ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
02/2024/QĐ-UBND
|
Quảng Trị, ngày
03 tháng 01 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHI CỤC THỦY LỢI VÀ
PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI TỈNH QUẢNG TRỊ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Thủy lợi ngày 19 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Luật Đê điều ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19 tháng
6 năm 2013;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều ngày 16 tháng 7 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng
4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng
9 năm 2020 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số 30/2022/TT-BNNPTNT ngày 30
tháng 12 năm 2022 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và phát triển
nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện.
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng UBND tỉnh và
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 334/TTr-SNN
ngày 21 tháng 12 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Chi cục Thủy lợi và Phòng, chống thiên tai (được
đổi tên từ tên Chi cục Thủy lợi) là tổ chức hành chính thuộc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, giúp Giám đốc Sở thực hiện chức năng tham mun Ủy ban nhân
dân tỉnh quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật về thủy lợi, cấp nước sạch
nông thôn, bảo đảm an ninh nguồn nước, an toàn đập và hồ chứa nước, phòng, chống
thiên tai và đê điều trên địa bàn tỉnh.
2. Chi cục Thủy lợi và Phòng, chống thiên tai chịu
sự chỉ đạo, quản lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định của
pháp luật; đồng thời chịu sự hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Cục Thủy lợi
và Cục Quản lý đê điều và Phòng, chống thiên tai thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
3. Chi cục Thủy lợi và Phòng, chống thiên tai có tư
cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng, kinh phí hoạt động do ngân sách
nhà nước cấp theo quy định của pháp luật.
Trụ sở làm việc của Chi cục Thủy lợi và Phòng, chống
thiên tai đặt tại thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Tham mưu, giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật,
kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về lĩnh vực thủy lợi, cấp nước sạch nông
thôn, phòng, chống thiên tai và đê điều.
2. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật về lĩnh vực thủy lợi, nước sạch
nông thôn, phòng, chống thiên tai và đê điều đã được cấp có thẩm quyền quyết định,
phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, theo dõi thi hành pháp luật về
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
3. Trình Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản cá biệt về chuyên
ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý.
4. Tổ chức thực hiện công tác điều tra, thống kê, tổng
hợp và quản lý cơ sở dữ liệu về lĩnh vực thủy lợi, nước sạch nông thôn, phòng,
chống thiên tai và đê điều trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
5. Tham mưu, thực hiện các nhiệm vụ về thủy lợi và
nước sạch nông thôn:
a) Tham mưu, giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo thẩm quyền hoặc trình
cấp có thẩm quyền: quyết định phê duyệt, công bố kết quả điều tra cơ bản về thủy
lợi, nước sạch nông thôn, an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước; quy
trình vận hành công trình thủy lợi thuộc phạm vi quản lý trên địa bàn tỉnh; quyết
định giao tổ chức quản lý hoặc phân cấp quản lý công trình thủy lợi, công trình
cấp nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; quy định
cụ thể phạm vi vùng phụ cận, phương án cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công
trình thủy lợi; phê duyệt hoặc phân cấp phê duyệt phương án bảo vệ đập, hồ chứa
nước, phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp đập, hồ chứa nước, công trình
thủy lợi khác thuộc thẩm quyền quản lý trên địa bàn tỉnh; phương án huy động lực
lượng, vật tư, phương tiện bảo vệ công trình thủy lợi khi xảy ra sự cố hoặc có
nguy cơ xảy ra sự cố; quy mô thủy lợi nội đồng; kinh phí đầu tư xây dựng, quản
lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi, công trình cấp nước sạch nông thôn
do địa phương quản lý;
b) Chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan
tại địa phương tham mưu cho Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
trình Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua các mức giá
và phê duyệt giá cụ thể của sản phẩm, dịch vụ thủy lợi theo quy định của pháp
luật;
c) Chủ trì xây dựng phương án phát triển mạng lưới
thủy lợi, cấp nước sạch nông thôn theo quy định của pháp luật; tổ chức thực hiện
Chiến lược phát triển thủy lợi, các nội dung liên quan đến thủy lợi, cấp nước sạch
nông thôn trong quy hoạch tỉnh, quy hoạch thủy lợi và quy hoạch ngành quốc gia theo
quy định của pháp luật;
d) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định
của pháp luật và của Ủy ban nhân dân tỉnh về phân cấp quản lý các đập, hồ chứa
nước, công trình thủy lợi, công trình cấp nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh;
hướng dẫn, kiểm tra việc xây dựng, khai thác, sử dụng và bảo vệ các hồ chứa nước,
