ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 02/2021/QĐ-UBND
|
Thanh
Hóa, ngày 05 tháng 02 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐOÀN KIỂM TRA LIÊN NGÀNH VỀ
PHÒNG, CHỐNG TỆ NẠN MẠI DÂM; KINH DOANH DỊCH VỤ KARAOKE, DỊCH VỤ VŨ TRƯỜNG TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Pháp lệnh phòng, chống mại
dâm ngày 17 tháng 3 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 54/2019/NĐ-CP
ngày 19 tháng 6 năm 2019 của Chính phủ quy định về kinh doanh dịch vụ karaoke,
dịch vụ vũ trường;
Căn cứ Thông tư số
05/2006/TT-BLĐTBXH ngày 22 tháng 6 năm 2006 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội hướng dẫn thành lập và tổ chức hoạt động của
Đoàn kiểm tra liên ngành về phòng, chống tệ nạn mại
dâm;
Căn cứ Công văn số
4802/BVHTTDL-TTr ngày 02 tháng 12 năm 2019 của Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch về việc tổ chức và hoạt động
của Đoàn thanh tra, kiểm tra liên ngành các cấp đối với kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 03/TTr-SLĐTBXH
ngày 08 tháng 01 năm 2020 và của Sở Tư pháp tại Báo
cáo thẩm định số 817/BCTĐ-STP ngày 30/12/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức
và hoạt động của Đoàn kiểm tra liên ngành về phòng, chống tệ nạn mại dâm; kinh
doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày 26 tháng 02
năm 2021.
Quyết định số 924/QĐ-UBND ngày
15/3/2019 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa về việc kiện toàn Đội kiểm tra liên
ngành phòng, chống tệ nạn mại dâm tỉnh; Quyết định số 1859/QĐ-UBND ngày
17/5/2019 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa về việc thay đổi
thành viên và cấp thẻ Đội kiểm tra liên ngành phòng, chống tệ nạn mại dâm tỉnh
Thanh Hóa và Quyết định số 3640/QĐ-UBND ngày 30/10/2014 của Chủ tịch UBND tỉnh
Thanh Hóa về việc ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của Đội kiểm tra liên
ngành phòng, chống mại dâm tỉnh Thanh Hóa hết hiệu lực kể từ
ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở: Lao
động - Thương binh và Xã hội, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Y tế, Tài nguyên và
Môi trường; Giám đốc Công an tỉnh; Cục trưởng Cục Quản lý thị trường Thanh Hóa;
Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có
liên quan và Đoàn kiểm tra liên ngành về phòng, chống tệ nạn mại dâm; kinh
doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 QĐ;
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (để b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, VX.TNXH01
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Đỗ Minh Tuấn
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG ĐOÀN KIỂM TRA LIÊN NGÀNH VỀ PHÒNG, CHỐNG TỆ NẠN MẠI
DÂM; KINH DOANH DỊCH VỤ KARAOKE, DỊCH VỤ VŨ TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 02/2021/QĐ-UBND ngày 05 tháng 02 năm 2021 của UBND tỉnh Thanh Hóa)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy chế này
quy định về tổ chức và hoạt động của Đoàn kiểm tra liên ngành về phòng, chống tệ
nạn mại dâm; kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường trên địa bàn tỉnh tỉnh
Thanh Hóa.
2. Đối tượng áp dụng: Quy chế này áp
dụng cho các thành viên Đoàn kiểm tra liên ngành và các tổ
chức, cá nhân khi tham gia vào các quan hệ thuộc phạm vi điều chỉnh của quy chế
này.
Điều 2. Nguyên
tắc hoạt động
1. Đoàn kiểm tra liên ngành hoạt động
theo nguyên tắc tập trung dân chủ, các thành viên tham gia chịu trách nhiệm
tham mưu cho Đoàn về nhiệm vụ quản lý nhà nước mà ngành được giao, các ý kiến
được đưa ra bàn bạc tập thể, quyền quyết định thuộc về Trưởng đoàn (hoặc người
được ủy quyền chỉ huy Đoàn).
