ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 02/2017/QĐ-UBND
|
Thành
phố Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 01 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ KIỂM TRA, XỬ LÝ, RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY
PHẠM PHÁP LUẬT VÀ TỔ CHỨC, QUẢN LÝ CỘNG TÁC VIÊN KIỂM TRA, RÀ SOÁT, HỆ THỐNG
HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng
6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 52/2015/NĐ-CP
ngày 28 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về
cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật;
Căn cứ Thông tư số 04/2016/TT-BTP
ngày 03 tháng 3 năm 2016 của Bộ Tư pháp quy định một số nội dung về hoạt động thống kê của ngành tư pháp;
Xét ý kiến
của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số
10664/TTr-STP-KTrVB ngày 26 tháng 12 năm 2016;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí
Minh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về kiểm
tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật và tổ chức, quản
lý công tác viên kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng
01 năm 2017. Bãi bỏ các Quyết định sau:
1. Quyết định số 75/2011/QĐ-UBND ngày
21 tháng 11 năm 2011 của Ủy ban nhân dân
thành phố Hồ Chi Minh ban hành Quy chế về kiểm tra, xử lý và rà soát, hệ thống
hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Quyết định số 14/2011/QĐ-UBND ngày
15 tháng 3 năm 2011 của Ủy ban nhân dân
thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quy chế tổ chức và quản lý cộng tác viên kiểm
tra văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân thành phố, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành thành phố, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường - xã - thị trấn và các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục Kiểm tra Văn bản - BTP;
- Đoàn ĐBQH Thành phố;
- Thường trực HĐND Thành phố;
- TTUB : CT, các PCT;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH TP;
- Văn phòng HĐND.TP;
- Các Ban HĐND TP;
- VPUB: các PVP;
- Các Phòng chuyên viên;
- Trung tâm Công báo TP;
- Lưu: VT, (PC-TNh) XP.145.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Huỳnh Cách Mạng
|
QUY CHẾ
VỀ KIỂM TRA, XỬ LÝ, RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT VÀ
TỔ CHỨC, QUẢN LÝ CỘNG TÁC VIÊN KIỂM TRA, RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM
PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 02/2017/QĐ-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2017 của
Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng,
phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này áp dụng đối với các cơ
quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan đến công tác kiểm tra, xử lý, rà soát,
hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật và việc cập nhật văn bản lên Cơ sở dữ liệu
Quốc gia về pháp luật trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Quy chế này quy định chi tiết về:
a) Nguyên tắc, nội dung, trình tự, thủ
tục kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật, cập nhật
văn bản lên Cơ sở dữ liệu Quốc gia về pháp luật và trách nhiệm, mối quan hệ
công tác của các cơ quan, đơn vị, quyền,
nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân có liên quan.
b) Tổ chức, quản lý đội ngũ cộng tác
viên làm công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật;
quy định về tiêu chuẩn, quyền, nghĩa vụ của cộng tác viên, mối quan hệ của cộng
tác viên với các cơ quan sử dụng cộng tác viên tại Thành phố Hồ Chí Minh.
c) Chế độ thông tin, báo cáo công tác
kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật; các điều kiện
đảm bảo và việc tổ chức thực hiện Quy chế này.
Điều 2. Văn bản
thuộc đối tượng kiểm tra, xử lý
1. Văn bản được kiểm tra gồm:
a) Văn bản quy phạm pháp luật, gồm:
Quyết định của Ủy ban nhân dân các cấp;
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã.
b) Văn bản không thuộc quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này nhưng có
các dấu hiệu sau đây:
- Văn bản có chứa quy phạm pháp luật
theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật nhưng
không được ban hành bằng hình thức văn bản quy phạm pháp luật, như văn bản ban
hành dưới hình thức công văn, thông báo, thông cáo, quy định, quy chế, điều lệ,
chương trình, kế hoạch và các hình thức
văn bản hành chính khác do Hội đồng nhân dân quận, huyện, phường, xã, thị trấn,
Ủy ban nhân dân quận, huyện, phường, xã,
thị trấn ban hành.
- Văn bản có chứa quy phạm pháp luật
hoặc văn bản có thể thức và nội dung như văn bản quy phạm pháp luật do người
không có thẩm quyền ban hành, bao gồm văn bản do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, phường, xã, thị trấn,
Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân quận, huyện ban hành, kể cả những văn bản được ký thay, ký thừa ủy quyền
và ký thừa lệnh.
2. Văn bản được xử lý gồm:
Văn bản được xử lý là những văn bản
thuộc đối tượng kiểm tra tại Khoản 1 Điều này có các dấu hiệu sau đây:
a) Văn bản có nội dung trái với Hiến
pháp, Luật và văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp lý cao hơn.
b) Văn bản có quy định thủ tục hành
chính, trừ trường hợp được giao trong Luật.
c) Văn bản quy phạm pháp luật được
ban hành không đúng thẩm quyền ban hành văn bản; văn bản quy phạm pháp luật vi
phạm nghiêm trọng về trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản.
d) Văn bản quy phạm pháp luật có sai
sót về căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày.
đ) Văn bản quy định tại Điểm b Khoản
1 Điều này.
Điều 3. Văn bản
thuộc đối tượng rà soát, hệ thống hóa, cập nhật lên Cơ sở dữ liệu Quốc gia về
pháp luật
Văn bản thuộc đối tượng rà soát, hệ
thống hóa, cập nhật lên Cơ sở dữ liệu Quốc gia về pháp luật là văn bản quy phạm
pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân các cấp ban hành.
Điều 4. Kiểm tra,
xử lý và rà soát, hệ thống hóa văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước
1. Việc kiểm
tra và xử lý văn bản có nội dung thuộc bí mật Nhà nước được thực hiện
theo Quy định về kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật có nội dung thuộc
bí mật nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số 42/2009/QĐ-TTg ngày 16 tháng 3
năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ và các quy định pháp luật về bảo vệ bí mật nhà
nước.
2. Việc rà soát, hệ thống hóa văn bản
có nội dung thuộc bí mật nhà nước được thực hiện theo quy định của pháp luật về
bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 5. Nguyên tắc
kiểm tra, xử lý văn bản, nguyên tắc rà soát, hệ thống hóa văn bản, nguyên tắc cập
nhật lên Cơ sở dữ liệu Quốc gia về pháp luật
1. Nguyên tắc kiểm tra, xử lý văn bản
a) Bảo đảm tính toàn diện, kịp thời,
khách quan, công khai, minh bạch; đúng thẩm quyền,
trình tự, thủ tục; kết hợp giữa việc kiểm tra của cơ quan, người có thẩm quyền
với việc tự kiểm tra của cơ quan, người ban hành văn bản; bảo đảm sự phối hợp
giữa các cơ quan có liên quan.
b) Không được lợi dụng việc kiểm tra,
xử lý văn bản vì mục đích vụ lợi, gây khó khăn, cản trở hoạt động của cơ quan,
người có thẩm quyền ban hành văn bản và can thiệp vào quá trình xử lý văn bản trái
pháp luật.
c) Cơ quan, người có thẩm quyền kiểm
tra, xử lý văn bản chịu trách nhiệm về kết luận kiểm tra và quyết định xử lý
văn bản.
2. Nguyên tắc rà soát, hệ thống hóa
văn bản
a) Việc rà soát văn bản phải được tiến
hành thường xuyên, ngay khi có căn cứ rà soát; không bỏ sót văn bản thuộc trách
nhiệm rà soát; kịp thời xử lý kết quả rà soát; tuân thủ trình tự rà soát.
b) Việc hệ thống hóa văn bản phải được
tiến hành định kỳ, đồng bộ; đảm bảo thời điểm công bố Tập hệ thống hóa văn bản
còn hiệu lực và danh mục văn bản; tuân thủ trình tự hệ thống hóa.
3. Nguyên tắc cập nhật văn bản lên Cơ
sở dữ liệu Quốc gia về pháp luật
a) Việc cập nhật văn bản phải được thực
hiện thường xuyên, bảo đảm tính chính xác, kịp thời, toàn vẹn và đầy đủ của văn bản được đăng tải.
b) Không đăng tải, cập nhật văn bản
thuộc danh mục văn bản, tài liệu bí mật nhà nước hoặc văn bản quy định không được
đăng tải công khai trên mạng.
Chương II
KIỂM TRA, XỬ LÝ
VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Mục 1. TỰ KIỂM
TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 6. Tự kiểm
tra văn bản
1. Cơ quan ban hành văn bản quy phạm
pháp luật thực hiện tự kiểm tra văn bản ngay sau khi văn bản được ban hành.