công trình thủy lợi, công trình cấp nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh thuộc
nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức thực hiện Chiến lược quốc gia về cấp
nước sạch và vệ sinh nông thôn trên địa bàn theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Tiếp nhận và quản lý hồ sơ cấp phép, giấy phép
các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi thuộc thẩm quyền quản lý
của Ủy ban nhân dân tỉnh trên địa bàn; tổ chức thực hiện việc quản lý tài sản kết
cấu hạ tầng thủy lợi, tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn, thống
kê, xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về thủy lợi, nước sạch nông thôn theo quy
định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định
quản lý nhà nước về quản lý, khai thác và bảo vệ, bảo đảm an toàn công trình thủy
lợi, công trình cấp nước sạch nông thôn; phối hợp quản lý việc xả nước thải vào
công trình thủy lợi thuộc phạm vi quản lý của tỉnh;
g) Hướng dẫn, kiểm tra công tác tưới, tiêu, thoát
nước phục vụ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định;
h) Tổ chức theo dõi, giám sát, quan trắc diễn biến
bồi lắng, xói lở công trình thủy lợi; hướng dẫn, quản lý việc tổ chức thực hiện
khai thác, sử dụng tổng hợp, tiết kiệm, an toàn, có hiệu quả nguồn nước từ các
công trình thủy lợi; hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý vận hành, điều tiết nguồn
nước của các hệ thống công trình thủy lợi; bảo đảm cung cấp nước sạch phục vụ
sinh hoạt trong thực hiện phòng, chống, khắc phục hậu quả hạn hán, thiếu nước,
xâm nhập mặn, sa mạc hóa, ngập lụt, úng trên địa bàn tỉnh; tổ chức thu thập, tổng
hợp quan trắc, dự báo, cảnh báo về hạn hán, xâm nhập mặn, ngập lụt, úng, số lượng,
chất lượng nước trong hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh;
i) Chủ trì xây dựng, tham mưu cho Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn trình Ủy ban nhân dân tỉnh về cơ chế, chính
sách, hướng dẫn thực hiện về phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng, tưới
tiên tiến, tiết kiệm nước và cấp nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh theo quy
định của pháp luật;
k) Là cơ quan thường trực trong công tác bảo đảm an
ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước thuộc phạm vi nhiệm vụ của Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn; chủ trì tổng hợp, xây dựng và tổ chức thực hiện
kế hoạch về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước; đôn đốc
các địa phương và cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện công tác bảo đảm an ninh
nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước theo quy định.
6. Tham mưu, thực hiện các nhiệm vụ về phòng, chống
thiên tai và đê điều:
a) Tham mưu cho Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có
thẩm quyền: kế hoạch phòng, chống thiên tai, phương án ứng phó thiên tai, kế hoạch
đầu tư xây dựng công trình phòng, chống thiên tai theo phân công; tiêu chuẩn, định
mức vật tư, phương tiện, trang thiết bị chuyên dùng phòng chống thiên tai; quyết
định về tổ chức xây dựng, quản lý, khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu, hệ thống
quan trắc, theo dõi, giám sát chuyên dùng phòng, chống thiên tai; quyết định
phê duyệt, công bố kết quả điều tra cơ bản về phòng, chống thiên tai trên địa
bàn tỉnh; quyết định công bố tình huống khẩn cấp về thiên tai theo phân công của
Ủy ban nhân dân tỉnh; quyết định về lực lượng chuyên trách quản lý đê điều, lực
lượng quản lý đê nhân dân; chế độ, chính sách đối với lực lượng quản lý đê nhân
dân, lực lượng tuần tra, canh gác đê; cấp phép đối với các hoạt động liên quan
đến đê điều; sử dụng bãi sông, bãi nổi liên quan đến thoát lũ và đê điều; chấp
thuận việc xây dựng, cải tạo công trình giao thông có liên quan đến đê điều;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch
phòng, chống lũ của tuyến sông có đê, quy hoạch đê điều và phương án phòng, chống
lũ của các tuyến sông có đê, phương án phát triển hệ thống đê điều trong quy hoạch
tỉnh, đầu tư xây dựng, tu bổ, nâng cấp và kiên cố hóa, duy tu, bảo dưỡng đê điều,
quản lý và bảo đảm an toàn đê điều theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện việc đánh giá hiện
trạng đê điều, xác định trọng điểm xung yếu đê điều; kiểm tra xây dựng, triển
khai phương án hộ đê, công tác hộ đê, bảo đảm an toàn đê điều; tổng hợp, quản
lý thông tin, dữ liệu về đê điều trong phạm vi của tỉnh;
d) Hướng dẫn, kiểm tra việc đầu tư xây dựng, duy
tu, bảo dưỡng, vận hành và bảo vệ công trình phòng, chống thiên tai trên địa
bàn tỉnh theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Tuyên truyền, phổ biến nội dung bảo đảm yêu cầu phòng,
chống thiên tai đối với việc quản lý, vận hành, sử dụng khu khai thác khoáng sản
và khu khai thác tài nguyên thiên nhiên khác; khu đô thị; điểm du lịch, khu du
lịch; khu công nghiệp; khu di tích lịch sử; điểm dân cư nông thôn và công
trình;
e) Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật
về cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình đê điều; xây dựng kế hoạch, biện
pháp thực hiện việc di dời công trình, nhà ở liên quan tới phạm vi bảo vệ công
trình đê điều và bãi sông theo quy định.
