ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------------
|
Số:
03/2008/QĐ-UBND
|
Hà
Nội, ngày 22 tháng 08 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC BỘ
MÁY CỦA SỞ CÔNG THƯƠNG THÀNH PHỐ HÀ NỘI.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số 15/2008/QH12 ngày 29/5/2008 của Quốc hội về điều chỉnh địa
giới hành chính thành phố Hà Nội và một số tỉnh có liên quan;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định
tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Tỉnh, Thành phố trực thuộc
Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên bộ số 07/2008/TTLT-BCT-BNV ngày 28/5/2008 của Bộ Công
Thương, Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Cơ quan chuyên môn về Công Thương thuộc Ủy ban nhân dân cấp Tỉnh, cấp
huyện;
Căn cứ Quyết định số 32/QĐ-UBND ngày 02/8/2008 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà
Nội về việc thành lập Sở Công Thương Thành phố Hà Nội;
Căn cứ Quyết định số 169/2006/QĐ-UBND ngày 20/9/2006 của UBND thành phố Hà Nội
về việc ban hành Quy định về quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, tiền lương, tiền
công, cán bộ, công chức, viên chức và lao động hợp đồng trong các đơn vị thuộc
thành phố Hà Nội;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ Thành phố Hà Nội và Giám đốc Sở Công Thương
Thành phố Hà Nội tại Tờ trình số 63/TTr-SCN-SNV ngày 08/8/2008 về việc quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Sở Công Thương Hà Nội,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy
của Sở Công Thương Thành phố Hà Nội như sau:
1. Vị trí,
chức năng:
a) Sở Công Thương thành phố Hà Nội
là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, có tư cách pháp
nhân, có con dấu riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động
của UBND Thành phố, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về
chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Công Thương.
b) Sở Công Thương thành phố Hà Nội
có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân Thành phố thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về Công Thương trên địa bàn, bao gồm các lĩnh vực: Cơ khí; luyện
kim; điện; năng lượng mới; năng lượng tái tạo; hóa chất; vật liệu nổ công nghiệp;
công nghiệp khai thác mỏ và chế biến khoáng sản; công nghiệp tiêu dùng; công
nghiệp thực phẩm; công nghiệp chế biến khác; lưu thông hàng hóa trên địa bàn
Thành phố; xuất khẩu; nhập khẩu; quản lý thị trường; quản lý cạnh tranh; xúc tiến
thương mại; kiểm soát độc quyền; chống bán phá giá; chống trợ cấp, bảo vệ quyền
lợi người tiêu dùng; thương mại điện tử; dịch vụ thương mại; hội nhập kinh tế;
quản lý cụm, điểm công nghiệp trên địa bàn; các hoạt động khuyến công; các dịch
vụ công thuộc phạm vi quản lý của Sở.
c) Sở Công Thương thành phố Hà Nội:
- Trụ sở cơ quan đặt tại: Số 331
đường Cầu Giấy, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.
- Số điện thoại: 04.2155527.
2. Nhiệm vụ
và quyền hạn:
a) Trình Ủy ban nhân dân Thành
phố:
a.1: Dự thảo quy hoạch, kế hoạch
dài hạn, 05 năm và hàng năm; chủ trương, chính sách, chương trình, biện pháp,
quy định cụ thể về phát triển ngành công thương trên địa bàn;
a.2: Dự thảo các quyết định, chỉ
thị thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân Thành phố về lĩnh vực công
thương;
a.3: Dự thảo quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Quản lý thị trường theo quy định
của Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Công Thương và các cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền;
a.4: Dự thảo quy định về tiêu
chuẩn chức danh đối với trưởng, phó các đơn vị thuộc Sở Công thương thành phố
Hà Nội; tham gia dự thảo quy định tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo phụ trách lĩnh
vực Công Thương của Phòng Công Thương thuộc Ủy ban nhân dân huyện, Phòng Kinh tế
thuộc Ủy ban nhân dân quận.
b) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân Thành phố:
b.1: Dự thảo quyết định thành lập,
sáp nhập, giải thể các đơn vị thuộc Sở Công Thương thành phố Hà Nội theo quy định
của pháp luật;
b.2: Dự thảo các quyết định, chỉ
thị cá biệt thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố về
lĩnh vực Công Thương.
b.3: Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, quy hoạch, kế hoạch, đề án,
chương trình và các quy định về phát triển Công Thương sau khi được phê duyệt;
thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục pháp luật về lĩnh vực
Công Thương.
