ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 02/2019/QĐ-UBND
|
Bình
Phước, ngày 18 tháng 01 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
SỞ TÀI CHÍNH TỈNH BÌNH PHƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 97/2018/NĐ-CP
ngày 30 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ về cho vay lại vốn vay ODA, vay ưu đãi
nước ngoài của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
220/2015/TTLT-BTC-BNV ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ
trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Sở Tài chính thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và
Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh;
Thực hiện Quyết định số 999-QĐ/TU
ngày 10 tháng 4 năm 2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về việc ban hành Đề án
triển khai thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban
Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ
chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và
Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng
và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập;
Thực hiện Quyết định số 1137-QĐ/TU
ngày 15 tháng 8 năm 2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về những nội dung thực hiện
Quyết định số 999-QĐ/TU ngày 10 tháng 4 năm 2018 của Tỉnh ủy đối với Sở Tài
chính;
Thực hiện Thông báo số 2253-TB/TU
ngày 10 tháng 01 năm 2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy tại phiên họp thứ 24 - ngày
24 tháng 12 năm 2018;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
chính tại Tờ trình số 22/TTr-STC ngày 04/01/2019 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ
trình số 56/TTr-SNV ngày 08 tháng 01 năm 2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài
chính tỉnh Bình Phước.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2019 và thay thế Quyết định số
46/2016/QĐ-UBND ngày 03 tháng 11 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính tỉnh
Bình Phước.
Điều 3. Thủ trưởng các sở, ban,
ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố các cơ quan, tổ chức, đơn vị,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Nội vụ;
- Cục KTVB - Bộ Tư pháp;
- TTTU, TT.HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- CT, các PCT.UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Sở Nội vụ (05 bản);
- Sở Tư pháp;
- LĐVP, phòng NC, KT, TH;
- Trung tâm Tin học - Công báo;
- Lưu VT.(H31)
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Trăm
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TÀI CHÍNH TỈNH
BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 02/2019/QĐ-UBND ngày 18 tháng 01 năm 2019 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước)
Chương I
VỊ TRÍ VÀ CHỨC
NĂNG
Điều 1. Vị trí
1. Sở Tài chính tỉnh Bình Phước (dưới
đây gọi tắt là Sở) là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh. Sở chịu sự
chỉ đạo, quản lý về tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời,
chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ
Tài chính.
2. Sở có tư cách pháp nhân, có con dấu
và tài khoản riêng, được dự toán kinh phí để hoạt động theo quy định của pháp
luật.
Điều 2. Chức
năng
Sở thực hiện chức năng tham mưu, giúp
Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về tài chính; ngân sách nhà nước; thuế,
phí, lệ phí và thu khác của ngân sách nhà nước; tài sản nhà nước; các quỹ tài
chính nhà nước; đầu tư tài chính; tài chính doanh nghiệp; kế toán; kiểm toán độc
lập; lĩnh vực giá và các hoạt động dịch vụ tài chính trên địa bàn tỉnh theo quy
định của pháp luật.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN
HẠN
Điều 3. Nhiệm vụ
và quyền hạn
Sở thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo
quy định của pháp luật về lĩnh vực tài chính và các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể
sau:
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị và các
văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực tài
chính;
b) Dự thảo chương trình, kế hoạch dài
hạn, 05 năm và hàng năm về lĩnh vực tài chính theo quy hoạch, kế hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh;
c) Dự thảo chương trình, biện pháp tổ
chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý
nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật;
d) Dự thảo văn bản quy định cụ thể chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở;
đ) Dự thảo các văn bản quy định cụ thể
điều kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó của các đơn vị thuộc Sở;
Trưởng, Phó Trưởng phòng Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố (sau đây viết tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện);
e) Dự thảo phương án phân cấp nguồn
thu và nhiệm vụ chi của từng cấp ngân sách trên địa bàn tỉnh; xây dựng định mức
phân bổ dự toán chi ngân sách địa phương; chế độ thu phí, lệ phí và các khoản
đóng góp của nhân dân theo quy định của pháp luật để trình Hội đồng nhân dân tỉnh
quyết định theo thẩm quyền;
g) Dự toán điều chỉnh ngân sách địa
phương; các phương án cân đối ngân sách và các biện pháp cần thiết để hoàn
thành nhiệm vụ thu, chi ngân sách được giao để trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết
định theo thẩm quyền;
h) Phương án sắp xếp lại, xử lý nhà,
đất và tài sản khác thuộc sở hữu nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo Quyết định, chỉ thị và các
văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về
lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở;
b) Dự thảo Quyết định thành lập, sáp
nhập, chia tách, tổ chức lại, giải thể các đơn vị thuộc Sở theo quy định của
pháp luật.
3. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quản lý nhà nước về tài chính đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể,
kinh tế tư nhân, các hội và các tổ chức phi chính phủ thuộc phạm vi quản lý của
Sở theo quy định của pháp luật.
4. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thông tin, tuyên truyền, phổ biến giáo dục, theo
dõi thi hành pháp luật về lĩnh vực tài chính; công tác tham mưu về các vấn đề
pháp lý và tham gia tố tụng; tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
các chính sách, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề án, phương án thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của Sở sau khi được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc
phê duyệt.
5. Về quản lý ngân sách nhà nước, thuế,
phí, lệ phí và thu khác của ngân sách nhà nước:
a) Tổng hợp, lập dự toán thu ngân
sách nhà nước trên địa bàn, dự toán thu, chi ngân sách địa phương, phương án
phân bổ ngân sách tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để trình Hội đồng nhân dân
tỉnh quyết định;
Hướng dẫn các cơ quan hành chính, đơn
vị sự nghiệp thuộc tỉnh và cơ quan tài chính cấp dưới xây dựng dự toán ngân
sách nhà nước hàng năm theo quy định của pháp luật.
Thực hiện kiểm tra, thẩm tra dự toán
ngân sách của các cơ quan, đơn vị cùng cấp và dự toán ngân sách của cấp dưới.
b) Về quản lý tài chính đối với đất
đai:
Chủ trì báo cáo Chủ tịch Hội đồng thẩm
định bảng giá đất tổ chức thẩm định bảng giá đất, bảng giá đất điều chỉnh; chủ
trì báo cáo Chủ tịch Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể tổ chức thẩm định giá đất
cụ thể trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có
liên quan xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hệ số điều chỉnh giá đất
để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; mức tỷ lệ phần trăm (%) cụ thể để xác
định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm theo quy định của pháp luật đất
đai.
Chủ trì xác định và trình Ủy ban nhân
dân tỉnh quy định mức tỷ lệ (%) để tính thu tiền thuê đối với đất xây dựng công
trình ngầm, đất có mặt nước, mức tiền thuê mặt nước; đơn giá thuê mặt nước của
từng dự án cụ thể (trừ các dự án khai thác dầu khí ở lãnh hải và thềm lục địa của
Việt Nam); xác định các khoản được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất,
thuê mặt nước phải nộp.
Kiểm tra, thẩm định các khoản kinh
phí tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với trường hợp
nhà nước thu hồi đất đối với dự án, tiểu dự án do Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt,
bao gồm cả trường hợp được ứng vốn từ Quỹ phát triển đất hoặc tạm ứng vốn từ
Kho bạc Nhà nước. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn, kiểm tra
các cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh trong việc thực hiện chính sách
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Phối hợp với các cơ quan có liên quan
xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất; xác định giá trị quyền sử
dụng đất để tính vào giá trị doanh nghiệp khi cổ phần hóa.
c) Phối hợp với cơ quan có liên quan
trong việc thực hiện công tác quản lý thu thuế, phí, lệ phí và các khoản thu
khác trên địa bàn tỉnh;
d) Kiểm tra, giám sát việc quản lý và
sử dụng ngân sách ở các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách; yêu cầu Kho bạc Nhà
nước tạm dừng thanh toán khi phát hiện chi vượt dự toán, chi sai chính sách chế
độ hoặc không chấp hành chế độ báo cáo của Nhà nước;
đ) Thẩm định quyết toán thu ngân sách
nhà nước phát sinh trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố, quyết toán thu, chi
ngân sách huyện, thị xã, thành phố; thẩm định hoặc duyệt và thông báo quyết
toán đối với các cơ quan hành chính, các đơn vị sự nghiệp và các tổ chức khác
có sử dụng ngân sách tỉnh theo quy định.