7. Thực hiện nhiệm vụ quản lý đầu tư xây dựng công
trình thuộc lĩnh vực theo quy định của pháp luật khi được cấp có thẩm quyền
giao; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện các dự án và xây dựng
mô hình phát triển thủy lợi, nước sạch nông thôn, phòng, chống thiên tai và đê
điều trên địa bàn tỉnh.
8. Tham mưu, thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế
về lĩnh vực thủy lợi, nước sạch nông thôn, phòng, chống thiên tai và đê điều
theo quy định của pháp luật và phân công của cấp có thẩm quyền.
9. Tham mưu hướng dẫn, quản lý hoạt động chuyên môn
của các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản
lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; tham mưu, tổ chức thực hiện và
chịu trách nhiệm về các dịch vụ sự nghiệp công thuộc lĩnh vực được giao quản
lý.
10. Tham mưu cho Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ thuộc lĩnh vực quản lý đối với
Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc ủy ban nhân dân huyện, Phòng
Kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân thị xã, thành phố; kiểm tra việc thực hiện quy chế
quản lý, phối hợp công tác, chế độ thông tin, báo cáo về thủy lợi, nước sạch
nông thôn, phòng, chống thiên tai và đê điều theo quy định.
11. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học kỹ thuật
và công nghệ thuộc lĩnh vực quản lý; tham mưu cho Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn trình Ủy ban nhân dân tỉnh đề xuất, đặt hàng nhiệm vụ khoa
học và công nghệ thuộc lĩnh vực theo quy định của pháp luật.
12. Thực hiện công tác kiểm tra, tiếp công dân; giải
quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí và xử lý vi phạm thuộc phạm vi quản lý của Chi cục Thủy lợi và
Phòng, chống thiên tai theo quy định của pháp luật.
13. Tham mưu, thực hiện chuyển đổi số trong lĩnh vực
thủy lợi, nước sạch nông thôn, phòng, chống thiên tai và đê điều theo quy định.
14. Thực hiện nhiệm vụ Văn phòng thường trực Ban chỉ
huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh; tham mưu cho Ban chỉ huy
phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh chỉ đạo, triển khai thực hiện
các nhiệm vụ về phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn theo quy định.
15. Tham mưu, giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn thực hiện nhiệm vụ cơ quan thường trực về công tác phòng, chống
thiên tai trên địa bàn tỉnh, nhiệm vụ của Cơ quan quản lý Quỹ phòng chống thiên
tai của tỉnh và nhiệm vụ khác theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh và quy định
của pháp luật.
16. Triển khai thực hiện chương trình cải cách hành
chính thuộc lĩnh vực quản lý theo chỉ đạo của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn và quy định của pháp luật.
17. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, vị trí việc
làm; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng,
khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý theo
quy định của pháp luật và phân công của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
18. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản
được giao theo quy định của pháp luật và phân công của cấp có thẩm quyền.
19. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ
hoặc đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định.
20. Thực hiện nhiệm vụ khác theo quy định pháp luật
và Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Chi cục:
a) Chi cục Thủy lợi và Phòng, chống thiên tai có
Chi cục trưởng và 01 Phó Chi cục trưởng;
b) Chi cục trưởng là người đứng đầu Chi cục, chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và trước pháp
luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao;
c) Phó Chi cục trưởng giúp Chi cục trưởng thực hiện
một hoặc một số nhiệm vụ cụ thể do Chi cục trưởng phân công và chịu trách nhiệm
trước Chi cục trưởng và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được phân công.
Khi Chi cục trưởng vắng mặt, Phó Chi cục trưởng được ủy nhiệm điều hành các hoạt
động của Chi cục;
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển,
khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách đối
với Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng theo quy định của Đảng và pháp luật.
2. Các phòng chuyên môn nghiệp vụ, đơn vị sự nghiệp
công lập, gồm:
a) Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Chi cục:
- Phòng Hành chính - Tổng hợp;
- Phòng Quản lý Thủy lợi và nước sạch nông thôn;
- Phòng Phòng, chống thiên tai và Đê điều.
b) Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Chi cục: Trung
tâm Phòng tránh và Giảm nhẹ thiên tai tỉnh Quảng Trị.
Trung tâm có trụ sở, con dấu, tài khoản riêng để
giao dịch và hoạt động.
Điều 4. Điều khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
13 tháng 01 năm 2024.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Nội vụ; Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 4;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Cục kiểm tra Văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Các Cục: Thủy lợi; Quản lý đê điều và Phòng, chống thiên tai - Bộ Nông nghiệp
và PTNT;
- Vụ Pháp chế - Bộ Nông nghiệp và PTNT;
-Vụ Pháp chế - Bộ Nội vụ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh (để đăng Công báo);
- Lưu: VT, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hà Sỹ Đồng
|