ PHỤ CẤP HÀNG NĂM CHO BẢO VỆ DÂN PHỐ
CỦA TỪNG ĐỊA PHƯƠNG
(Kèm theo Quyết định số 03/2008/QĐ-UBND ngày 17/01/2008 của UBND tỉnh)
Đơn
vị
Chức danh
|
Quy
Nhơn
|
Tuy
Phước
|
Phù
Cát
|
An
Nhơn
|
Tây
Sơn
|
Phù
Mỹ
|
Hoài
Nhơn
|
Hoài
Ân
|
Vân
Canh
|
Vĩnh
Thạnh
|
An
Lão
|
Trưởng ban
|
42.240.000
|
5.280.000
|
2.640.000
|
5.280.000
|
2.640.000
|
5.280.000
|
5.280.000
|
2.640.000
|
2.640.000
|
2.640.000
|
2.640.000
|
Phó ban
|
69.120.000
|
8.640.000
|
4.320.000
|
8.640.000
|
4.320.000
|
6.480.000
|
8.640.000
|
4.320.000
|
2.160.000
|
2.160.000
|
2.160.000
|
Tổ trưởng
|
223.440.000
|
16.800.000
|
16.800.000
|
25.200.000
|
16.800.000
|
18.480.000
|
33.600.000
|
8.400.000
|
18.480.000
|
11.760.000
|
10.080.000
|
Tổ viên
|
789.600.000
|
64.800.000
|
33.600.000
|
98.400.000
|
45.600.000
|
57.600.000
|
96.000.000
|
26.400.000
|
26.400.000
|
16.800.000
|
14.400.000
|
Cộng
|
1.124.400.000
|
95.520.000
|
57.360.000
|
137.520.000
|
69.360.000
|
87.840.000
|
143.520.000
|
41.760.000
|
49.680.000
|
33.360.000
|
29.280.000
|
Tổng
cộng
|
1.869.600.000đ.
(Một
tỷ tám trăm sáu mươi chín triệu sáu trăm nghìn đồng)
|
PHỤ LUC 3:
VỀ DỰ TOÁN KINH PHÍ PHỤ CẤP HÀNG THÁNG VÀ TRANG BỊ LẦN
ĐẦU CỦA TỪNG ĐỊA PHƯƠNG
(Kèm theo Quyết định số 03/2008/QĐ-UBND ngày 17/01/2008 của UBND tỉnh)
Đơn
vị
Trang
bị
|
Quy
Nhơn
|
Tuy
Phước
|
Phù
Cát
|
An
Nhơn
|
Tây
Sơn
|
Phù
Mỹ
|
Hoài
Nhơn
|
Hoài
Ân
|
Vân
Canh
|
Vĩnh
Thạnh
|
An
Lão
|
Phụ cấp
|
1.124.400.000
|
95.520.000
|
57.360.000
|
137.520.000
|
69.360.000
|
87.840.000
|
143.520.000
|
41.760.000
|
49.680.000
|
33.360.000
|
29.280.000
|
Gậy cao su
|
57.480.000
|
4.800.000
|
4.200.000
|
6.600.000
|
4.200.000
|
5.160.000
|
8.400.000
|
2.400.000
|
4.560.000
|
3.120.000
|
2.760.000
|
Đèn pin
|
23.950.000
|
2.000.000
|
1.750.000
|
2.750.000
|
1.750.000
|
2.150.000
|
3.500.000
|
1.000.000
|
1.900.000
|
1.300.000
|
1.150.000
|
Gậy điện
|
24.000.000
|
3.000.000
|
1.500.000
|
3.000.000
|
1.500.000
|
3.000.000
|
3.000.000
|
1.500.000
|
1.500.000
|
1.500.000
|
1.500.000
|
Quần áo
|
125.850.000
|
10.500.000
|
6.150.000
|
15.450.000
|
7.650.000
|
9.600.000
|
15.900.000
|
4.500.000
|
5.250.000
|
3.450.000
|
3.000.000
|
Mũ
|
25.170.000
|
2.100.000
|
1.230.000
|
3.090.000
|
1.530.000
|
1.920.000
|
3.180.000
|
900.000
|
1.050.000
|
690.000
|
600.000
|
Giày
|
167.800.000
|
14.000.000
|
8.200.000
|
20.600.000
|
10.200.000
|
12.800.000
|
21.200.000
|
6.000.000
|
7.000.000
|
4.600.000
|
4.000.000
|
Giấy chứng nhận
|
910.000
|
63.000
|
49.000
|
84.000
|
52.500
|
59.500
|
84.000
|
28.000
|
28.000
|
21.000
|
21.000
|
Biển hiệu
|
650.000
|
45.000
|
35.000
|
60.000
|
45.000
|
42.500
|
60.000
|
20.000
|
20.000
|
15.000
|
15.000
|
Băng chức danh
|
1.720.000
|
160.000
|
110.000
|
240.000
|
130.000
|
140.000
|
220.000
|
80.000
|
80.000
|
60.000
|
60.000
|
Cộng
|
1.551.930.000
|
132.188.000
|
80.584.000
|
189.394.000
|
96.410.000
|
122.712.000
|
199.064.000
|
58.188.000
|
71.068.000
|
48.116.000
|
42.386.000
|
Tổng
cộng
|
2.592.040.000
(Hai
tỷ năm trăm chín mươi hai triệu không trăm bốn chục nghìn đồng chẵn)
|