b.4: Giúp Ủy ban nhân dân thành
phố Hà Nội thẩm định thiết kế cơ sở các dự án đầu tư xây dựng các công trình
phát triển ngành Công Thương trên địa bàn Thành phố theo phân cấp; thẩm định, cấp,
sửa đổi; bổ sung, gia hạn và thu hồi các loại giấy phép, chứng nhận thuộc phạm
vi trách nhiệm quản lý của Sở Công Thương thành phố Hà Nội theo quy định của
pháp luật, sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố.
b.5: Về công nghiệp và tiểu thủ
công nghiệp.
b.5.1: Về cơ khí và luyện kim:
Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế
hoạch, chính sách phát triển ngành cơ khí ngành luyện kim, phát triển các sản
phẩm cơ khí, cơ – điện tử trọng điểm, các sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao,
kết hợp kỹ thuật cơ khí, tự động hóa, điện tử công nghiệp trên địa bàn Thành phố.
b.5.2: Về điện lực và năng lượng:
- Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế
hoạch phát triển điện lực, phát triển việc ứng dụng năng lượng mới, năng lượng
tái tạo trên địa bàn Thành phố;
- Tổ chức tập huấn kiến thức
pháp luật về hoạt động điện lực và sử dụng điện cho đơn vị điện lực tại địa bàn
Thành phố; đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, an toàn điện cho cán bộ,
công nhân kỹ thuật thuộc các tổ chức quản lý điện nông thôn;
- Tổ chức triển khai thực hiện
phương án giá điện trên địa bàn Thành phố sau khi được cấp có thẩm quyền phê
duyệt;
- Phối hợp với cơ quan nhà nước có
thẩm quyền thực hiện kiểm tra, thanh tra chuyên ngành điện lực theo quy định của
pháp luật.
b.5.3: Về hóa chất, vật liệu nổ
công nghiệp và các loại máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về kỹ thuật an
toàn:
- Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế
hoạch chính sách phát triển ngành hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp và các loại
máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về kỹ thuật an toàn trên địa bàn Thành phố;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan của Thành phố kiểm tra và xử lý các vi phạm pháp luật về quản
lý, sử dụng, bảo quản và vận chuyển hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp, khí ga
hóa lỏng và các loại máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về kỹ thuật an toàn
theo quy định của pháp luật.
b.5.4: Về công nghiệp khai thác
mỏ và chế biến khoáng sản (trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng và sản xuất xi
măng):
- Chủ trì tổ chức thực hiện quy
hoạch thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản trên địa bàn Thành phố sau khi
được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế
hoạch, chính sách phát triển ngành khai thác mỏ và chế biến khoáng sản trên địa
bàn Thành phố; kiểm tra việc thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, quy định
an toàn trong khai thác mỏ và chế biến khoáng sản trên địa bàn Thành phố.
b.5.5: Về công nghiệp tiêu dùng,
công nghiệp thực phẩm và công nghiệp chế biến khác:
- Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế
hoạch, chính sách phát triển ngành sau khi được phê duyệt, gồm: dệt – may, da –
giầy, giấy, sành sứ, thủy tinh, nhựa, bia, rượu, nước giải khát, thuốc lá, bánh
kẹo, sữa, dầu thực vật, chế biến bột và tinh bột;
- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn chất lượng sản phẩm công nghiệp, an toàn vệ
sinh, môi trường công nghiệp, an toàn vệ sinh thực phẩm từ khâu sản xuất đến
khi đưa vào lưu thông thuộc phạm vi quản lý của Sở Công Thương Hà Nội.
b.5.6: Về khuyến công và phát
triển ngành nghề nông thôn:
- Triển khai thực hiện chương
trình, kế hoạch, đề án khuyến công tại địa phương, bao gồm các hoạt động thực
hiện bằng nguồn kinh phí khuyến công quốc gia và các hoạt động thực hiện bằng
nguồn kinh phí khuyến công địa phương.
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao năng lực tổ chức thực hiện hoạt động khuyến công cho cán bộ làm công
tác khuyến công tại địa phương.