Tổng hợp tình hình thu, chi ngân sách
nhà nước, lập tổng quyết toán ngân sách hàng năm trên địa bàn tỉnh trình Ủy ban
nhân dân tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt, báo cáo Bộ Tài chính;
e) Quản lý vốn đầu tư phát triển
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư,
các cơ quan có liên quan để tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh về chiến lược thu
hút, huy động, sử dụng vốn đầu tư ngắn hạn, dài hạn trong và ngoài nước; xây dựng
các chính sách, biện pháp điều phối và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn hỗ
trợ phát triển chính thức (ODA) trên địa bàn tỉnh. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản
lý nhà nước về tài chính đối với các chương trình, dự án ODA trên địa bàn tỉnh.
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và
các cơ quan liên quan xây dựng dự toán và phương án phân bổ dự toán chi đầu tư
phát triển hàng năm; chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan bố trí các nguồn
vốn khác có tính chất đầu tư trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư
trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân bổ vốn đầu tư, danh mục dự án đầu tư
có sử dụng vốn ngân sách; kế hoạch điều chỉnh phân bổ vốn đầu tư trong trường hợp
cần thiết; xây dựng kế hoạch điều chỉnh, điều hòa vốn đầu tư đối với các dự án
đầu tư từ nguồn ngân sách địa phương.
Tham gia về chủ trương đầu tư; thẩm
tra, thẩm định, tham gia ý kiến theo thẩm quyền đối với các dự án đầu tư do tỉnh
quản lý.
Tham gia với Sở Kế hoạch và Đầu tư và
các cơ quan liên quan về nội dung tài chính, các chính sách ưu đãi tài chính đối
với các dự án, doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trên địa
bàn tỉnh.
Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch
vốn đầu tư, tình hình quản lý, sử dụng vốn đầu tư, quyết toán vốn đầu tư thuộc
ngân sách địa phương của chủ đầu tư và cơ quan tài chính các huyện, thị xã,
thành phố, xã, phường, thị trấn; tình hình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư của
Kho bạc Nhà nước ở tỉnh, huyện, thị xã, thành phố.
Tổ chức thẩm tra quyết toán vốn đầu
tư dự án hoàn thành, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt đối với các
dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc phê duyệt
quyết toán đối với dự án được Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền. Thẩm tra, phê duyệt
quyết toán (dự án được Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền) các dự án đầu tư bằng nguồn
vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh theo quy định.
Tổng hợp, phân tích tình hình huy động
và sử dụng vốn đầu tư, đánh giá hiệu quả quản lý, sử dụng vốn đầu tư, quyết
toán vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài chính
theo quy định.
g) Quản lý quỹ dự trữ tài chính của địa
phương theo quy định của pháp luật;
h) Thống nhất quản lý các khoản vay
và viện trợ dành cho địa phương theo quy định của pháp luật; quản lý tài chính
nhà nước đối với nguồn viện trợ nước ngoài trực tiếp cho địa phương thuộc nguồn
thu của ngân sách địa phương; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai việc phát
hành trái phiếu và các hình thức vay nợ khác của địa phương theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý nợ công;
i) Thống nhất về quản lý, thực hiện
cho vay lại, thu hồi vốn cho vay lại vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài;
k) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
cơ chế tự chủ về tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập và chế độ tự chủ,
tự chịu trách nhiệm về kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan hành
chính nhà nước theo quy định của pháp luật;
l) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện chế
độ công khai tài chính ngân sách của nhà nước theo quy định của pháp luật;
m) Tổng hợp kết quả thực hiện kiến
nghị của thanh tra, kiểm toán về lĩnh vực tài chính ngân sách báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh;
n) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện luật
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sử dụng ngân sách, tài chính công
theo quy định của pháp luật.
