ỦY BAN NHÂN DÂN
QUẬN BÌNH TÂN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
02/2024/QĐ-UBND
|
Bình Tân, ngày 12
tháng 4 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC CỦA PHÒNG TÀI NGUYÊN
VÀ MÔI TRƯỜNG QUẬN BÌNH TÂN
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN BÌNH TÂN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 17 tháng 11
năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 131/2020/QH14 ngày 16 tháng
11 năm 2020 của Quốc hội về tổ chức chính quyền đô thị tại Thành phố Hồ Chí
Minh;
Căn cứ Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng
5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Nghị định số 108/2020/NĐ-CP
ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng
5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng
12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản vi phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 33/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng
3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Nghị quyết số
131/2020/QH14 ngày 16 tháng 11 năm 2020 của Quốc hội về tổ chức chính quyền
đô thị tại Thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng
01 năm 2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Thông tư số 05/2021/TT-BTNMT ngày 29 tháng
5 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn chức năng, nhiệm
vụ và quyền hạn của Sở Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
và Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Căn cứ Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT ngày 10
tháng 01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Quyết định số 11/2022/QĐ-UBND ngày 15
tháng 4 năm 2022 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành quy định về
quy trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn Thành phố Hồ Chí
Minh;
Căn cứ Quyết định số 49/2023/QĐ-UBND ngày 30
tháng 11 năm 2023 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành quy định về
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Phòng Tài nguyên và Môi
trường thuộc Ủy ban nhân dân các quận - huyện;
Theo đề nghị của Trưởng phòng Tài nguyên và Môi
trường quận tại Tờ trình số 1863/TTr-TNMT ngày 09 tháng 4 năm 2024; của Phòng Nội
vụ quận tại Công văn số 431/NV ngày 05 tháng 3 năm 2024 và ý kiến thẩm định của
Phòng Tư pháp quận tại Báo cáo số 33/BC-TP ngày 01 tháng 3 năm 2024,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này là Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của
Phòng Tài nguyên và Môi trường quận Bình Tân.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 24 tháng 4 năm 2024. Quyết định này thay thế Quyết
định số 04/2018/QĐ-UBND ngày 15 tháng 10 năm 2018 của Ủy ban nhân dân quận Bình
Tân về ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của phòng Tài nguyên và Môi trường
quận Bình Tân.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân, Trưởng Phòng Tài nguyên và Môi trường, Trưởng Phòng Nội vụ, Trưởng
phòng Tư pháp, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc quận,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân 10 phường, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- UBND Thành phố;
- Sở Tài nguyên và Môi trường Thành phố;
- Sở Tư pháp Thành phố;
- Sở Nội vụ Thành phố;
- Văn phòng Đăng ký đất đai Thành phố;
- Trung tâm Công báo Thành phố;
- Thường trực Quận ủy;
- UBND quận: CT, các PCT;
- UBMTTQVN quận và các đoàn thể quận;
- Chi nhánh VPĐKĐĐ quận Bình Tân;
- Lưu: VT, TH (TNMT).
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Minh Nhựt
|
QUY ĐỊNH
VỀ
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC CỦA PHÒNG TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG QUẬN
BÌNH TÂN
(Kèm theo Quyết định số 02/2024/QĐ-UBND ngày 12 tháng 4 năm 2024 của Ủy ban
nhân dân quận Bình Tân)
Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều
chỉnh
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và tổ chức của Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân quận Bình
Tân (sau đây viết tắt là Phòng Tài nguyên và Môi trường).
2. Đối tượng điều chỉnh
Quy định này áp dụng đối với công chức đang công
tác tại Phòng Tài nguyên và Môi trường; các cá nhân, tổ chức có liên quan đến
Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Phòng Tài nguyên và Môi
trường thuộc Ủy ban nhân dân quận Bình Tân.
Điều 2. Vị trí và chức năng
1. Phòng Tài nguyên và Môi trường quận Bình Tân là
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận Bình Tân, thực hiện chức năng
tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường
gồm: đất đai; tài nguyên nước; tài nguyên khoáng sản; môi trường; đo đạc và bản
đồ; biến đổi khí hậu.
2. Phòng Tài nguyên và Môi trường quận có con dấu
và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo quản lý và điều hành của Ủy ban nhân dân quận,
đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Sở
Tài nguyên và Môi trường.