2. Cơ quan ban hành văn bản tự kiểm tự
kiểm tra văn bản khi nhận thông báo kiểm tra văn bản của cơ quan, người có thẩm
quyền kiểm tra văn bản; yêu cầu, kiến nghị của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trên địa bàn thành phố phản ánh về văn bản do chính cơ quan
đó ban hành có dấu hiệu trái pháp luật.
3. Các cơ quan, đơn vị tham mưu, chủ
trì xây dựng văn bản có trách nhiệm phối
hợp với cơ quan đầu mối kiểm tra văn bản quy định tại Điều 8 Quy chế này công
tác tự kiểm tra văn bản.
Điều 7. Gửi văn bản
để tự kiểm tra
1. Việc gửi văn bản đến các cơ quan để
tự kiểm tra được thực hiện như sau:
a) Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố gửi văn bản do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành đến Sở Tư pháp và cơ quan, đơn
vị chủ trì soạn thảo văn bản.
b) Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận, huyện gửi văn bản do Hội
đồng nhân dân quận, huyện ban hành đến Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân; gửi văn
bản do Ủy ban nhân dân quận, huyện ban
hành đến Phòng Tư pháp và đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản.
c) Bộ phận phát hành văn bản của Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân phường,
xã, thị trấn gửi văn bản do Hội đồng nhân dân phường, xã, thị trấn ban hành đến
Trưởng Ban pháp chế Hội đồng nhân dân phường, xã, thị trấn; gửi văn bản do Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn cho công
chức tư pháp - hộ tịch phường, xã, thị trấn.
2. Thời hạn để gửi văn bản chậm nhất
là 03 (ba) ngày kể từ ngày ký ban hành văn bản của Ủy ban nhân dân các cấp, ngày ký chứng thực văn bản của Hội đồng
nhân dân các cấp. Cơ quan, bộ phận tiếp nhận văn bản có trách nhiệm giúp cơ
quan ban hành văn bản tự kiểm tra lập hồ sơ tự kiểm tra văn bản ngay sau khi nhận
được văn bản gửi đến.
Điều 8. Trách nhiệm
tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật
1. Đối với văn bản quy phạm pháp luật
do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành:
a) Giám đốc Sở Tư pháp chủ trì, phối
hợp với Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân thành phố được giao chủ trì soạn thảo văn bản giúp Ủy ban nhân dân thành phố tự kiểm tra văn bản
sau khi văn bản được ban hành.
b) Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân thành phố chủ trì,
phối hợp với Sở Tư pháp tự kiểm tra văn bản có nội dung thuộc lĩnh vực quản lý
nhà nước của đơn vị, ngành hoặc do đơn vị, ngành trực tiếp tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố ban hành văn bản khi
nhận được thông báo của cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản hoặc yêu
cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân và các phương tiện thông tin đại
chúng về dấu hiệu trái pháp của văn bản.
2. Đối với văn bản quy phạm pháp luật
do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân quận,
huyện, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
phường, xã, thị trấn ban hành:
a) Ban Pháp chế của Hội đồng nhân dân
quận, huyện, phường, xã, thị trấn giúp Hội đồng nhân dân ở cấp mình thực hiện việc tự kiểm tra văn bản.
b) Trưởng Phòng Tư pháp chủ trì, phối
hợp với cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân quận, huyện giúp Ủy ban nhân dân
quận, huyện thực hiện việc tự kiểm tra văn bản.
c) Công chức tư pháp - hộ tịch giúp Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn thực hiện
việc tự kiểm tra văn bản.
3. Đối với văn bản có chứa quy phạm
pháp luật nhưng không được ban hành dưới hình thức văn bản quy phạm pháp luật tại
Điểm b Khoản 1 Điều 2 Quy chế này thì việc tự kiểm tra thực hiện như sau:
a) Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng Ban
pháp chế Hội đồng nhân dân quận, huyện, Trưởng Phòng Tư pháp quận, huyện, công chức
tư pháp - hộ tịch phường, xã, thị trấn có trách nhiệm giúp Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng
cấp tự kiểm tra văn bản khi nhận được thông báo của cơ quan, người có thẩm quyền
kiểm tra văn bản hoặc yêu cầu, kiến nghị
của cơ quan, tổ chức, cá nhân và các
phương tiện thông tin đại chúng về văn bản có dấu hiệu trái pháp luật; hoặc tự
phát hiện trong quá trình kiểm tra văn bản.
b) Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, Thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân quận, huyện có trách nhiệm tự kiểm tra văn bản do mình ban hành, tham mưu
ban hành khi nhận được thông báo của cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản hoặc yêu cầu, kiến nghị của cơ
quan, tổ chức, cá nhân phản ảnh trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Điều 9. Quy trình
tự kiểm tra, xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật
1. Sau khi văn bản được ban hành, cơ
quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản quy định tại Điều 8 Quy chế này phân
công cho cán bộ, công chức trực tiếp kiểm tra
văn bản (sau đây gọi là người kiểm tra
văn bản) khi phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật.
2. Người kiểm tra văn bản tiếp nhận
văn bản có dấu hiệu trái pháp luật, kiểm tra toàn bộ văn bản, lập Hồ sơ kiểm
tra văn bản theo Điều 14 Quy chế này, báo cáo ngay kết quả kiểm tra văn bản cho
cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản để báo cáo cơ quan, người đã ban hành
văn bản đó để xem xét, xử lý.
3. Báo cáo kết quả tự kiểm tra văn bản
có dấu hiệu trái pháp luật gồm những nội dung sau:
a) Đánh giá nội dung có dấu hiệu trái
pháp luật của văn bản và đề xuất hướng xử lý, thời hạn xử lý, biện pháp khắc phục
hậu quả do văn bản gây ra (nếu có);
b) Xác định trách nhiệm của cán bộ,
công chức tham mưu soạn thảo, thẩm định, thẩm tra và ban hành văn bản theo quy
định tại Điều 7 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
4. Cơ quan, người ban hành văn bản có
trách nhiệm xử lý kịp thời văn bản trái pháp luật đã ban hành; công bố kết quả
xử lý văn bản trái pháp luật trên trang Công báo điện tử của Ủy ban nhân dân thành phố, Cổng thông tin hoặc
Trang thông tin điện tử của cơ quan ban hành văn bản hoặc niêm yết theo quy định
tại Điều 98 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
5. Trong trường hợp không thống nhất
được nội dung trái pháp luật và hướng xử lý giữa cơ quan được giao nhiệm vụ tự kiểm tra với cơ quan, đơn vị có liên quan, cơ
quan được giao nhiệm vụ tự kiểm tra có
trách nhiệm nêu rõ ý kiến của cơ quan, đơn vị liên quan để trình cơ quan ban
hành văn bản quyết định.
Mục 2. KIỂM TRA VÀ
XỬ LÝ VĂN BẢN THEO THẨM QUYỀN
Điều 10. Kiểm
tra văn bản theo thẩm quyền
Cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra
văn bản tổ chức kiểm tra các văn bản thuộc đối tượng kiểm tra quy định tại Điều
2 Quy chế này như sau:
1. Kiểm tra văn bản do cơ quan ban
hành văn bản gửi đến.
2. Kiểm tra văn bản khi tiếp nhận yêu
cầu, kiến nghị của các cơ quan, tổ chức,
cá nhân phản ánh về văn bản có dấu hiệu trái pháp luật.
3. Kiểm tra văn bản thực hiện việc kiểm
tra văn bản theo chuyên đề, địa bàn, ngành, lĩnh vực.
Điều 11. Trách
nhiệm gửi văn bản để kiểm tra theo thẩm quyền
1. Văn phòng Hội đồng nhân dân thành
phố, Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố
có trách nhiệm gửi văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố ban hành cho Cục Kiểm
tra văn bản - Bộ Tư pháp và tổ chức pháp chế của các bộ, cơ quan ngang bộ có thẩm
quyền kiểm tra văn bản theo ngành, lĩnh vực
để thực hiện công tác kiểm tra theo thẩm quyền.
2. Văn phòng Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân quận, huyện gửi văn bản đến Sở
Tư pháp; Văn phòng Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân phường, xã, thị trấn gửi văn bản đến Phòng Tư pháp để kiểm tra theo
quy định sau đây:
a) Văn bản gửi đến Sở Tư pháp, Phòng
Tư pháp phải là bản chính.
b) Văn bản phải ghi rõ trong mục “Nơi
nhận” của văn bản cơ quan nhận văn bản để kiểm tra là Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp
(sau đây gọi là cơ quan kiểm tra văn bản).
3. Thời hạn gửi văn bản theo quy định
tại Khoản 1, 2 Điều này chậm nhất là 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày ký chứng
thực nghị quyết đã được thông qua của Hội đồng nhân dân, ký ban hành quyết định
của Ủy ban nhân dân.