6. Về quản lý tài sản nhà nước trên địa
bàn tỉnh:
a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
các văn bản hướng dẫn về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và phân cấp quản lý
nhà nước về tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý trên địa bàn tỉnh;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
chế độ quản lý tài sản nhà nước; đề xuất các biện pháp về tài chính để đảm bảo
quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản nhà nước theo thẩm quyền trên địa bàn tỉnh;
c) Quyết định theo thẩm quyền hoặc
trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo thẩm quyền việc mua sắm, xác lập quyền
sở hữu của nhà nước về tài sản, thu hồi, điều chuyển, thanh lý, bán, thuê, cho
thuê, chuyển nhượng, tiêu hủy tài sản nhà nước và các hình thức xử lý khác;
giao tài sản nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính và sử dụng
tài sản nhà nước của đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính vào mục đích sản
xuất kinh doanh, dịch vụ, cho thuê, liên doanh, liên kết;
d) Tổ chức quản lý tiền bán tài sản
được xác lập quyền sở hữu của nhà nước thuộc phạm vi quản lý trên địa bàn tỉnh;
tiền bán hoặc thuê, cho thuê tài sản kết cấu hạ tầng thuộc địa phương quản lý;
các nguồn tài chính phát sinh trong quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
đ) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện chế
độ công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước trong các cơ quan, tổ chức, đơn
vị theo quy định của pháp luật;
e) Tổ chức tiếp nhận, quản lý, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định xử lý hoặc xử lý theo thẩm quyền đối với tài sản
không xác định được chủ sở hữu; tài sản bị chôn giấu, chìm, đắm được tìm thấy;
di sản không có người thừa kế; tài sản tịch thu sung quỹ nhà nước theo bản án,
quyết định thi hành án; tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước (bao gồm cả
vốn ODA) khi dự án kết thúc và các tài sản khác được xác lập quyền sở hữu của
Nhà nước, tài sản của tổ chức cá nhân tự nguyện chuyển giao quyền sở hữu cho
chính quyền địa phương;
g) Tổ chức quản lý và khai thác tài sản
nhà nước chưa được cấp có thẩm quyền giao cho tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng;
quản lý các nguồn tài chính phát sinh trong quá trình quản lý, khai thác, chuyển
giao, xử lý tài sản nhà nước;
h) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
có ý kiến với các Bộ, ngành và Bộ Tài chính về việc sắp xếp nhà, đất của các cơ
quan Trung ương quản lý trên địa bàn tỉnh;
i) Quản lý cơ sở dữ liệu tài sản nhà
nước thuộc phạm vi quản lý trên địa bàn tỉnh; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý trên
địa bàn tỉnh.
7. Quản lý nhà nước về tài chính đối
với các quỹ do cơ quan có thẩm quyền trên địa bàn tỉnh thành lập theo quy định
của pháp luật:
a) Phối hợp xây dựng Đề án thành lập
và hoạt động của các quỹ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt hoặc trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt; tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định các vấn
đề về phương thức điều hành, đối tượng đầu tư và cho vay; lãi suất; cấp vốn điều
lệ; giải thể các quỹ theo quy định của pháp luật;
b) Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra,
giám sát hoạt động của các quỹ; kiểm tra, giám sát việc chấp hành chế độ quản
lý tài chính, báo cáo kết quả hoạt động của Quỹ định kỳ theo chế độ quy định và
thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Ủy ban phân dân tỉnh;
c) Kiểm tra, giám sát các việc sử dụng
nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác cho các tổ chức nhận ủy thác (các quỹ đầu
tư phát triển, các tổ chức tài chính nhà nước,…) để thực hiện giải ngân, cho
vay, hỗ trợ lãi suất theo các mục tiêu đã được Ủy ban nhân dân tỉnh xác định.