Điều 3. Nhiệm vụ và quyền hạn:
1. Trình Ủy ban nhân dân quận ban hành nghị quyết,
quyết định, quy hoạch, kế hoạch phát triển trung hạn và hàng năm về lĩnh vực
tài nguyên và môi trường thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân quận;
chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về tài nguyên và môi trường
thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân quận; dự thảo quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Phòng Tài nguyên và Môi trường.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận dự thảo quyết
định và các văn bản khác về tài nguyên và môi trường thuộc thẩm quyền ban hành
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp quận.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch,
kế hoạch, chương trình và các văn bản khác về lĩnh vực tài nguyên và môi trường
sau khi đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật, theo dõi công tác thi hành pháp luật về tài nguyên và môi
trường theo quy định pháp luật.
4. Về đất đai
a. Tham mưu Ủy ban nhân dân quận lập quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện và tổ
chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
b. Thẩm định hồ sơ về giao đất, cho thuê đất, thu hồi
đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho các đối tượng thuộc thẩm quyền
của Ủy ban nhân dân quận;
c. Phòng Tài nguyên và Môi trường phối hợp với các
đơn vị có liên quan trình Ủy ban nhân dân quận phê duyệt giá đất cụ thể để tính
bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo Quyết định ủy quyền của Ủy ban nhân
dân Thành phố, mức thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của địa phương; tổ chức
thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định của pháp luật;
tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định trưng dụng đất, gia hạn
trưng dụng đất; báo cáo Ủy ban nhân dân quận chỉ đạo các đơn vị đang được giao
quản lý quỹ đất theo quy định lập phương án đấu giá quyền sử dụng đất trình Ủy
ban nhân dân quận phê duyệt.
d. Tham mưu Ủy ban nhân dân quận chương trình, kế
hoạch tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật liên quan đến quản lý đất
đai nhằm nâng cao nhận thức pháp luật đối với các tổ chức, cá nhân đối với việc
sử dụng đất trên địa bàn, phòng ngừa hiệu quả các hành vi vi phạm trong công
tác quản lý, sử dụng đất. Hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ xử lý vi phạm hành chính về
đất đai do Ủy ban nhân dân phường chuyển đến bằng Văn bản (đính kèm các hồ sơ:
biên bản vi phạm, hình ảnh, hồ sơ pháp lý về đất đai, sơ đồ vị trí vi phạm theo
bản đồ TL2005,...), tham mưu Ủy ban nhân dân quận ban hành Quyết định xử lý
theo thẩm quyền.
d. Kiểm tra giám sát việc sử dụng đất đai trên địa
bàn quận và tham mưu Ủy ban nhân dân quận kịp thời xử lý các vi phạm về đất đai
trên địa bàn quận.
5. Về tài nguyên nước
a. Thực hiện các biện pháp bảo vệ chất lượng tài
nguyên nước, nguồn nước sinh hoạt tại quận; điều tra, thống kê, tổng hợp và
phân loại giếng phải trám lấp;
b. Phối hợp tổ chức ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm
nguồn nước; theo dõi, phát hiện và tham gia giải quyết sự cố ô nhiễm nguồn nước
theo thẩm quyền;
c. Phối hợp tổ chức đăng ký hoạt động khai thác, sử
dụng tài nguyên nước theo thẩm quyền.
6. Về tài nguyên khoáng sản
a. Thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến việc cho
thuê đất hoạt động khoáng sản, sử dụng hạ tầng kỹ thuật và các vấn đề khác có
liên quan cho tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản theo quy định của
pháp luật;
b. Thực hiện các biện pháp bảo vệ khoáng sản chưa
khai thác, tài nguyên thiên nhiên khác theo quy định của pháp luật;
c. Đề xuất việc huy động các lực lượng trên địa bàn
để giải tỏa, ngăn chặn hoạt động khoáng sản trái phép; báo cáo Ủy ban nhân dân
quận về tình hình bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn theo quy định của
pháp luật.
7. Về môi trường
a. Tổ chức cấp, kiểm tra việc thực hiện giấy phép
môi trường, kế hoạch phòng ngừa, ứng phó và khắc phục sự cố môi trường trên địa
bàn quận; tham mưu cho Ủy ban nhân dân quận quản lý nhà nước về ứng phó sự cố
chất thải; tổ chức kiểm tra, đánh giá nguy cơ xảy ra sự cố chất thải; tổ chức ứng
phó sự cố chất thải, cải tạo phục hồi môi trường sau sự cố chất thải trên địa
bàn theo quy định của pháp luật;
b. Tổ chức thu phí bảo vệ môi trường đối với nước
thải công nghiệp theo quy định của pháp luật đối với các Cơ sở thuộc diện quản
lý trên địa bàn; xây dựng báo cáo công tác bảo vệ môi trường; tham gia lập báo
cáo hiện trạng môi trường theo định kỳ; tham mưu tổ chức thực hiện thống kê,
báo cáo kết quả chỉ tiêu thống kê về môi trường; thực hiện công tác bảo vệ môi
trường các cụm công nghiệp trên địa bàn theo phân công của Ủy ban nhân dân quận
và theo quy định của pháp luật; thu thập, quản lý lưu trữ dữ liệu về môi trường,
bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học trên, địa bàn quận;
c. Triển khai các hoạt động bảo tồn thiên nhiên và
đa dạng sinh học trên địa bàn quận quản lý theo quy định của pháp luật.