4. Cơ quan, người ban hành văn bản có
chứa quy phạm pháp luật hoặc văn bản có thể thức và nội dung như văn bản quy phạm
pháp luật Điểm b Khoản 1 Điều 2 Quy chế này gửi văn bản do mình ban hành khi có
yêu cầu của Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp để thực hiện việc kiểm
tra theo thẩm quyền.
Điều 12. Trách
nhiệm kiểm tra văn bản theo thẩm quyền
1. Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm
giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố:
a) Kiểm
tra văn bản quy phạm pháp luật, văn bản có thể thức và nội dung như văn
bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân quận, huyện ban hành.
b) Kiểm tra văn bản có chứa quy phạm
pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân quận, huyện ban hành nhưng
không được ban hành dưới hình thức văn bản quy phạm pháp luật.
c) Kiểm tra văn bản có chứa quy phạm
pháp luật do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận,
huyện, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân quận, huyện ban hành.
2. Trưởng Phòng Tư pháp có trách nhiệm
giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện:
a) Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn ban hành.
b) Kiểm tra văn bản có chứa quy phạm
pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn ban hành
nhưng không được ban hành dưới hình thức văn bản quy phạm pháp luật.
c) Kiểm tra văn bản có chứa quy phạm
pháp luật do Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường,
xã, thị trấn ban hành.
d) Kiểm tra văn bản có thể thức và nội dung như văn bản quy phạm
pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân phường, xã, thị trấn ban hành.
Điều 13. Quy
trình kiểm tra, xử lý văn bản theo thẩm quyền
1. Quy trình kiểm tra văn bản được thực
hiện như sau:
a) Cơ quan tiếp nhận văn bản thuộc đối
tượng kiểm tra mở “Sổ văn bản đến” để theo dõi việc gửi và tiếp nhận văn bản
thuộc đối tượng kiểm tra.
b) Thủ trưởng cơ quan kiểm tra văn bản
phân công người kiểm tra văn bản.
c) Người kiểm tra văn bản tiến hành
xem xét, đánh giá tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất của văn bản được kiểm
tra.
d) Người kiểm tra văn bản lập Hồ sơ
kiểm tra văn bản được kiểm tra theo Khoản
1 Điều 14 Quy chế này.
đ) Người kiểm tra văn bản báo cáo kết
quả kiểm tra văn bản và đề xuất hướng xử lý (nếu có).
2. Quy trình xử lý văn bản được thực
hiện như sau:
a) Khi phát hiện văn bản được kiểm
tra có dấu hiệu trái pháp luật, người kiểm tra văn bản lập Phiếu kiểm tra văn bản
theo Mẫu số 01 Phụ lục I ban hành kèm theo Quy chế này, báo cáo Thủ trưởng cơ
quan kiểm tra về kết quả kiểm tra và đề
xuất hướng xử lý. Hồ sơ xử lý văn bản trái pháp luật được lập theo quy định tại
Điều 15 Quy chế này.
b) Căn
cứ vào tính chất, mức độ trái pháp luật của văn bản và hậu quả gây ra,
người kiểm tra văn bản có thể đề xuất:
- Hình thức xử lý văn bản trái pháp
luật.
- Xử lý trách nhiệm của cơ quan, người
có thẩm quyền đã ban hành văn bản trái pháp luật.
- Xử lý trách nhiệm đối với cán bộ,
công chức đã tham mưu soạn thảo, thẩm định,
thẩm tra, ban hành văn bản trái pháp luật trong trường hợp người đó có lỗi.
c) Cơ quan kiểm tra văn bản phải mở
“Sổ theo dõi xử lý văn bản trái pháp luật” để theo dõi, đôn đốc việc xử lý văn
bản theo Mẫu số 02 Phụ lục I kèm theo Quy chế này.
3. Kết luận kiểm tra văn bản:
a) Khi phát hiện văn bản có dấu hiệu trái
pháp luật, Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp kết luận kiểm tra, gửi cơ
quan, người đã ban hành văn bản xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.
b) Kết luận kiểm tra văn bản phải được
gửi đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện,
cấp xã, Thường trực Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã nơi có văn bản được kiểm
tra, phát hiện dấu hiệu trái pháp luật để chỉ đạo, tổ chức việc xử lý văn bản.
Kết luận kiểm tra đồng thời được gửi
cho Phòng Tư pháp đối với văn bản được kiểm tra
ở cấp huyện, công chức tư pháp - hộ tịch đối với văn bản được kiểm tra ở cấp
xã.
c) Kết luận kiểm tra có các nội dung
cơ bản theo quy định tại Khoản 2 Điều 129 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
4. Trường hợp cơ quan, người đã ban hành
văn bản không xử lý văn bản trái pháp luật hoặc cơ quan kiểm tra văn bản không
nhất trí với kết quả kiểm tra, xử lý văn bản thì Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng
Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố, Ủy ban nhân dân quận,
huyện xử lý theo quy định tại Điều 120 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
Điều 14. Hồ sơ
kiểm tra văn bản
1. Cơ quan, người có thẩm quyền kiểm
tra văn bản có trách nhiệm lập hồ sơ kiểm tra văn bản. Hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản có nội dung trái pháp luật;
văn bản là cơ sở pháp lý để xác định nội dung trái pháp luật của văn bản được
kiểm tra; Hồ sơ trình dự thảo văn bản của
cơ quan chủ trì soạn thảo.
b) Phiếu kiểm tra văn bản theo Mẫu số
01 Phụ lục I kèm theo Quy chế này.
c) Văn bản phản ảnh, kiến nghị của của
cơ quan, tổ chức, cá nhân, bản lưu các phản ảnh trên phương tiện thông tin đại
chúng đối với trường hợp kiểm tra văn bản theo phản ánh, kiến nghị; Mẫu phiếu
tiếp nhận phản ánh của cá nhân trong trường hợp phản ánh trực tiếp hoặc qua điện
thoại (Theo Mẫu số 03 Phụ lục I kèm theo Quy chế này).
d) Kết quả xử lý văn bản và các tài
liệu khác có liên quan (nếu có).
2. Hồ sơ kiểm tra văn bản được lưu trữ
theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Điều 15. Hồ sơ xử
lý văn bản
Hồ sơ trình cơ quan, người có thẩm
quyền xem xét, xử lý văn gồm có:
1. Báo cáo của cơ quan kiểm tra văn bản.
2. Văn bản được kiểm tra.
3. Danh mục văn bản làm cơ sở pháp lý
để kiểm tra.
4. Phiếu kiểm tra văn bản.
5. Ý kiến của các cơ quan liên quan
(nếu có).
6. Kết luận kiểm tra của cơ quan kiểm
tra văn bản.
7. Các văn bản giải trình, thông báo
kết quả xử lý của cơ quan có văn bản được kiểm tra (nếu có).
8. Các tài liệu khác có liên quan (nếu
có).
Điều 16. Công bố
kết quả xử lý văn bản
Kết quả xử lý văn bản quy định tại tại
Điểm b Khoản 1 Điều 2 Quy chế này phải được gửi ngay cho tổ chức, cá nhân kiến
nghị và tổ chức, cá nhân mà trước đó văn bản được gửi theo quy định tại Khoản 2
Điều 109 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP. Trường hợp văn bản đó đã được đăng Công
báo, Cổng thông tin điện tử thì kết quả xử lý văn bản cũng được đăng trên
phương tiện thông tin đó.
Điều 17. Thời hạn
xử lý văn bản
1. Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày,
kể từ ngày nhận được kết luận kiểm tra về văn bản trái pháp luật, cơ quan, người
đã ban hành văn bản phải tổ chức xem xét,
xử lý văn bản đó và thông báo kết quả xử lý cho cơ quan chủ trì kiểm tra văn bản.
Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng Phòng Tư
pháp có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc thực hiện kết quả xử lý văn bản trái pháp
luật, kịp thời báo cáo Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp mình về kết quả xử lý.
2. Trường hợp cơ quan, người đã ban
hành văn bản trái pháp luật không xử lý theo đúng thời hạn quy định tại Khoản 1
Điều này hoặc Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng Phòng Tư pháp không nhất trí với kết quả xử lý văn bản thì trong thời hạn 15
(mười lăm) ngày kể từ ngày hết thời hạn xử lý, cơ quan, người có thẩm quyền kiểm
tra, xử lý báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định.
3. Việc xử lý Nghị quyết trái pháp luật
của Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã phải được tiến hành tại kỳ họp gần nhất.