8. Về quản lý tài chính doanh nghiệp:
a) Hướng dẫn thực hiện các chính
sách, chế độ quản lý tài chính doanh nghiệp của các loại hình doanh nghiệp, tài
chính hợp tác xã và kinh tế tập thể; chính sách tài chính phục vụ chuyển đổi sở
hữu, sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước, chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập
thành doanh nghiệp, cổ phần hóa đơn vị sự nghiệp công lập, chế độ quản lý, bảo
toàn và phát triển vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
b) Kiểm tra và xử lý các hành vi vi
phạm việc thực hiện pháp luật về tài chính, kế toán của các loại hình doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
c) Quản lý phần vốn và tài sản thuộc
sở hữu nhà nước tại các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế hợp tác, kinh tế tập thể
do địa phương thành lập theo quy định của pháp luật; thực hiện quyền, nghĩa vụ
đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước tại các doanh nghiệp theo phân công của Ủy
ban nhân dân tỉnh;
d) Kiểm tra việc quản lý sử dụng vốn
và tài sản nhà nước, việc phân phối thu nhập, trích lập và sử dụng các quỹ của
doanh nghiệp nhà nước do địa phương thành lập; thực hiện chức năng giám sát,
đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước do địa phương thành lập
và doanh nghiệp có vốn nhà nước theo quy định của pháp luật;
đ) Tổng hợp tình hình chuyển đổi sở hữu,
sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước; phân tích, đánh giá tình hình tài chính
doanh nghiệp 100% vốn nhà nước và các doanh nghiệp có vốn nhà nước do địa
phương thành lập hoặc góp vốn, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ trưởng Bộ Tài
chính;
e) Quản lý việc trích lập và sử dụng
quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng của Kiểm soát viên và Người đại diện vốn
nhà nước tại doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;
g) Tổng hợp đánh giá tình hình thực
hiện cơ chế tài chính phục vụ chính sách phát triển hợp tác xã, kinh tế tập thể
trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
h) Là đầu mối tiếp nhận báo cáo tài
chính của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp, nước ngoài (FDI) và tổng hợp,
phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp FDI theo chế độ quy định phục vụ
chính sách phát triển kinh tế - xã hội, thu hút vốn đầu tư nước ngoài trên địa
bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
9. Về quản lý giá và thẩm định giá:
a) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành định hướng quản
lý, điều hành, bình ổn giá hàng năm, 5 năm, 10 năm các mặt hàng thuộc thẩm quyền
quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh; dự thảo văn bản hướng dẫn pháp luật về giá và
thẩm định giá trên địa bàn theo quy định của pháp luật; quy định trình tự, quy
trình thẩm định phương án giá và phân cấp quyết định giá đối với hàng hóa, dịch
vụ thuộc thẩm quyền quyết định giá của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Quyết định hoặc trình cấp có thẩm
quyền quyết định giá tài sản, hàng hóa, dịch vụ theo phân công, phân cấp của Ủy
ban nhân dân tỉnh;
c) Thẩm định phương án giá theo đề
nghị của Sở quản lý ngành, lĩnh vực, đơn vị sản xuất kinh doanh để Sở quản lý
ngành, lĩnh vực, đơn vị sản xuất kinh doanh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
theo quy định của pháp luật;
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan tổ chức kiểm tra yếu tố hình thành giá theo quy định của pháp luật;
đ) Tổ chức hiệp thương giá theo quy định
của pháp luật, thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về giá trên địa bàn tỉnh
theo quy định của pháp luật;
e) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định biện pháp bình ổn giá trên
địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; tổ chức thực hiện các biện pháp bình ổn
giá; bổ sung mặt hàng thực hiện kê khai giá và tổ chức thực hiện kê khai giá tại
địa phương theo quy định của pháp luật;
g) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
trong việc phân công và tổ chức thực hiện thẩm định giá tài sản nhà nước thuộc
địa phương quản lý; chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện thẩm
định giá đối với tài sản nhà nước theo phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân
tỉnh;
h) Xây dựng, quản lý, vận hành và
khai thác cơ sở dữ liệu trên địa bàn về giá theo quy định của pháp luật.
10. Hướng dẫn, quản lý và kiểm tra việc
thực hiện các quy định của pháp luật đối với các tổ chức cung ứng dịch vụ tài
chính thuộc lĩnh vực tài chính, kế toán, kiểm toán độc lập, đầu tư tài chính,
các doanh nghiệp kinh doanh xổ số, đặt cược và trò chơi có thưởng trên địa bàn
tỉnh theo quy định của pháp luật.
11. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về
lĩnh vực tài chính thuộc phạm vi quản lý của Sở đối với Phòng Tài chính - Kế hoạch
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
12. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết
khiếu nại tố cáo; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý
các hành vi vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước
của Sở; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí trong việc sử dụng tài sản, kinh phí được giao theo quy định của pháp luật.
13. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác của văn phòng, thanh tra, phòng chuyên
môn nghiệp vụ thuộc Sở, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở theo
hướng dẫn của Liên Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ và theo quy định của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
14. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế
công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức
danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập;
thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng,
khen thưởng, điều động, bổ nhiệm, luân chuyển, biệt phái, cho từ chức, kỷ luật,
miễn nhiệm, cho thôi việc, nghỉ hưu đối với công chức, viên chức và lao động
thuộc phạm vi quản lý của Sở theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy
định của pháp luật.
15. Thực hiện hợp tác quốc tế về lĩnh
vực tài chính theo quy định của pháp luật và sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
16. Tổ chức triển khai ứng dụng công
nghệ thông tin; xây dựng, quản lý và khai thác hệ thống thông tin, lưu trữ phục
vụ công tác quản lý tài chính, tài sản và chuyên môn nghiệp vụ được giao; chủ
trì công bố số liệu tài chính, cung cấp thông tin thống kê tài chính trên địa
bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
17. Quản lý và chịu trách nhiệm về
tài chính được giao theo quy định và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
18. Thực hiện công tác thông tin, báo
cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy ban
nhân dân tỉnh, các Bộ, cơ quan ngang Bộ.
19. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp
luật.
Chương III
TỔ CHỨC BỘ MÁY,
BIÊN CHẾ VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Điều 4. Cơ cấu tổ
chức
1. Lãnh đạo Sở
a) Sở có Giám đốc và hai (02) Phó
Giám đốc;
b) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Giám đốc,
Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của Đảng,
nhà nước về công tác cán bộ và theo đúng tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ
trưởng Bộ Tài chính ban hành;
c) Việc miễn nhiệm, cách chức, điều động,
luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ,
chính sách đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định theo quy định của pháp luật.
2. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ, gồm
a) Văn phòng Sở;
b) Thanh tra Sở;
c) Phòng Tài chính - Hành chính sự
nghiệp;
d) Phòng Quản lý Giá - Công sản
đ) Phòng Quản lý Ngân sách;
e) Phòng Tài chính Đầu tư.
Văn phòng Sở có Chánh Văn phòng và Phó
Chánh Văn phòng; Thanh tra Sở có Chánh Thanh tra và Phó Chánh Thanh tra; các
phòng có Trưởng phòng và Phó Trưởng phòng. Việc bố trí chức danh lãnh đạo cấp
phòng theo tiêu chí: Đủ 10 biên chế trở lên sẽ bố trí 01 cấp trưởng, không quá
02 cấp phó; từ 05 đến 09 biên chế sẽ bố trí 01 cấp trưởng, 01 cấp phó; phòng dưới
05 biên chế chỉ được bố trí một (01) lãnh đạo phòng.
Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm,
cách chức, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu
và thực hiện các chế độ, chính sách khác đối với Chánh Văn phòng Sở, Phó Chánh
Văn phòng Sở; Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra Sở; Trưởng phòng, Phó Trưởng
phòng và các chức vụ khác thực hiện theo quy định của Đảng, Nhà nước về công
tác cán bộ và theo phân cấp thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức trong các cơ
quan hành chính trên địa bàn tỉnh đã được Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
Điều 5. Biên chế
công chức
1. Biên chế công chức của Sở được
giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động
và nằm trong tổng số biên chế công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính của
tỉnh được Ủy ban nhân dân tỉnh giao;
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu
tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức được cấp có thẩm
quyền phê duyệt, hàng năm Sở xây dựng kế hoạch biên chế công chức trình Ủy ban
nhân dân tỉnh để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định của
pháp luật.