8. Về công tác bảo vệ môi trường
a. Tham mưu Ủy ban nhân dân quận xây dựng, ban hành
hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi
trường, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về bảo vệ môi trường của quận;
b. Tham mưu Ủy ban nhân dân quận cấp, đổi, điều chỉnh,
cấp lại, thu hồi giấy phép môi trường theo thẩm quyền;
c. Tham mưu Ủy ban nhân dân quận chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra và tổ chức thực hiện kiểm soát nguồn ô nhiễm; phòng ngừa, ứng phó sự cố
môi trường trên địa bàn quận theo quy định pháp luật; tổ chức quản lý các nguồn
thải trên địa bàn theo phân công, phân cấp; chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân
dân Thành phố; Ủy ban nhân dân quận về việc để xảy ra ô nhiễm môi trường trên địa
bàn;
d. Tham mưu Ủy ban nhân dân quận tổ chức theo dõi,
giám sát, cảnh báo, quản lý chất lượng môi trường và quản lý chất thải trên địa
bàn theo thẩm quyền hoặc theo phân cấp của Ủy ban nhân dân Thành phố; cải tạo
phục hồi môi trường; bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học;
e. Tham mưu Ủy ban nhân dân quận thanh tra, kiểm
tra, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường theo thẩm quyền hoặc chuyển
người có thẩm quyền xử lý theo quy định pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị về bảo vệ môi trường;
f. Tham mưu Ủy ban nhân dân quận truyền thông, phổ
biến kiến thức tuyên truyền pháp luật về bảo vệ môi trường; giáo dục, nâng cao
nhận thức, ý thức về bảo vệ môi trường trong cộng đồng;
g. Tham mưu Ủy ban nhân dân quận thông tin về môi
trường, báo cáo môi trường theo quy định pháp luật;
h. Tham mưu Ủy ban nhân dân quận huy động và sử dụng
nguồn lực cho công tác bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật; phối hợp
với Phòng Tài chính - Kế hoạch trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí để thực
hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường theo phân cấp ngân sách hiện hành.
i. Tham mưu Ủy ban nhân dân quận thực hiện nhiệm vụ
bảo vệ môi trường khác do Ủy ban nhân dân Thành phố giao.
k. Kiểm tra, giám sát và phối hợp xử lý chất thải rắn
phát sinh trên địa bàn quận.
9. Tham gia quản lý mốc đo đạc theo phân cấp của Ủy
ban nhân dân Thành phố và thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước khác về đo đạc và
bản đồ theo phân cấp hoặc ủy quyền của cơ quan quản lý nhà nước cấp trên.
10. Tham gia xây dựng, cập nhật kế hoạch hành động ứng
phó với biến đổi khí hậu của Thành phố; tổ chức thực hiện kế hoạch hành động ứng
phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn quận; tổ chức thực hiện các chương trình,
nhiệm vụ, dự án về biến đổi khí hậu theo phân công của Ủy ban nhân dân quận và
Sở Tài nguyên và Môi trường.
11. Thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về hoạt
động khí tượng thủy văn theo phân cấp hoặc ủy quyền của cơ quan quản lý nhà nước
cấp trên; tham gia bảo vệ công trình khí tượng thủy văn thuộc mạng lưới trạm
khí tượng thủy văn quốc gia và trạm khí tượng thủy văn khác trên địa bàn; tham
gia giải quyết, xử lý vi phạm về khí tượng thủy văn theo thẩm quyền.
12. Thẩm định, đăng ký, cấp các loại giấy phép về
tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật và theo phân công, phân cấp
hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân quận.
13. Theo dõi, kiểm tra các tổ chức, cá nhân trong
việc thực hiện các quy định của pháp luật về tài nguyên và môi trường; tiếp
công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, lãng phí theo
quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân quận.