2. Đoàn kiểm tra
liên ngành thực hiện việc kiểm tra theo kế hoạch định kỳ hoặc đột xuất; các
chương trình, kế hoạch công tác phải được Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Chương II
TỔ CHỨC CỦA ĐOÀN
KIỂM TRA LIÊN NGÀNH
Điều 3. Cơ cấu
tổ chức
1. Đoàn kiểm tra liên ngành là lực lượng
phối hợp liên ngành làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, do Chủ tịch UBND tỉnh
thành lập, gồm: 01 Trưởng đoàn; 03 Phó Trưởng đoàn và các thành viên.
a) Trưởng đoàn là Phó Giám đốc phụ
trách lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
b) Phó Trưởng đoàn là lãnh đạo cấp
phòng do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
và Công an tỉnh đảm nhiệm.
c) Các thành viên tham gia đoàn là
cán bộ, công chức các sở: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Văn hoá, Thể
thao và Du lịch, Công an tỉnh, Sở Y tế, Sở Tài nguyên và Môi trường,
Cục Quản lý thị trường.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
là cơ quan chủ trì tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh trong việc ban hành Kế
hoạch, thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành và các công tác bảo đảm
cho hoạt động kiểm tra liên ngành.
3. Đoàn kiểm tra liên ngành được sử dụng
con dấu của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để giao dịch trong phạm vi lĩnh
vực hoạt động của Đoàn kiểm tra liên ngành.
4. Chậm nhất đến ngày 05 tháng 12 hằng
năm, trên cơ sở đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Giám đốc các sở:
Lao động - Thương binh và Xã hội; Văn hóa, Thể Thao và Du lịch; Tài nguyên và
Môi trường; Y tế; Giám đốc Công an tỉnh; Cục trưởng Cục Quản lý thị trường có
trách nhiệm cử cán bộ có đủ phẩm chất đạo đức, năng lực tham gia Đoàn kiểm tra
liên ngành gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp,
trình Chủ tịch UBND tỉnh Quyết định thành lập Đoàn cho năm tiếp theo. Đoàn kiểm
tra liên ngành tự giải thể khi hoàn thành nhiệm vụ được giao trong năm.
Chương III
HOẠT ĐỘNG CỦA
ĐOÀN KIỂM TRA LIÊN NGÀNH
Điều 4. Nhiệm vụ
của Đoàn kiểm tra liên ngành
1. Tổ chức khảo sát, nắm tình hình, tiến
hành thực hiện kiểm tra theo kế hoạch đã được phê duyệt hoặc đột xuất khi có
đơn thư khiếu nại, tố cáo, phản ánh của công dân, báo chí, ý kiến chỉ đạo của
UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo 138 tỉnh hoặc do yêu cầu công việc cần kiểm tra đột xuất.
2. Chủ động đề xuất với UBND tỉnh, cơ
quan có thẩm quyền về các biện pháp quản lý, phòng ngừa, ngăn chặn, hạn chế các
vụ việc vi phạm pháp luật về phòng, chống tệ nạn mại dâm; kinh doanh dịch vụ
karaoke, dịch vụ vũ trường trên địa bàn tỉnh.
3. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ
(6 tháng, hằng năm), sau mỗi đợt kiểm tra và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của
Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả thực hiện công tác kiểm tra của Đoàn.
Điều 5. Quyền hạn
của Đoàn kiểm tra liên ngành
1. Yêu cầu các tổ chức, cá nhân được
kiểm tra cung cấp đầy đủ số liệu, tài liệu và trả lời các vấn đề liên quan đến
việc kiểm tra.
2. Liên hệ với các cơ quan, tổ chức
và cá nhân liên quan để xác minh, thu thập thông tin phục vụ cho công tác kiểm tra.
3. Lập biên bản ghi nhận kết quả kiểm
tra và xử lý các hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền.
Đối với những hành vi vi phạm vượt
quá thẩm quyền xử phạt của Đoàn hoặc hành vi có dấu hiệu tội
phạm phải lập biên bản và chuyển biên bản, tài liệu liên quan, tang vật, phương
tiện vi phạm (nếu có) đến cơ quan có thẩm quyền để xử lý
theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Những
hành vi nghiêm cấm trong hoạt động của Đoàn kiểm tra
1. Kiểm tra vượt quá nội dung trong
quyết định kiểm tra.
2. Cố ý báo cáo sai sự thật; quyết định
xử lý trái pháp luật, bao che cho người có hành vi vi phạm pháp luật.