Điều 18. Kiểm
tra văn bản khi nhận được yêu cầu, kiến nghị
1. Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp là cơ
quan đầu mối tiếp nhận yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân và phản
ánh của các phương tiện thông tin đại chúng về văn bản có dấu hiệu trái pháp luật,
văn bản quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều
2 Quy chế này.
2. Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc
kể từ ngày tiếp nhận yêu cầu, kiến nghị, Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng Phòng Tư
pháp thông báo cho các cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản, các cơ quan, đơn vị
có liên quan để phối hợp với Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp thực hiện việc tự kiểm tra văn bản.
3. Các cơ quan, đơn vị có liên quan
có trách nhiệm cung cấp kịp thời các thông tin, tài liệu cần thiết và phối hợp
với Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân, Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, công chức tư
pháp - hộ tịch phường, xã, thị trấn trong việc tự kiểm tra văn bản.
Điều 19. Kiểm
tra văn bản theo địa bàn
1. Khi phát hiện văn bản có dấu hiệu
trái pháp luật, ảnh hưởng lớn đến kinh tế-xã hội trên địa bàn, nếu thấy cần thiết,
Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng Phòng Tư pháp ban hành kế hoạch kiểm tra, quyết định
thành lập Đoàn kiểm tra văn bản theo địa bàn tại cơ quan ban hành văn bản.
2. Trường hợp thành lập Đoàn kiểm tra
liên ngành để kiểm tra văn bản theo địa bàn thì thành phần Đoàn Kiểm tra liên
ngành gồm Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng Phòng Tư pháp là Trưởng đoàn và phân công
đại diện Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp làm thư ký; đại diện cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân liên quan đến lĩnh vực được
kiểm tra. Tùy từng trường hợp, Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng Phòng Tư pháp mời đại
diện một số cơ quan, tổ chức liên quan, cộng tác viên kiểm tra văn bản tham gia
đoàn kiểm tra liên ngành.
3. Đoàn kiểm tra tiến hành kiểm tra,
kết luận, kiến nghị hoặc báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, kiến nghị
việc xử lý văn bản trái pháp luật; đồng thời kiến nghị xem xét trách nhiệm của
cơ quan, người xây dựng, ban hành văn bản trái pháp luật.
4. Cơ quan chủ trì thành lập đoàn kiểm
tra phải thông báo cho cơ quan có văn bản được kiểm tra về thành phần, thời
gian, địa điểm, nội dung làm việc. Cơ quan có văn bản được kiểm tra có trách
nhiệm chuẩn bị các nội dung, hồ sơ liên
quan theo yêu cầu của cơ quan chủ trì kiểm tra văn bản; phối hợp với cơ quan chủ
trì kiểm tra chuẩn bị điều kiện cần thiết phục vụ Đoàn kiểm tra và thực hiện kế
hoạch kiểm tra.
Điều 20. Kiểm
tra văn bản theo chuyên đề, ngành, lĩnh vực
1. Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng Phòng
Tư pháp tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt kế hoạch kiểm tra theo chuyên đề hoặc theo ngành, lĩnh vực
thuộc thẩm quyền kiểm tra, tham mưu ra quyết định thành lập Đoàn kiểm tra liên
ngành để thực hiện kiểm tra văn bản hoặc ban hành kế hoạch kiểm tra, ra quyết định
thành lập đoàn kiểm tra liên ngành theo ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cùng cấp.
2. Đoàn kiểm tra do Giám đốc Sở Tư
pháp, Trưởng Phòng Tư pháp làm Trưởng đoàn. Thư ký là đại diện của Sở Tư pháp,
Phòng Tư pháp; Đại diện các cơ quan chuyên môn theo ngành, lĩnh vực chuyên đề kiểm tra, Trong trường hợp cần thiết, Giám đốc
Sở Tư pháp, Trưởng Phòng Tư pháp mời đại diện một số cơ quan, tổ chức liên
quan, cộng tác viên kiểm tra văn bản tham gia đoàn kiểm tra.
3. Cơ quan kiểm tra phải thông báo
cho cơ quan có văn bản được kiểm tra biết trước khi thực hiện việc kiểm tra
theo chuyên đề hoặc theo ngành, lĩnh vực. Cơ quan có văn bản được kiểm tra có
trách nhiệm phối hợp với Đoàn kiểm tra
trong việc thực hiện kiểm tra văn bản, chuẩn bị các nội dung, hồ sơ liên quan đến
văn bản được kiểm tra theo yêu cầu của Đoàn kiểm tra và kế hoạch kiểm tra của cơ quan kiểm tra văn bản.
4. Đoàn kiểm tra liên ngành thực hiện
kiểm tra văn bản theo chuyên đề hoặc theo ngành, lĩnh vực có trách nhiệm tổ chức
thực hiện và phối hợp với cơ quan chủ trì kiểm tra, cơ quan, địa phương nơi có
văn bản được kiểm tra thực hiện theo kế hoạch kiểm tra văn bản đã được phê duyệt;
kết luận và kiến nghị hoặc báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền kiến nghị việc
xử lý đối với các nội dung kiểm tra; báo cáo cơ quan chủ trì kiểm tra về kết quả
kiểm tra văn bản của Đoàn kiểm tra.
Chương III
RÀ SOÁT, HỆ THỐNG
HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Mục 1. RÀ SOÁT
VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 21. Rà soát
văn bản quy phạm pháp luật
1. Cơ quan đơn vị có trách nhiệm rà
soát văn bản phải tiến hành rà soát thường xuyên hệ thống văn bản quy phạm pháp
luật ở cấp mình để phù hợp với tình hình kinh tế xã hội của Thành phố, từng địa
bàn quận, huyện hoặc khi cơ quan nhà nước cấp trên ban hành văn bản mới làm cho nội dung văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân không còn phù hợp.
2. Tổ chức rà soát văn bản khi nhận được thông tin, yêu cầu, kiến
nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân về văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân ban hành có chứa
nội dung trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không còn phù hợp.
3. Khi có Quyết định công bố Danh mục
văn bản hết hiệu lực của cơ quan nhà nước cấp trên mà trước đó chưa tổ chức rà
soát theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
4. Các cơ quan, đơn vị thực hiện rà soát
theo chuyên đề, lĩnh vực, theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và chủ
động tiến hành rà soát theo chuyên đề, lĩnh vực do đơn vị xác định.
5. Định kỳ rà soát nhằm phục vụ cho
việc xác định hiệu lực văn bản để cập nhật vào Cơ sở dữ liệu Quốc gia về pháp
luật, Công báo Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 22. Trách
nhiệm rà soát
1. Đối với văn bản quy phạm pháp luật
do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
thành phố ban hành:
a) Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân thành phố phối hợp
với Ban pháp chế Hội đồng nhân dân, Sở Tư pháp và các cơ quan liên quan thực hiện
rà soát thường xuyên, theo chuyên đề và theo lĩnh vực văn bản của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân thành phố ban hành
có nội dung thuộc chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của cơ quan mình.
Người đứng đầu tổ chức pháp chế hoặc
đơn vị được giao thực hiện công tác pháp chế ở cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố chủ trì, phối hợp với
các đơn vị có liên quan giúp Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thực hiện rà soát, hệ
thống hóa văn bản.
Thủ trưởng các cơ quan chủ trì soạn
thảo văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân có trách nhiệm phối hợp với Ban pháp chế Hội đồng nhân dân, Giám đốc Sở
Tư pháp và các cơ quan liên quan thực hiện rà soát văn bản khi được yêu cầu.
b) Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân được giao nhiệm vụ rà
soát văn bản có trách nhiệm báo cáo Ủy ban
nhân dân để phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân kiến nghị Hội đồng nhân
dân xử lý kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản của Hội đồng nhân dân.
c) Sở Tư pháp có trách nhiệm thực hiện
việc rà soát thường xuyên và rà soát theo chuyên đề, lĩnh vực đối với văn bản
có liên quan đến trách nhiệm quản lý nhà nước của nhiều ngành, nhiều lĩnh vực;
thực hiện việc rà soát nhằm phục vụ việc xác định hiệu lực văn bản để cập nhật
vào Cơ sở dữ liệu Quốc gia về pháp luật.
d) Sở Tư pháp có trách nhiệm đôn đốc,
hướng dẫn, tổng hợp kết quả rà soát, lập danh mục văn bản được rà soát, báo cáo
kết quả rà soát văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân thành phố.
2. Đối với văn bản do Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân quận, huyện, phường,
xã, thị trấn ban hành:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan chuyên môn thực hiện rà
soát văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân cùng cấp ban hành.
b) Trưởng phòng Tư pháp có trách nhiệm
đôn đốc, hướng dẫn, tổng hợp kết quả rà soát của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn có trách nhiệm tổ chức rà
soát văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân cấp mình ban hành.