14. Thực hiện nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công
nghệ; triển khai Chính quyền điện tử, chuyển đổi số hướng tới Chính phủ số về
tài nguyên và môi trường; xây dựng, quản lý, vận hành và cung cấp dữ liệu,
thông tin, tư liệu về tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật và
theo phân công của Ủy ban nhân dân quận.
15. Giúp Ủy ban nhân dân quận quản lý tổ chức và hoạt
động của các hội, tổ chức phi chính phủ trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường
thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân quận.
16. Giúp Ủy ban nhân dân quận tổ chức tập huấn, bồi
dưỡng và hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ quản lý nhà nước về tài
nguyên và môi trường đối với công chức chuyên môn về tài nguyên và môi trường
thuộc Ủy ban nhân dân phường và các tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định
pháp luật.
17. Quản lý, sử dụng công chức theo vị trí việc
làm; đề xuất khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ
đối với công chức thuộc phạm vi quản lý của Phòng Tài nguyên và Môi trường theo
quy định của pháp luật; quản lý và tổ chức sử dụng có hiệu quả công sản, tài sản
và các phương tiện làm việc, tài chính và ngân sách được giao theo quy định của
pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của cơ quan nhà nước cấp trên.
18. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ
và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy ban nhân dân quận,
Sở Tài nguyên và Môi trường.
19. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của
pháp luật và theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân quận,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận và cơ quan nhà nước cấp trên.
Điều 4. Tổ chức bộ máy
1. Phòng Tài nguyên và Môi trường làm việc theo chế
độ Thủ trưởng. Phòng Tài nguyên và Môi trường có Trưởng phòng, các Phó Trưởng
phòng và các công chức thực hiện công tác chuyên môn, nghiệp vụ. Căn cứ vào
tình hình thực tế số lượng công việc, nhiệm vụ được giao, Ủy ban nhân dân quận
quyết định cụ thể số lượng Phó Trưởng phòng của Phòng Tài nguyên và Môi trường
cho phù hợp.
2. Trưởng phòng có trách nhiệm báo cáo với Ủy ban
nhân dân quận, Chủ tịch UBND quận và Sở quản lý ngành, lĩnh vực việc tổ chức,
hoạt động của cơ quan mình; báo cáo công tác trước Ủy ban nhân dân quận khi được
yêu cầu; phối hợp với người đứng đầu cơ quan chuyên môn, các tổ chức chính trị
- xã hội cấp quận giải quyết những vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của mình.
Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận bổ
nhiệm, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của phòng theo
Quy chế làm việc và phân công của Ủy ban nhân dân quận.
3. Phó Trưởng phòng là người giúp Trưởng phòng chỉ
đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng về nhiệm vụ được
phân công. Khi Trưởng phòng vắng mặt, một Phó Trưởng phòng được Trưởng phòng ủy
nhiệm điều hành các hoạt động của phòng.
4. Việc bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng,
kỷ luật, miễn nhiệm, cho từ chức, thực hiện chế độ, chính sách đối với Trưởng
phòng, Phó Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định theo quy định.
Điều 5. Biên chế công chức
1. Biên chế công chức Phòng Tài nguyên và Môi trường
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định trong tổng biên chế công chức đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Việc bố trí công tác đối với công chức của Phòng
Tài nguyên và Môi trường quận phải căn cứ vào vị trí việc làm, tiêu chuẩn ngạch
công chức và phẩm chất, trình độ, năng lực của công chức; gắn tinh giản biên chế
với việc cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ công chức tại phòng.
Điều 6. Chế độ làm việc
1. Trưởng phòng phụ trách, điều hành các hoạt động
của phòng và phụ trách những công tác trọng tâm. Các Phó Trưởng phòng phụ trách
lĩnh vực công tác được Trưởng phòng phân công trực tiếp giải quyết các công việc
phát sinh.
2. Khi giải quyết công việc thuộc lĩnh vực mình phụ
trách có liên quan đến nội dung chuyên môn của Phó Trưởng phòng khác, Phó Trưởng
phòng chủ động bàn bạc thống nhất hướng giải quyết, chỉ trình Trưởng phòng quyết
định các vấn đề chưa nhất trí với các Phó Trưởng phòng khác hoặc những vấn đề mới
phát sinh mà chưa có chủ trương, kế hoạch và biện pháp giải quyết.
3. Trong trường hợp Trưởng phòng trực tiếp yêu cầu công
chức giải quyết công việc thuộc phạm vi thẩm quyền của Phó Trưởng phòng, yêu cầu
đó được thực hiện những công chức đó phải báo cáo Phó Trường phòng trực tiếp phụ
trách.