3. Tiết lộ thông tin tài liệu về nội
dung kiểm tra trong quá trình kiểm tra khi chưa có kết luận chính thức.
4. Các hành vi khác bị nghiêm cấm
trong hoạt động kiểm tra theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Trưởng đoàn, Phó Trưởng đoàn và các thành viên trong Đoàn kiểm
tra
1. Trưởng đoàn
a) Là Phó Giám đốc Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội phụ trách lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội; chịu trách
nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh và Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
về toàn bộ hoạt động của Đoàn kiểm tra.
b) Chủ trì tổ chức thực hiện chương
trình, kế hoạch, hoạt động kiểm tra hằng năm của Đoàn.
c) Quyết định việc kiểm tra đột xuất
trong các trường hợp sau:
- Có đơn thư khiếu nại, tố cáo về
tình hình hoạt động mại dâm, hoạt động dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường.
- Theo yêu cầu của Chủ tịch UBND tỉnh,
thủ trưởng cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan (Lao động - Thương binh và Xã
hội; Văn hóa, Thể Thao và Du lịch; Công an; Y tế; Cục Quản lý thị trường, Tài
nguyên và Môi trường).
Trưởng đoàn chịu trách nhiệm về quyết
định kiểm tra của mình và báo cáo bằng văn bản kết quả kiểm tra đột xuất đến
Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Chủ tịch UBND tỉnh.
d) Trong trường hợp vì lý do công tác,
Trưởng đoàn không trực tiếp chỉ đạo việc kiểm tra thì căn cứ tình hình thực tế,
phải có văn bản giao quyền cho một Phó Trưởng đoàn thay Trưởng đoàn trực tiếp
chỉ đạo kiểm tra.
đ) Chủ trì các cuộc hợp và tổ chức sơ
kết, tổng kết hoạt động của Đoàn (Trường hợp Trưởng đoàn vắng mặt thì ủy
quyền cho một Phó Trưởng đoàn chủ trì); thực hiện chế độ báo cáo
định kỳ và đột xuất về kết quả hoạt động của Đoàn theo quy định.
2. Phó Trưởng đoàn
a) Phó Trưởng đoàn có trách nhiệm
giúp Trưởng đoàn thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Quy chế này.
b) Thay mặt Trưởng đoàn điều hành và
giải quyết công việc khi được Trưởng đoàn giao quyền.
c) Trực tiếp tham gia thực hiện việc
kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của phát luật.
d) Chịu trách nhiệm trước Trưởng đoàn
và trước pháp luật về phần việc được phân công.
3. Các thành viên trong Đoàn
a) Tham gia đầy đủ các cuộc kiểm tra
theo kế hoạch hoặc đột xuất khi có yêu cầu của Trưởng đoàn; có trách nhiệm đề
xuất, đóng góp nội dung, biện pháp kiểm tra của Đoàn.
b) Chịu sự chỉ đạo điều hành, phân
công của Trưởng đoàn; chịu trách nhiệm trước Trưởng đoàn và trước pháp luật về
nhiệm vụ được phân công.
Điều 8. Đối tượng
kiểm tra, nội dung kiểm tra
1. Đối tượng kiểm tra
Các doanh nghiệp, hộ kinh doanh dịch
vụ karaoke, dịch vụ vũ trường; các cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú, massage,
xoa bóp, xông hơi, cắt tóc - gội đầu máy lạnh, cà phê đèn mờ.
2. Nội dung kiểm tra
a) Kiểm tra việc chấp hành các quy định
về phòng, chống mại dâm; sử dụng lao động; hợp đồng lao động; an toàn lao động;
bảo hiểm cho người lao động; các quy định về khám sức khỏe định kỳ cho người
lao động; việc sử dụng các loại dược phẩm và dụng cụ có tác dụng kích thích
tình dục.
b) Các quy định của pháp luật về bảo
vệ môi trường, đảm bảo điều kiện cách âm về tiếng ồn; về bản quyền tác giả, việc
sử dụng bài hát, bản ghi âm, ghi hình; về quảng cáo; an ninh, trật tự; phòng,
chống tội phạm; phòng, chống cháy nổ; kinh doanh rượu,
bia; phòng, chống tác hại của thuốc lá.
c) Các quy định của pháp luật khác có
liên quan về phòng, chống tệ nạn mại dâm; kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ
vũ trường.