Điều 23. Quy
trình rà soát văn bản
1. Trình tự rà soát theo căn cứ là
văn bản:
a) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phân
công người rà soát văn bản ngay sau khi văn bản là căn cứ rà soát được thông
qua hoặc ký ban hành.
b) Người rà soát xác định văn bản cần
rà soát, báo cáo Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định.
c) Người rà soát xem xét, đánh giá phần
căn cứ ban hành văn bản được rà soát để xác định và tập hợp đầy đủ văn bản là
căn cứ rà soát theo quy định tại Điều 145 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
Người rà soát xem xét, xác định hiệu
lực của văn bản được rà soát theo các trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 149
Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
đ) Người rà soát xem xét, đánh giá thẩm
quyền về hình thức và thẩm quyền về nội dung của văn bản được rà soát.
e) Người rà soát xem xét, đánh giá nội
dung văn bản được rà soát để xác định quy định trái, chồng chéo, mâu thuẫn với
văn bản là căn cứ rà soát.
2. Trình tự rà soát theo căn cứ là
tình hình phát triển kinh tế - xã hội:
a) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phân
công người rà soát văn bản ngay khi tình hình kinh tế - xã hội có sự thay đổi
có thể làm cho nội dung của văn bản không còn phù hợp.
b) Người rà soát xác định văn bản cần
rà soát, báo cáo Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định.
c) Người rà soát căn cứ vào đối tượng,
phạm vi điều chỉnh của văn bản được rà soát, tập hợp thông tin, tài liệu, văn bản
là căn cứ xác định sự thay đổi của tình hình kinh tế - xã hội theo quy định tại
Điều 146 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
d) Người rà soát văn bản xem xét,
đánh giá văn bản được rà soát để xác định các nội dung quy định tại Điều 148
Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
Điều 24. Hồ sơ
rà soát văn bản
1. Người rà soát lập hồ sơ gồm các
tài liệu sau:
a) Văn bản được rà soát hoặc Danh mục
văn bản được rà soát.
b) Phiếu rà soát văn bản theo quy định
tại Khoản 2 Điều này.
c) Văn bản là căn cứ rà soát, tài liệu
liên quan về tình hình phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố.
d) Dự thảo báo cáo kết quả rà soát
trình Ủy ban nhân dân cùng cấp.
đ) Dự thảo văn bản của Ủy ban nhân dân về kiến nghị cơ quan, người có
thẩm quyền xử lý văn bản (nếu có).
2. Phiếu rà soát văn bản:
a) Người rà soát lập Phiếu rà soát
văn bản theo Mẫu số 04 Phụ lục I kèm theo Quy chế này trong trường hợp văn bản
được rà soát có quy định trái, mâu thuẫn, chồng chéo với văn bản là căn cứ rà
soát hoặc không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội.
Trường hợp kết quả rà soát văn bản có
nội dung phức tạp, người rà soát đề xuất Thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét, tổ
chức lấy ý kiến của các cơ quan, đơn vị liên quan để hoàn thiện kết quả rà
soát.
b) Người rà soát không lập Phiếu rà
soát văn bản mà ký vào góc trên của văn bản được rà soát, ghi rõ họ tên, ngày,
tháng, năm rà soát trong trường hợp văn bản được rà soát không có quy định
trái, mâu thuẫn, chồng chéo với văn bản là căn cứ rà soát hoặc còn phù hợp với
tình hình phát triển kinh tế - xã hội.
Điều 25. Xử lý, công bố, sử dụng kết quả rà soát văn bản
1. Ủy ban nhân dân các cấp quyết định xử lý hoặc kiến nghị cơ quan, người có thẩm
quyền xử lý kết quả rà soát theo quy định tại Điều 143 Nghị định số
34/2016/NĐ-CP.
2. Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân các cấp,
Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn lập
“Sổ theo dõi văn bản được rà soát” Mẫu số 5 Phụ lục I kèm theo Quy chế này.
3. Khi phát hiện văn bản có dấu hiệu
trái pháp luật tại thời điểm ban hành văn bản thì cơ quan, người rà soát văn bản
thực hiện việc kiểm tra hoặc đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra tổ chức
kiểm tra hoặc tự kiểm theo quy định tại Chương II Quy chế này.
4. Kết quả rà soát văn bản được sử dụng
trong hoạt động xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của
Thành phố; cập nhật thông tin về tình trạng của văn bản lên hệ thống Cơ sở dữ
liệu Quốc gia về pháp luật, Công báo điện tử thành phố. Sử dụng trong hoạt động
giám sát của Hội đồng nhân dân các cấp về việc thực hiện văn bản.
Điều 26. Rà soát
văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn
Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng Phòng Tư
pháp, công chức tư pháp - hộ tịch phường, xã, thị trấn có trách nhiệm giúp Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định
việc rà soát văn bản theo địa bàn, theo chuyên đề, lĩnh vực theo quy định tại Mục
4 Chương IX Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
Mục 2. HỆ THỐNG
HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 27. Kế hoạch
hệ thống hóa văn bản
1. Định kỳ 05 (năm) năm một lần, Sở
Tư pháp, Phòng Tư pháp, công chức tư pháp - hộ tịch tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện, Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn ban hành kế
hoạch Hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật còn hiệu lực thi hành do Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân ban hành.
Nội dung kế hoạch gồm:
a) Mục đích, yêu cầu hệ thống hóa.
b) Đối tượng, phạm vi hệ thống hóa.
c) Thời gian, tiến độ thực hiện.
d) Cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp.
đ) Kinh phí và điều kiện đảm bảo thực
hiện kế hoạch.
2. Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp có trách
nhiệm đôn đốc thực hiện kế hoạch, hướng dẫn cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện, Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn về nghiệp
vụ hệ thống hóa văn bản.
Điều 28. Nội
dung hệ thống hóa văn bản
1. Tập hợp các văn bản thuộc đối tượng
hệ thống hóa.
2. Kiểm tra lại kết quả rà soát văn bản
và rà soát bổ sung.
3. Sắp xếp các văn bản còn hiệu lực
theo các tiêu chí quy định tại Điều 168 của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
Điều 29. Công bố
kết quả hệ thống hóa văn bản
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp ban hành quyết định hành chính để công bố
kết quả hệ thống hóa văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp mình trước ngày 31 tháng 12 của năm thứ 05
(năm) tính từ thời điểm hệ thống hóa kỳ trước và chậm nhất 60 (sáu mươi) ngày kể
từ thời điểm thực hiện Kế hoạch hệ thống hóa.
2. Kết quả hệ thống hóa văn bản gồm
các danh mục văn bản và Tập hệ thống hóa văn bản quy định tại Khoản 4, 5 Điều
167 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
3. Khuyến khích các đơn vị chủ động thực hiện việc rà soát, công bố danh mục văn bản quy phạm
pháp luật còn hiệu lực định kỳ hàng năm bằng hình thức thích hợp.
Mục 3. CẬP NHẬT
VĂN BẢN LÊN CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ PHÁP LUẬT
Điều 30. Trách
nhiệm cập nhật văn bản lên Cơ sở dữ liệu Quốc gia về pháp luật
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo tổ chức thực hiện việc cập nhật
văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp ban hành lên Cơ sở dữ liệu Quốc gia về
pháp luật. Sở Tư pháp có trách nhiệm giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện việc cập nhật văn bản theo
quy định.
2. Việc cập nhật văn bản phải được thực
hiện như sau:
a) Đối với các văn bản của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố ban
hành, Sở Tư pháp có trách nhiệm cập nhật văn bản ngay sau khi văn bản được ban
hành.
b) Đối với các văn bản của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân quận, huyện, Sở
Tư pháp là đầu mối tổ chức cập nhật các văn bản quy phạm pháp luật còn hiệu lực
thi hành. Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân quận, huyện có trách nhiệm cung cấp văn bản còn hiệu lực để Sở Tư pháp tổ
chức cập nhật.
c) Phòng Tư pháp có trách nhiệm cung
cấp danh mục văn bản quy phạm pháp luật còn hiệu lực thi hành của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân quận, huyện về Sở Tư
pháp để thực hiện việc cập nhật văn bản khi có yêu cầu.
3. Sở Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra
kết quả cập nhật văn bản lên Cơ sở dữ liệu Quốc gia về pháp luật. Khi phát hiện
hoặc nhận được thông báo có sự khác nhau giữa các thông tin tại Khoản 2, Khoản
3 Điều 3 của Nghị định 52/2015/NĐ-CP với bản chính văn bản, thi Sở Tư pháp phải
thực hiện việc hiệu đính văn bản.
Việc hiệu đính văn bản phải được thực
hiện kịp thời và không quá 01 (một) ngày làm việc, kể từ khi phát hiện hoặc nhận
được thông báo. Sau khi tiến hành hiệu đính văn bản, cơ quan thực hiện cập nhật
văn bản phải thông báo công khai nội dung hiệu đính trên Cơ sở dữ liệu Quốc gia
về pháp luật.