- Tổ chức rà soát thực hiện quy
hoạch phát triển và công nhận làng nghề Tiểu thủ Công nghiệp trên địa bàn.
b.5.7: Về cụm, điểm công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan tổ chức thực hiện chương trình, đề án, cơ chế, chính sách, kế
hoạch phát triển các doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa, tổ chức kinh tế tập
thể trên địa bàn (bao gồm cả các ngành nghề, làng nghề nông thôn, các hợp tác
xã thuộc lĩnh vực Công Thương); phê duyệt điều lệ của các tổ chức đó;
- Triển khai thực hiện cơ chế,
chính sách ưu đãi thu hút đầu tư, xuất nhập khẩu, thuế, tài chính, lao động và
xây dựng hạ tầng kỹ thuật, giải phóng mặt bằng, di chuyển cơ sở sản xuất, xây dựng
mới cụm, điểm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn sau khi được phê
duyệt.
b.6: Về thương mại
b.6.1: Thương mại nội địa:
- Tổ chức triển khai thực hiện
quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách phát triển mạng lưới kết cấu hạ tầng
thương mại bán buôn, bán lẻ, bao gồm: Các loại hình chợ, các trung tâm thương mại,
hệ thống các siêu thị, hệ thống các cửa hàng, hợp tác xã thương mại, dịch vụ
thương mại; hệ thống đại lý thương mại, nhượng quyền thương mại và các loại
hình kết cấu hạ tầng thương mại khác;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan hướng dẫn và tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách khuyến
khích mở rộng mạng lưới kinh doanh, phát triển các tổ chức liên kết lưu thông
hàng hóa, hình thành các kênh lưu thông hàng hóa ổn định từ sản xuất đến tiêu
dùng trên địa bàn Thành phố;
- Triển khai thực hiện cơ chế,
chính sách ưu đãi, khuyến khích, hỗ trợ sản xuất kinh doanh và đời sống đối với
đồng bào dân tộc miền núi, vùng sâu, vùng xa trên địa bàn Thành phố (như cung cấp
các mặt hàng thiết yếu, hỗ trợ lưu thông hàng hóa và dịch vụ thương mại…);
- Tổng hợp và xử lý các thông
tin thị trường trên địa bàn Thành phố về tổng mức lưu chuyển hàng hóa, tổng
cung, tổng cầu, mức dự trữ lưu thông và biến động giá cả của các mặt hàng thiết
yếu, các mặt hàng chính sách đối với đồng bào dân tộc miền núi, vùng sâu, vùng
xa. Đề xuất với cấp có thẩm quyền giải pháp điều tiết lưu thông hàng hóa trong
từng thời kỳ.
b.6.2: Về xuất nhập khẩu:
- Tổ chức thực hiện các chính
sách, kế hoạch, chương trình, đề án phát triển và đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa;
phát triển dịch vụ xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa trên địa bàn Thành phố;
- Quản lý hoạt động xuất nhập khẩu
hàng hóa của các doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài, thương nhân nước ngoài không có đại diện tại Việt Nam trên địa bàn Thành
phố.
b.6.3. Về thương mại điện tử:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan xây dựng hạ tầng ứng dụng thương mại điện tử trên địa bàn
Thành phố;
- Tổ chức triển khai thực hiện
chính sách, kế hoạch, chương trình bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực phục vụ
quản lý thương mại điện tử trên địa bàn.
b.6.4: Về xúc tiến thương mại:
- Tổ chức thực hiện chương
trình, kế hoạch, đề án xúc tiến thương mại nhằm đẩy mạnh xuất khẩu, hỗ trợ các
doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố xây dựng và phát triển thương hiệu hàng Việt
Nam;
- Tổ chức thực hiện và kiểm tra,
giám sát việc đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại, khuyến mại cho các
thương nhân.
b.6.5: Về quản lý thị trường:
- Tổ chức thực hiện công tác quản
lý thị trường trên địa bàn Thành phố theo quy định của Chính phủ, hướng dẫn của
Bộ Công Thương và các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện pháp luật trong lĩnh vực Công thương của các tổ chức, cá nhân kinh doanh
trên địa bàn Thành phố; thực hiện thanh tra chuyên ngành theo quy định của pháp
luật.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan đấu tranh chống buôn lậu, buôn bán hàng nhập lậu, hàng cấm,
chống sản xuất và buôn bán hàng giả, hàng kém chất lượng, hàng vi phạm quy định
về sở hữu trí tuệ; chống các hành vi đầu cơ, lũng đoạn thị trường, gian lận
thương mại của các tổ chức, cá nhân kinh doanh trên địa bàn Thành phố.
b.6.6: Về cạnh tranh, chống độc
quyền, chống bán phá giá và chống trợ cấp, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng:
- Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
các quy định của pháp luật về cạnh tranh, chống độc quyền, chống bán phá giá;
chống trợ cấp, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và bảo đảm môi trường cạnh
tranh lành mạnh trên địa bàn Thành phố. Đề xuất với các cơ quan có liên quan sửa
đổi bổ sung các quy định, những văn bản đã ban hành không phù hợp với pháp luật
cạnh tranh.