Điều 9. Quy trình
kiểm tra
1. Trước khi tiến hành kiểm tra, Trưởng
đoàn kiểm tra thông qua nội dung Quyết định kiểm tra và nói rõ mục đích, yêu cầu
của việc kiểm tra cho tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh, dịch vụ hoặc người
đại diện cơ sở kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật.
2. Các thành viên của đoàn kiểm tra
tiến hành kiểm tra theo nhiệm vụ được phân công.
3. Kết thúc kiểm
tra, đoàn kiểm tra lập biên bản kiểm tra. Biên bản lập thành 02 bản, 01 bản để
lưu hồ sơ của Đoàn, 01 bản giao cho chủ cơ sở cơ sở kinh doanh dịch vụ.
4. Lập biên bản vi phạm hành chính (nếu
phát hiện có vi phạm pháp luật) và xử lý vi phạm theo thẩm quyền quy định của
pháp luật.
Chương IV
MỐI QUAN HỆ PHỐI
HỢP, CHẾ ĐỘ HỘI NGHỊ VÀ BÁO CÁO
Điều 10. Mối
quan hệ công tác
1. Đoàn kiểm tra liên ngành và các cơ
quan thành viên Ban Chỉ đạo 138 của tỉnh có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ trong
việc chia sẻ thông tin về quy định của pháp luật; hồ sơ thủ tục cấp đăng ký, chứng
nhận điều kiện kinh doanh dịch vụ; tình hình chấp hành các quy định về An ninh
- Văn hóa - Xã hội của các cá nhân, tổ chức có liên quan.
2. Đoàn kiểm tra liên ngành và UBND
các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm phối hợp chia sẻ thông tin về hồ
sơ, thủ tục cấp đăng ký kinh doanh, thông báo tình hình An ninh - Xã hội và
công tác phòng, chống tệ nạn xã hội trên địa bàn; hỗ trợ nhau trong quá trình
kiểm tra hoặc khi có yêu cầu.
3. Đoàn kiểm tra liên ngành được trao
đổi thông tin và đề nghị các cơ quan chức năng liên quan phối hợp xử lý các
hành vi vi phạm trong phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn được giao.
4. Trên cơ sở đề nghị của Trưởng đoàn
kiểm tra liên ngành, các cơ quan thành viên có trách nhiệm: Xử lý các hành vi vi
phạm pháp luật của các tổ chức, cá nhân, cơ sở kinh doanh dịch vụ theo thẩm quyền
và quy định của pháp luật.
Điều 11. Chế độ
hội nghị, thông tin và báo cáo
1. Chế độ hội nghị
a) Hội nghị định kỳ 6 tháng, 01 năm.
b) Hội nghị sau mỗi đợt kiểm tra.
c) Hội nghị đột xuất khi cần thiết.
2. Chế độ báo cáo
a) Báo cáo tình hình, kết quả hoạt động
của Đoàn định kỳ 6 tháng, 01 năm.
b) Báo cáo kết quả sau mỗi đợt kiểm
tra.
c) Báo cáo nhanh về các vụ việc đột
xuất, có tính chất phức tạp hoặc báo cáo theo yêu cầu của UBND tỉnh, BCĐ 138 tỉnh,
Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Giám đốc các sở, ngành tham gia
Đoàn kiểm tra liên ngành.
3. Chế độ thông tin
a) Việc cung cấp, trao đổi thông tin liên quan đến hoạt động kiểm tra do Trưởng đoàn trực tiếp
thực hiện hoặc ủy quyền cho 01 Phó Trưởng đoàn được ủy quyền trực tiếp tham gia
việc kiểm tra thực hiện.
b) Việc cung cấp thông tin về hoạt động
của Đoàn cho cơ quan báo chí do Trưởng đoàn thực hiện.
c) Các thành viên khác của Đoàn không
được cung cấp các thông tin liên quan đến hoạt động kiểm tra của Đoàn.