4. Trong vòng 01 (một) ngày kể từ
ngày ký ban hành văn bản, Văn phòng Ủy ban
nhân dân thành phố chuyển 01 (một) bản chính cùng bản ghi điện tử (bản file) đối
với văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban
nhân dân thành phố ban hành đến Sở Tư pháp để rà soát, bảo đảm tính chính xác,
thống nhất trước khi đăng tải lên Cơ sở dữ liệu Quốc gia về pháp luật.
Điều 31. Việc
trích xuất Cơ sở dữ liệu Quốc gia về pháp luật
1. Cơ sở dữ liệu Quốc gia về pháp luật
được tích hợp, đăng tải lên Mục văn bản quy phạm pháp luật trên Cổng hoặc Trang
thông tin điện tử của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân các cấp, các cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân các cấp.
2. Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì, phối hợp với Sở Tư pháp và các Sở, ban, ngành Thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện, xã, phường, thị trấn
thực hiện việc trích xuất từ Cơ sở dữ liệu Quốc gia về pháp luật tới Cổng hoặc
trang Thông tin điện tử của Ủy ban nhân
dân các cấp, các sở, ban, ngành trên địa bàn thành phố.
Định kỳ rà soát việc hiển thị chuyên
mục Cơ sở dữ liệu Quốc gia tại các Cổng hoặc Trang thông tin điện tử để đảm bảo
việc tích hợp Cơ sở dữ liệu Quốc gia theo quy định tại Khoản 1 Điều này .
3. Sở Tư pháp có trách nhiệm phối hợp
với Cục Công nghệ thông tin - Bộ Tư pháp
trong việc kết nối, tích hợp và trích xuất dữ liệu văn bản.
Chương IV
TỔ CHỨC, QUẢN LÝ
CỘNG TÁC VIÊN KIỂM TRA, RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN
Mục 1. TỔ CHỨC
VÀ QUẢN LÝ CỘNG TÁC VIÊN
Điều 32. Cơ quan
sử dụng cộng tác viên
1. Đối với cộng tác viên kiểm tra văn
bản: Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp được sử dụng cộng tác viên phục vụ cho công tác
tự kiểm tra văn bản và kiểm tra văn bản
theo thẩm quyền.
2. Đối với cộng tác viên rà soát văn
bản: Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân các cấp được sử dụng cộng tác
viên rà soát văn bản để phục vụ cho công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy
phạm pháp luật.
Điều 33. Phạm vi
hoạt động của cộng tác viên
Cộng tác viên được phân công thực hiện
các nhiệm vụ sau:
1. Cộng tác viên kiểm tra văn bản tham gia công tác kiểm tra văn bản: xem
xét, đánh giá về tính hợp hiến, hợp pháp
của văn bản theo các điều kiện quy định tại Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật, Nghị định số 34/2016/NĐ-CP và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan.
2. Cộng tác viên rà soát văn bản tham
gia công tác rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, định kỳ hệ thống hóa văn
bản quy phạm pháp luật để Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, bộ phận pháp chế của cơ
quan chuyên môn thực hiện nhiệm vụ tham mưu cho Ủy
ban nhân dân cùng cấp.
Điều 34. Tổ chức,
quản lý đội ngũ cộng tác viên
1. Sở Tư pháp chịu trách nhiệm trước
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố trong
việc lập danh sách và quản lý đội ngũ cộng tác viên trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Ủy ban nhân dân quận, huyện chủ động xây dựng và sử dụng đội ngũ cộng tác
viên trên địa bàn theo tình hình thực tế và nhu cầu của từng địa phương.
3. Sở Tư pháp lập và đăng tải công
khai danh sách các cá nhân đủ điều kiện là cộng tác viên kiểm tra, rà soát văn
bản để cơ quan, đơn vị có nhu cầu sử dụng cộng tác viên liên hệ ký hợp đồng; định
kỳ báo cáo Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân
thành phố thông tin về số lượng cộng tác viên trên địa bàn.
4. Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp có trách
nhiệm tổ chức tập huấn nghiệp vụ kiểm tra,
rà soát, hệ thống văn bản pháp luật cho đội ngũ cộng tác viên; thông tin, cung
cấp các tài liệu nghiệp vụ liên quan cho cộng tác viên nghiên cứu, sử dụng.
Điều 35. Tiêu
chuẩn cộng tác viên
1. Tiêu chuẩn cộng tác viên kiểm tra,
rà soát văn bản:
a) Tốt nghiệp Đại học Luật hoặc Đại học
chuyên ngành phù hợp với lĩnh vực văn bản được kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa
văn bản.
b) Có kinh nghiệm làm công tác xây dựng,
kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp
luật.
c) Trong trường hợp sử dụng chuyên
gia nước ngoài, cơ quan sử dụng cộng tác viên cộng tác đối với những người có
chuyên ngành trong lĩnh vực cụ thể, phù hợp với lĩnh vực văn bản được kiểm tra,
rà soát văn bản.
2. Các cá nhân đáp ứng các tiêu chuẩn
theo quy định tại Khoản 1 Điều này và có nhu cầu làm cộng tác viên thì đăng ký
danh sách về Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp kèm theo các giấy tờ sau:
a) Bản sao các bằng cấp liên quan đến
lĩnh vực kiểm tra, rà soát như Bằng Đại học Luật, Đại học chuyên ngành.
b) Lý lịch khoa học hoặc bản thuyết
trình về kinh nghiệm, năng lực của Cộng tác viên phù hợp với công việc, chuyên
đề, lĩnh vực, ngành được giao kiểm tra,
rà soát, hệ thống hóa;
c) Giấy giới thiệu hoặc xác nhận của
Thủ trưởng đơn vị nơi công tác xác nhận về thời gian làm công tác xây dựng, kiểm
tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản của cộng tác viên.
Điều 36. Mối
quan hệ giữa cộng tác viên và Cơ quan sử dụng
1. Cộng tác viên và Cơ quan sử dụng cộng
tác viên thiết lập mối quan hệ trên cơ sở hợp đồng cộng tác, thỏa thuận, bình đẳng
và tự nguyện giữa hai bên. Khi giao kết hợp đồng, cộng tác viên kiểm tra văn bản,
rà soát văn bản chịu sự quản lý, hướng dẫn nghiệp vụ và thực hiện công việc
theo yêu cầu của cơ quan kiểm tra, rà soát văn bản.
2. Cộng tác viên kiểm tra, rà soát văn bản thực hiện công việc một cách độc lập,
khách quan, tuân thủ nguyên tắc kiểm tra văn bản quy định tại Điều 5 Quy định
này, chịu trách nhiệm cá nhân về nội dung, kết quả kiểm tra, rà soát văn bản do
mình thực hiện.
3. Cơ quan sử dụng cộng tác viên có
trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin về đối tượng văn bản được kiểm tra, rà
soát; tạo điều kiện cho cộng tác viên thực hiện công việc được giao; được sử dụng
kết quả công việc của cộng tác viên theo yêu cầu công việc của mình.
Điều 37. Ký, chấm
dứt hợp đồng cộng tác viên
1. Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng
tư pháp, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn kiểm tra, rà soát văn bản căn cứ vào như
cầu công tác ký hợp đồng cộng tác, hoạt động theo cơ chế khoán việc hoặc hợp đồng có thời hạn với những
người có đủ điều kiện quy định tại Điều 35 Quy chế này.
Cơ quan khi thực hiện việc ký hợp đồng
cộng tác viên thực hiện việc chi trả thù lao cho cộng tác viên theo mức chi đã
được Bộ Tài chính quy định. Việc chi trả thù lao cho cộng tác viên kiểm tra văn
bản được căn cứ vào số văn bản có dấu hiệu vi phạm do cộng tác viên phát hiện
đã được cơ quan sử dụng cộng tác viên thẩm định hoặc chi trả trên cơ sở số văn
bản được giao kiểm tra, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Hợp đồng sử dụng cộng tác viên được
thực hiện theo Mẫu số 1 Phụ lục 2 ban hành kèm theo Quy chế này.
3. Cơ quan sử dụng cộng tác viên chấm
dứt hợp đồng cộng tác viên trong các trường hợp sau:
a) Theo yêu cầu của cộng tác viên.
b) Cộng tác viên không khách quan,
không trung thực trong thực hiện công việc được giao.
c) Cộng tác viên không đảm bảo thực
hiện công việc đúng yêu cầu về thời gian và chất lượng
theo hợp đồng hoặc theo yêu cầu.
d) Lợi dụng danh nghĩa cộng tác viên
để thực hiện các hoạt động khác ngoài công tác kiểm tra văn bản được giao.