- Được yêu cầu các tổ chức, cá
nhân liên quan trong Thành phố, cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho việc
thực hiện nhiệm vụ được giao về quy định của pháp luật về cạnh tranh, chống độc
quyền, chống bán phá giá và chống trợ cấp, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;
- Thu thập, xây dựng cơ sở dữ liệu,
quản lý, cung cấp thông tin về doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh trên thị trường,
các doanh nghiệp độc quyền có trụ sở chính trên địa bàn Thành phố; về các quy tắc
cạnh tranh trong hiệp hội; về các trường hợp miễn trừ.
b.6.7: Về hội nhập kinh tế:
- Triển khai thực hiện kế hoạch,
chương trình, biện pháp cụ thể về hội nhập kinh tế, thương mại quốc tế trên địa
bàn Thành phố sau khi được phê duyệt;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan phổ biến, tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện kế hoạch, chương
trình, các quy định về hội nhập kinh tế, thương mại quốc tế của địa phương.
b.6.8: Về hoạt động văn phòng đại
diện thương mại nước ngoài:
Giúp Ủy ban nhân dân thành phố
thực hiện theo thẩm quyền việc quản lý đối với hoạt động của Văn phòng đại diện,
Chi nhánh và người đứng đầu văn phòng đại diện, Chi nhánh hoạt động trong lĩnh
vực thương mại và thương mại đặc thù trên địa bàn.
- Thực hiện việc thẩm định, cấp,
cấp lại sửa đổi, bổ sung, gia hạn, thu hồi giấy phép thành lập văn phòng đại diện
của thương nhân nước ngoài trên địa bàn.
- Thực hiện theo thẩm quyền việc
quản lý đối với hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh và người đứng đầu
Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Hà Nội.
- Thanh tra, kiểm tra Văn phòng
đại diện, Chi nhánh khi thấy cần thiết theo quy định của pháp luật hoặc tổ chức
đoàn thanh tra, kiểm tra liên ngành theo quyết định của Ủy ban nhân dân thành
phố Hà Nội.
b.7: Giúp Ủy ban nhân dân thành
phố quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế
tư nhân; hướng dẫn và kiểm tra hoạt động các hội, hiệp hội và tổ chức phi chính
phủ trong lĩnh vực Công Thương ở địa phương theo quy định của pháp luật.
b.8: Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở
Công Thương thành phố Hà Nội quản lý theo quy định của pháp luật.
b.9. Thực hiện hợp tác quốc tế
trong lĩnh vực Công Thương theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban
nhân dân Thành phố Hà Nội.
b.10: Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp
vụ thuộc lĩnh vực Công Thương đối với các Phòng Công Thương thuộc Ủy ban nhân
dân huyện, Phòng Kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân quận, thị xã, thành phố thuộc
Thành phố.
b.11: Tổ chức thực hiện kế hoạch
nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ trong công nghiệp và thương mại
thuộc phạm vi quản lý của Sở; hướng dẫn thực hiện các tiêu chuẩn, quy phạm, định
mức kinh tế - kỹ thuật, chất lượng sản phẩm công nghiệp; xây dựng hệ thống
thông tin lưu trữ, cung cấp tư liệu về công nghiệp và thương mại theo quy định
của pháp luật.
b.12: Triển khai thực hiện
chương trình cải cách hành chính của Sở theo mục tiêu và nội dung chương trình
cải cách hành chính của Ủy ban nhân dân Thành phố.
b.13: Thanh tra, kiểm tra, xử lý
vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng chống tham nhũng, tiêu cực; thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí trong lĩnh vực Công Thương theo quy định của
pháp luật hoặc theo sự phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân Thành phố.
b.14: Tổ chức thực hiện các dịch
vụ công trong lĩnh vực Công Thương thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của
pháp luật.
b.15: Quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, mối quan hệ công tác của các tổ chức, đơn vị sự
nghiệp thuộc Sở; quản lý biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và chính sách,
chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng kỷ luật đối với cán bộ, công chức,
viên chức thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp
của Ủy ban nhân dân Thành phố.
b.16: Quản lý tài chính, tài sản
được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật
và phân cấp của Ủy ban nhân dân Thành phố.
b.17: Thực hiện công tác thông
tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện các chương trình, kế hoạch,
đề án phát triển lĩnh vực Công Thương tại địa phương theo quy định của Ủy ban
nhân dân Thành phố và Bộ Công Thương.
b.18: Thực hiện các nhiệm vụ
khác do Ủy ban nhân dân Thành phố giao và theo quy định của pháp luật.