Điều 7. Chế độ họp
1. Hằng tuần, lãnh đạo phòng hội ý để đánh giá hiệu
quả thực hiện nhiệm vụ công tác.
2. Hằng tháng họp cơ quan một lần và đột xuất.
3. Hằng quý họp giao ban công chức Địa chính Môi
trường 10 phường một lần và đột xuất khi cần thiết.
4. Lịch làm việc tuần thể hiện cụ thể nội dung hoạt
động của công chức.
Điều 8. Mối quan hệ công tác
1. Đối với Sở Tài nguyên và Môi trường Thành phố phố
Chí Minh: Phòng Tài nguyên và Môi trường chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về
chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Tài nguyên và Môi trường, thực hiện việc báo cáo
công tác chuyên môn định kỳ và theo yêu cầu của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường.
2. Đối với Ủy ban nhân dân quận Bình Tân: Phòng Tài
nguyên và Môi trường chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo của Ủy ban nhân dân quận về toàn
bộ công tác theo chức năng, nhiệm vụ của Phòng. Trưởng phòng trực tiếp nhận chỉ
đạo của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận và phải thường xuyên
báo cáo với Ủy ban nhân dân quận về những mặt công tác đã được phân công. Định
kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân quận về nội dung công tác của Phòng và đề xuất các
biện pháp giải quyết công tác chuyên môn trong quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực
tài nguyên và môi trường.
3. Đối với các cơ quan chuyên môn khác thuộc Ủy ban
nhân dân quận: Thực hiện mối quan hệ hợp tác và phối hợp trên cơ sở bình đẳng,
theo chức năng, nhiệm vụ, dưới sự điều hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
nhằm đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ chính trị, kế hoạch kinh tế - xã hội của quận.
Trong trường hợp Phòng Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp giải quyết
công việc, nếu chưa nhất trí với ý kiến của Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn
khác, Trưởng Phòng Tài nguyên và Môi trường tập hợp các ý kiến và trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận xem xét, quyết định.
4. Đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các
tổ chức chính trị - xã hội, các đơn vị sự nghiệp, các ban, ngành quận: Khi các
cơ quan này có yêu cầu, kiến nghị các vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của
Phòng Tài nguyên và Môi trường thì Trưởng phòng có trách nhiệm giải quyết hoặc
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận chỉ đạo giải quyết theo thẩm quyền.
5. Đối với Ủy ban nhân dân phường
a. Phối hợp hỗ trợ và tạo điều kiện để Ủy ban nhân
dân phường thực hiện các nội dung quản lý nhà nước liên quan đến chức năng, nhiệm
vụ của Phòng.
b. Hướng dẫn, kiểm tra đối với Ủy ban nhân dân phường
về chuyên môn, nghiệp vụ thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
6. Đối với Ban Bồi thường, giải phóng mặt bằng quận
Phối hợp với Ban Bồi thường, giải phóng mặt bằng quận
thực hiện phê duyệt giá đất cụ thể để tính bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất
theo Quyết định ủy quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố, trình Ủy ban nhân dân
dân quận ban hành Thông báo thu hồi đất, quyết định thu hồi đất, quyết định phê
duyệt Chính sách, phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư các dự án, quyết định
cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất trên địa bàn quận.
7. Đối với Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai quận
Phối hợp Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai quận
thực hiện cấp giấy chứng nhận lần đầu cho hộ gia đình cá nhân (lần đầu), giải
quyết hồ sơ chuyển mục đích, rà soát, cung cấp hồ sơ, dữ liệu địa chính theo đề
nghị của các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
8. Đối với Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực
quận
Phối hợp với Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng khu
vực quận cập nhật các dự án triển khai vào Kế hoạch sử dụng đất hàng năm trên địa
bàn quận.
Điều 9. Căn cứ Quy định
này, Trưởng Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm rà soát, phân công,
đôn đốc, điều hành, kiểm tra, theo dõi công chức thực hiện nhiệm vụ chuyên môn
phù hợp với tình hình thực tế để triển khai thực hiện có hiệu quả Quy định
nhưng không trái với nội dung Quyết định này.
Điều 10. Trưởng Phòng Tài
nguyên và Môi trường và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan thuộc Ủy ban
nhân dân quận có trách nhiệm thực hiện Quyết định ban hành Quy định về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Phòng Tài nguyên và Môi trường quận
Bình Tân. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh các vấn đề vượt quá thẩm quyền
thì Trưởng Phòng Tài nguyên và Môi trường nghiên cứu đề xuất, kiến nghị Ủy ban
nhân dân quận xem xét, giải quyết hoặc sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.