đ) Cộng tác viên vi phạm nghĩa vụ quy
định tại hợp đồng cộng tác.
e) Theo thỏa thuận giữa hai bên.
4. Cơ quan sử dụng và cộng tác viên
có trách nhiệm thanh lý hợp đồng cộng tác sau khi kết thúc công việc và làm các
thủ tục thanh quyết toán theo hướng dẫn của Sở Tài chính.
5. Cơ quan sử dụng cộng tác viên quyết
định số lượng cộng tác viên tùy thuộc vào phạm vi, tính chất, số lượng văn bản
cần kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa.
6. Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng Phòng
Tư pháp không ký hợp đồng cộng tác viên với công chức của đơn vị mình.
Mục 2. QUYỀN VÀ
NGHĨA VỤ CỦA CỘNG TÁC VIÊN
Điều 38. Quyền của
cộng tác viên
1. Được tham gia tập huấn, bồi dưỡng
về chuyên môn, nghiệp vụ công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản.
2. Được cung cấp tài liệu và các điều
kiện cần thiết để phục vụ cho công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản theo
quy định tại hợp đồng cộng tác.
3. Cộng tác viên
được hưởng chế độ kinh phí chi cho hoạt động của cộng tác viên theo quy định của
Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp và trên cơ sở hợp đồng với cơ quan sử dụng.
4. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ,
cộng tác viên có quyền yêu cầu cơ quan sử dụng cộng tác viên cung cấp đầy đủ
thông tin về văn bản được kiểm tra, rà soát.
Điều 39. Nghĩa vụ
của cộng tác viên
1. Tham gia thực hiện kiểm tra, rà soát,
hệ thống hóa văn bản theo đúng thời hạn quy định trong hợp đồng hoặc theo yêu cầu
của cơ quan sử dụng cộng tác viên.
2. Báo cáo tiến độ thực hiện công việc
khi được yêu cầu và sau khi kết thúc công việc; cung cấp đầy đủ các hồ sơ, kết
quả kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản bằng tập tin điện tử và bản in cho
cơ quan sử dụng cộng tác viên theo hợp đồng cộng tác.
3. Đảm bảo sự chính xác, khách quan
trong công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản.
4. Tuân thủ các quy định của pháp luật
về kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản theo quy định của pháp luật và Quy định
này.
5. Cộng tác viên có trách nhiệm không
cung cấp thông tin về văn bản được kiểm tra,
kết quả kiểm tra văn bản cho bất kỳ bên thứ ba nào, trừ trường hợp được cơ quan
sử dụng cho phép bằng văn bản hoặc theo quy định của pháp luật.
Chương V
CÁC ĐIỀU KIỆN ĐẢM
BẢO CHO CÔNG TÁC KIỂM TRA, XỬ LÝ, RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN, CẬP NHẬT VĂN BẢN
LÊN CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ PHÁP LUẬT
Điều 40. Nguồn
kinh phí, bảo đảm kinh phí cho công tác kiểm
tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản
1. Kinh phí đảm bảo cho công tác kiểm
tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản, kinh phí sử dụng
cộng tác viên thực hiện công tác trên được ngân sách Nhà nước phân cấp cho Ủy ban nhân dân các cấp đảm bảo, phù hợp với
quy định của Luật Ngân sách và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi
hành.
2. Việc sử dụng kinh phí phải thực hiện
đúng mục đích, nội dung, chế độ và định mức chi theo quy định của pháp luật về
các chế độ chi tiêu tài chính.
3. Thực hiện khoán chi theo kết quả thực hiện các nhiệm vụ theo hướng dẫn của Bộ
Tài chính, bảo đảm không phát sinh tăng kinh phí so với dự toán được giao.
4. Sở Tư pháp, cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân thành phố được sử dụng
nguồn vốn hỗ trợ từ các dự án, tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật để bổ sung vào nguồn
kinh phí thực hiện.
Điều 41. Lập dự
toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh
phí bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản
1. Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp có trách
nhiệm lập dự toán kinh phí đảm bảo công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống
hóa văn bản, tổng hợp chung vào dự toán ngân sách chi thường xuyên của Ủy ban nhân dân cùng cấp; quản lý, sử dụng và
quyết toán kinh phí theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
2. Sở Tài chính, Phòng Tài chính hướng
dẫn, thẩm định, bố trí kinh phí đảm bảo công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ
thống hóa văn bản theo quy định của pháp luật hiện hành.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 42. Chế độ
báo cáo, thống kê về công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản, cập
nhật văn bản lên Cơ sở dữ liệu Quốc gia về pháp luật
1. Chế độ báo cáo 6 tháng, hàng năm:
a) Giám đốc Sở Tư pháp thực hiện chế
độ báo cáo định kỳ và báo cáo thống kê về công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống
hóa văn bản, việc cập nhật văn bản lên Cơ sở dữ liệu Quốc gia về pháp luật theo
ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố theo thời hạn quy định của Bộ Tư pháp. Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân thành phố về kết quả báo cáo.
b) Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện
chế độ báo cáo 6 tháng và hàng năm về công tác kiểm tra và xử lý văn bản, công
tác rà soát, hệ thống hóa văn bản. Báo cáo được gửi đến Sở Tư pháp để tổng hợp
thành báo cáo gửi Ủy ban nhân dân thành
phố và dự thảo báo cáo trình Ủy ban nhân
dân thành phố báo cáo Bộ Tư pháp.
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hàng
năm về công tác kiểm tra và xử lý văn bản;
thực hiện chế độ báo cáo Thống kê định kỳ theo Thông tư số 04/2016/TT-BTP ngày
03 tháng 03 năm 2016 của Bộ Tư pháp quy định một số nội dung về hoạt động thống
kê của ngành tư pháp. Bên cạnh đó, Ủy ban
nhân dân quận, huyện phải bố cục một mục riêng về công tác kiểm tra, xử lý, rà
soát, hệ thống hóa văn bản trong chế độ báo cáo định kỳ hàng tháng, quý, năm về
công tác tư pháp.
d) Thời hạn gửi báo cáo, thời điểm lấy
số liệu báo cáo 6 tháng và báo cáo hàng năm được thực hiện như sau:
- Đối với báo cáo 06 tháng: Các đơn vị
gửi trước ngày 10 tháng 7 hàng tháng (thời điểm lấy số liệu từ ngày 01 tháng 01
đến ngày 30 tháng 6).
- Đối với báo cáo năm: Các đơn vị gửi
trước ngày 15 tháng 01 năm sau (thời điểm lấy số liệu từ 01 tháng 01 đến ngày
31 tháng 12).
Đối với thời hạn gửi báo cáo thống kê
theo quy định về công tác thống kê, báo cáo của ngành Tư pháp quy định tại
Thông tư số 04/2016/TT-BTP ngày 03 tháng 3 năm 2016 của Bộ Tư pháp quy định một
số nội dung về hoạt động thống kê của ngành tư pháp, trong trường hợp có quy định
khác thay thế thì thực hiện theo quy định mới nhất của Bộ Tư pháp.
đ) Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp có trách
nhiệm hướng dẫn và đôn đốc thực hiện chế độ báo cáo này.
2. Nội dung báo cáo về công tác kiểm
tra, xử lý, rà soát gồm có:
a) Kết quả công tác kiểm tra, xử lý,
rà soát văn bản, gồm: số liệu về số văn bản phải kiểm tra, xử lý, rà soát; kết
quả, tình hình kiểm tra, xử lý, rà soát; kết quả rà soát văn bản theo chuyên đề,
lĩnh vực, địa bàn.
b) Đánh giá chung về chất lượng công
tác xây dựng, ban hành văn bản thuộc trách nhiệm kiểm tra, xử lý, rà soát.
c) Đánh giá về thể chế kiểm tra, xử
lý, rà soát; tổ chức, biên chế, kinh phí cho công tác này.
d) Hoạt động phối hợp trong kiểm tra,
rà soát văn bản.
đ) Khó khăn, vướng mắc và kiến nghị.
e) Những vấn đề khác có liên quan.
3. Trong trường hợp có yêu cầu của
các cơ quan có thẩm quyền, các đơn vị thực hiện việc báo cáo đột xuất theo hướng
dẫn của Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp.
Điều 43. Kiểm
tra định kỳ việc triển khai công tác kiểm tra, xử lý, rà soát văn bản
1. Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng Phòng
Tư pháp tổ chức Đoàn kiểm tra công tác triển khai các nhiệm vụ trong công tác
kiểm tra, xử lý văn bản đối với các sở, ngành, quận, huyện; Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn. Trong trường
hợp cần thiết, nội dung kiểm tra có thể lồng ghép các công tác xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật, việc niêm yết văn bản quy phạm pháp luật, cung cấp văn bản
để đăng tải lên Công báo thành phố và công tác tư pháp khác (nếu cần thiết).