Điều 6. Chế độ
làm việc
1. Sở làm việc theo chế độ thủ trưởng,
Giám đốc Sở quyết định mọi vấn đề thuộc phạm vi, chức năng, nhiệm vụ quyền hạn
của Sở và là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu
trách nhiệm báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài chính; cung cấp tài liệu cần thiết theo
yêu cầu của Hội đồng nhân dân tỉnh; trả lời kiến nghị của cử tri, chất vấn của
đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh về những vấn đề trong phạm vi hành ngành, lĩnh
vực quản lý; phối hợp với các Giám đốc Sở khác, người đứng đầu tổ chức chính trị
- xã hội, các cơ quan có liên quan trong việc thực hiện nhiệm vụ của Sở.
2. Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám
đốc Sở phụ trách một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trực tiếp trước Giám đốc
Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một
(01) Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở.
3. Trưởng phòng và tương đương chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trực tiếp trước Phó Giám đốc Sở
phụ trách quản lý về công việc được giao của phòng. Phó Trưởng phòng và tương
đương giúp việc Trưởng phòng, được Trưởng phòng phân công phụ trách một số công
tác và được ủy quyền điều hành công việc của phòng khi Trưởng phòng vắng mặt.
Chương IV
MỐI QUAN HỆ CÔNG
TÁC
Điều 7. Mối quan
hệ công tác của Sở với các ngành, các cấp
1. Đối với Bộ Tài chính
Sở chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Tài chính. Giám đốc Sở có trách nhiệm báo
cáo tình hình công tác chuyên môn của ngành trên địa bàn tỉnh với Bộ Tài chính
theo định kỳ và yêu cầu đột xuất.
2. Đối với Hội đồng nhân dân tỉnh
Sở có trách nhiệm cung cấp tài liệu,
thông tin, báo cáo phục vụ cho hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh;
trả lời các chất vấn, kiến nghị của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh về những vấn
đề thuộc phạm vi quản lý của ngành.
3. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh
Sở chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức,
biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám
đốc Sở phải thường xuyên báo cáo công tác với Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh theo quy định và yêu cầu đột xuất. Trước khi thực hiện chủ
trương chính sách của Bộ, ngành Trung ương có liên quan đến chương trình công
tác, kế hoạch chung của tỉnh, Giám đốc Sở phải xin ý kiến chỉ đạo của Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Đối với các sở, ban, ngành
Sở có mối quan hệ phối hợp chặt chẽ với
các sở, ban, ngành trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao, có quyền đề nghị
các sở, ban, ngành báo cáo tình hình và các vấn đề có liên quan đến các lĩnh vực
mà Sở quản lý bằng văn bản hoặc trực tiếp trao đổi để triển khai thực hiện nhiệm
vụ được giao theo sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh.
5. Đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện
Sở tăng cường mối quan hệ với Ủy ban
nhân dân cấp huyện trong việc thực hiện nhiệm vụ thuộc các lĩnh vực ngành quản
lý, cùng nhau giải quyết những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện nhiệm
vụ trên tinh thần hợp tác và tôn trọng lẫn nhau. Trường hợp có những vấn đề
chưa nhất trí, các bên xin ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh.
6. Đối với Phòng Tài chính - Kế hoạch
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện
Sở chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về
chuyên môn nghiệp vụ thuộc lĩnh vực tài chính của Phòng Tài chính - Kế hoạch
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; được quyền yêu cầu Phòng Tài chính - Kế hoạch
báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ chuyên môn thuộc
lĩnh vực quản lý nhà nước của ngành trên địa bàn cấp huyện.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 8. Tổ chức
thực hiện
1. Căn cứ vào các văn bản pháp luật
hiện hành và Quy định này, Giám đốc Sở có trách nhiệm ban hành Quy chế làm việc
của Sở và chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện Quy chế đó;
2. Giám đốc Sở có trách nhiệm tổ chức
triển khai Quy định này đến toàn thể công chức, viên chức và người lao động của
Sở. Việc sửa đổi, bổ sung Quy định này do Giám đốc Sở chủ trì, phối hợp với
Giám đốc Sở Nội vụ tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.