3. Cơ cấu tổ
chức và biên chế:
a) Lãnh đạo Sở:
- Sở Công Thương thành phố Hà Nội
có Giám đốc và các Phó Giám đốc.
- Giám đốc Sở là người đứng đầu
Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
Thành phố và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở.
- Phó Giám đốc Sở là người giúp
Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước Pháp luật về các nhiệm
vụ được phân công; khi Giám đốc Sở vắng mặt, một phó giám đốc Sở được Giám đốc ủy
nhiệm điều hành các hoạt động của Sở;
- Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, luân
chuyển, cách chức, khen thưởng, kỷ luật, v.v…. đối với Giám đốc và Phó Giám đốc
Sở do Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ
do Bộ Công Thương ban hành và theo quy định của pháp luật.
b) Cơ cấu tổ chức:
b.1: Các phòng chuyên môn, nghiệp
vụ thuộc Sở:
1. Văn phòng.
2. Thanh tra.
3. Phòng Kế hoạch – Tài chính.
4. Phòng Quản lý Công nghiệp.
5. Phòng Quản lý Thương mại.
6. Phòng Kỹ thuật an toàn – Môi
trường.
7. Phòng Quản lý Điện năng.
8. Phòng kinh tế Đối ngoại.
9. Phòng Quản lý tiểu thủ công
nghiệp và làng nghề.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
Văn phòng và các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc sở và trách nhiệm người đứng
đầu do Giám đốc Sở Công thương thành phố Hà Nội quyết định theo quy định của
Pháp luật.
b.2: Các đơn vị trực thuộc Sở
Công Thương Hà Nội:
1. Chi cục Quản lý thị trường trực
thuộc sở Công Thương Hà Nội: Trên cơ sở hợp nhất Chi cục Quản lý thị trường của
Sở Công Thương Hà Nội (cũ) và Chi cục Quản lý thị trường của Sở Công thương tỉnh
Hà Tây.
2. Trung tâm Khuyến công và Tư vấn
phát triển công nghiệp: Trên cơ sở hợp nhất: Trung tâm Khuyến công và Trung tâm
Tư vấn phát triển công nghiệp của Sở Công Thương Hà Nội (cũ) với trung tâm Khuyến
công và Tư vấn phát triển công nghiệp của tỉnh Hà Tây.
3. Trung tâm Xúc tiến thương mại:
trên cơ sở hợp nhất Trung tâm Xúc tiến thương mại của Sở Công Thương Hà Nội
(cũ) với Trung tâm Xúc tiến thương mại của sở Công Thương tỉnh Hà Tây.
4. Trung tâm Tiết kiệm Năng lượng.
5. Trung tâm y tế.
6. Ban Quản lý Đầu tư phát triển
các cụm, điểm Công nghiệp, tiểu thủ Công nghiệp.
- Giao Giám đốc Sở Công Thương
thành phố Hà Nội phối hợp với Giám đốc sở Nội vụ, căn cứ Thông tư hướng dẫn của
Bộ chuyên ngành và các quy định hiện hành của nhà nước trình UBND Thành phố quyết
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy của các đơn vị trực
thuộc.
c) Biên chế:
- Biên chế hành chính của Sở
Công thương do UBND Thành phố giao hàng năm trong tổng biên chế hành chính
Thành phố được Trung ương giao.
- Biên chế sự nghiệp của Sở Công
Thương, bao gồm biên chế của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở, do UBND Thành
phố quyết định theo định mức biên chế và theo quy định của pháp luật.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Các Quyết định
trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND Thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ,
Giám đốc Sở Công Thương thành phố Hà Nội, Chủ tịch UBND các Quận, Huyện và Giám
đốc các Sở, Ban, Ngành có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Bộ Công Thương;
- Bộ Nội vụ;
- Như điều 3;
- Lưu.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thế Thảo
|