Chương V
KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG
VÀ CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH
Điều 12. Kinh
phí hoạt động
Kinh phí hoạt động của Đoàn kiểm tra
liên ngành do Ngân sách tỉnh cấp trong dự toán chi bảo đảm xã hội hằng năm của
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 13. Phương
tiện hoạt động
Đoàn kiểm tra liên ngành được trang bị
đầy đủ các phương tiện cần thiết như: Máy quay phim, máy chụp hình, máy đo ánh
sáng... Thành viên Đoàn kiểm tra liên ngành là cán bộ, chiến sỹ thuộc lực lượng
Công an được sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ trong khi thi hành nhiệm vụ theo
quy định của pháp luật.
Điều 14. Chế độ,
chính sách
1. Các thành viên Đoàn kiểm tra liên
ngành được hưởng các chế độ theo quy định hiện hành.
2. Thành viên Đoàn kiểm tra liên
ngành bị thiệt hại về tài sản, sức khỏe, tính mạng khi đang thi hành nhiệm vụ
được hưởng các chính sách, chế độ trợ cấp theo quy định hiện hành.
3. Giám đốc Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội có trách nhiệm giải quyết hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền giải quyết
chế độ, chính sách đối với thành viên Đoàn kiểm tra liên ngành theo quy định.
Điều 15. Khen
thưởng và kỷ luật
1. Khen thưởng: Đoàn kiểm tra liên
ngành và các thành viên trong Đoàn có thành tích hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
được giao sẽ được khen thưởng; trình tự, thủ tục và hồ sơ khen thưởng thực hiện
theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng và các quy định hiện hành về công
tác thi đua khen thưởng của tỉnh.
2. Kỷ luật: Trong khi thi hành nhiệm
vụ kiểm tra của Đoàn, thành viên trong Đoàn có hành vi vi phạm thì Trưởng đoàn
có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản đến Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội, Chủ tịch UBND tỉnh và Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp của thành
viên đó biết, trao đổi, thống nhất hình thức xử lý kỷ luật theo thẩm quyền và
quy định của pháp luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì
phải bồi thường theo quy định của pháp luật; Báo cáo kết quả xử lý đến các cơ
quan liên quan.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Trách
nhiệm của các cơ quan có liên quan
1. Trách nhiệm của Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
a) Tham mưu giúp Chủ tịch UBND tỉnh
điều hành hoạt động của Đoàn kiểm tra liên ngành.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch và các sở, ngành có liên quan xây dựng Kế hoạch kiểm tra và Quyết định thành lập Đoàn kiểm tra hằng năm trình Chủ
tịch UBND tỉnh phê duyệt.
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính
lập dự toán, quản lý và quyết toán kinh phí theo kế hoạch đảm bảo cho hoạt động
của Đoàn; định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá kết
quả thực hiện.
2. Trách nhiệm của Thủ trưởng các sở,
ngành có cán bộ tham gia Đoàn kiểm tra liên ngành
Giám đốc các sở: Lao động - Thương
binh và Xã hội; Văn hóa, Thể Thao và Du lịch; Y tế; Tài nguyên và Môi trường;
Giám đốc Công an tỉnh; Cục trưởng Cục Quản lý thị trường có trách nhiệm cử cán
bộ có đủ phẩm chất đạo đức, năng lực tham gia Đoàn Kiểm tra liên ngành và tạo mọi
điều kiện thuận lợi để cán bộ tham gia Đoàn hoàn thành tốt
nhiệm vụ được giao. Trường hợp thay đổi cán bộ là thành
viên của Đoàn phải báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh (thông qua Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội) để kịp thời củng cố, kiện toàn tổ chức.
Điều 17. Điều
khoản thi hành
1. Giám đốc các sở, Thủ trưởng các
ngành và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố trong phạm vi chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, đơn vị mình quản lý có biện pháp tổ chức, phối
hợp thực hiện nghiêm túc nội dung Quy chế này.
2. Việc bổ sung,
sửa đổi, điều chỉnh Quy chế này do UBND tỉnh xem xét, quyết
định trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội sau
khi có tham khảo ý kiến các sở, ngành có liên quan.
3. Trong quá trình tổ chức thực hiện,
nếu có phát sinh vướng mắc, yêu cầu các cơ quan, đơn vị liên quan và các thành
viên Đoàn kiểm tra liên ngành kịp thời phản ánh về Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội để báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.