Thành phần đoàn kiểm tra do Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng Phòng Tư pháp quyết định.
2. Sau khi kết thúc kiểm tra, Giám đốc
Sở Tư pháp, Trưởng Phòng Tư pháp có trách nhiệm báo cáo kết quả kiểm tra đến Ủy ban nhân dân cùng cấp; kết luận kiểm tra được
gửi đến các đơn vị được kiểm tra.
Điều 44. Xử lý
trách nhiệm trong công tác kiểm tra, xử lý văn bản, rà soát, hệ thống hóa và cập
nhật thông tin lên Cơ sở dữ liệu Quốc gia về pháp luật
1. Cơ quan, cá nhân có sai sót trong
việc soạn thảo, ban hành văn bản đã có kết luận kiểm tra theo quy định tại
Chương II Quy chế này hoặc chậm trễ khắc phục, xử lý văn bản theo kết luận kiểm
tra có thể bị xem xét xử lý theo các hình thức sau:
a) Xử lý kỷ luật cán bộ, công chức,
viên chức về trách nhiệm công vụ theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật
Viên chức và các quy định có liên quan.
b) Xem xét, đánh giá việc bình xét
thi đua, đề nghị khen thưởng đối với các tập thể, cá nhân theo quy định của Luật
Thi đua, khen thưởng và các văn bản hướng dẫn thi hành.
c) Xem xét, đánh giá chỉ số chấm điểm
về công tác cải cách hành chính trong lĩnh vực cải cách thể chế của đơn vị đối
với các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân
quận, huyện.
d) Đối với các văn bản quy phạm pháp
luật đã được cơ quan có thẩm quyền kết luận là có vi phạm và bị xử lý theo hình
thức bãi bỏ toàn bộ hoặc phần lớn văn bản thì không thực hiện việc chi kinh phí
xây dựng văn bản theo quy định về công tác xây dựng văn bản trên địa bàn thành
phố.
e) Cơ quan kiểm tra văn bản xem xét gửi
báo cáo, kết luận văn bản trái pháp luật về Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
thành phố, Hội đồng thi đua khen thưởng quận, huyện để cung cấp thông tin, phục
vụ cho việc bình xét khen thưởng cuối năm đối với các tập thể, cá nhân có liên
quan; gửi báo cáo kết luận văn bản trái pháp luật về Kho bạc Nhà nước thành phố,
Kho bạc Nhà nước quận, huyện để tham mưu thực hiện các thủ tục tài chính theo
quy định.
2. Đối với trường hợp các phương tiện
truyền thông phản ánh về văn bản trái pháp luật theo quy định tại Điều 8 Quy chế
này nhưng qua kiểm tra, cơ quan có thẩm quyền kết luận văn bản không trái pháp
luật thì phương tiện truyền thông đăng tin phản ánh có trách nhiệm cải chính
theo quy định.
3. Cơ quan, đơn vị, cá nhân thực hiện
công tác kiểm tra văn bản trong quá trình thực hiện nhiệm vụ vi phạm những
nguyên tắc theo Điều 5 của Quy chế này có thể bị xem xét xử lý kỷ luật cán bộ,
công chức, viên chức về trách nhiệm công vụ theo quy định của Luật Cán bộ, công
chức, Luật Viên chức, Luật Phòng chống tham nhũng, pháp luật về bảo vệ bí mật
nhà nước và các quy định có liên quan.
4. Các cá nhân, đơn vị thuộc quyền quản
lý của Ủy ban nhân dân thành phố có hành
vi vi phạm trong việc cập nhật văn bản, bảo đảm an toàn, khai thác và sử dụng
Cơ sở dữ liệu Quốc gia về pháp luật sẽ bị xem xét xử lý theo quy định.
Điều 45. Trách
nhiệm thi hành
1. Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thành phố trong việc hướng dẫn,
đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống
hóa văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân quận, huyện và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố;
b) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố xây dựng và tổ chức
triển khai, thực hiện Kế hoạch kiểm tra, rà soát văn bản trên địa bàn thành phố
hàng năm;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan tổ chức đoàn kiểm tra việc thực hiện công tác kiểm tra, xử lý, rà
soát, hệ thống hóa văn bản tại các Sở, ngành, quận, huyện định kỳ 6 tháng, một
năm;
d) Chủ động xây dựng đội ngũ cộng tác
viên kiểm tra, rà soát văn bản đáp ứng các điều kiện theo Quy chế này.
đ) Định kỳ, sơ kết, tổng kết công tác
kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản trên địa bàn Thành phố báo cáo Bộ Tư
pháp, Ủy ban nhân dân thành phố. Định kỳ
tháng 12 hàng năm báo cáo về tình hình cập nhật, khai thác và sử dụng văn bản
trên Cơ sở dữ liệu Quốc gia về pháp luật gửi Bộ Tư pháp.
e) Tham mưu đưa nội dung thực hiện
Quy chế này vào tiêu chí chấm điểm, bình xét thi đua, khen thưởng hàng năm.
2. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân thành phố có trách
nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp trong công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa
văn bản do mình tham mưu ban hành khi được yêu cầu; có trách nhiệm cung cấp đầy
đủ tài liệu, hồ sơ, thông tin về văn bản được kiểm tra xử lý.
3. Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp
xã có trách nhiệm phối hợp, cung cấp đầy
đủ hồ sơ, tài liệu, thông tin về văn bản được kiểm tra, xử lý cho Sở Tư pháp
khi được yêu cầu.
4. Ủy ban nhân dân quận, huyện có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế này, tự
mình hoặc chỉ đạo cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy
ban nhân dân cung cấp đầy đủ hồ sơ, tài liệu, thông tin về văn bản được
kiểm tra, xử lý cho Sở Tư pháp khi được yêu cầu.
5. Trưởng Phòng Tư pháp có trách nhiệm
giúp Ủy ban nhân dân quận, huyện trong việc
hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện công tác kiểm tra, xử lý văn bản đối
với Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
phường, xã, thị trấn và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện; tham mưu cho Ủy ban nhân dân quận, huyện xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch
kiểm tra văn bản tại quận, huyện hàng năm./.
PHỤ LỤC I
(Ban
hành kèm theo Quyết định số
02/2017/QĐ-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2017 của Ủy
ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh)
Mẫu số
01 Mẫu phiếu kiểm tra văn bản
quy phạm pháp luật
Mẫu số
02 Sổ theo dõi xử lý văn bản
trái pháp luật
Mẫu số
03 Mẫu phiếu tiếp nhận phản ánh
Mẫu số
04 Mẫu phiếu rà soát văn bản
quy phạm pháp luật
Mẫu số
05 Sổ theo dõi văn bản quy phạm
pháp luật được rà soát
Mẫu số 01. Mẫu
phiếu kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật
Người kiểm tra văn bản:
Cơ quan/đơn vị công tác:
Văn bản được kiểm tra:
STT
|
Dấu
hiệu trái pháp luật
|
Căn cứ pháp lý
|
Ý kiến của người kiểm tra
|
Về dấu hiệu trái pháp luật
|
Đề xuất xử lý
|
|
|
|
|
|
___________
1 Người
kiểm tra ký, ghi rõ họ, tên
Mẫu số 02. Sổ
theo dõi xử lý văn bản trái pháp luật
Tên
cơ quan lập sổ theo dõi
SỔ
THEO DÕI XỬ LÝ
VĂN
BẢN TRÁI PHÁP LUẬT
NĂM:
|
STT
|
Văn
bản trái pháp luật1
|
Đề
xuất xử lý
|
Kết quả xử lý
|
Ghi
chú
|
Văn
bản đề xuất2
|
Nội dung đề xuất
|
Người
ký
|
Cơ
quan/người có trách nhiệm xử lý
|
Văn
bản xử lý3
|
Nội
dung xử lý
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
_____________
1 Ghi
rõ tên, số, ký hiệu, ngày, tháng, năm ban hành, tên cơ
quan ban hành, tên văn bản.
2 Ghi
rõ tên, số, ký hiệu, ngày, tháng, năm ban hành văn bản đề xuất.
3 Ghi
rõ tên, số, ký hiệu, ngày, tháng, năm ban hành văn bản xử lý.
Mẫu số 03. Mẫu
phiếu tiếp nhận phản ánh, kiến nghị
TÊN
CƠ QUAN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
PHIẾU
TIẾP
NHẬN PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ
Tiếp
nhận vào lúc: …………… ngày…………….
1. Thông tin về cá nhân, tổ
chức có phản ánh, kiến nghị:
- Họ và tên:
..........................................................................................................................
- Địa chỉ liên lạc:
..................................................................................................................
- Điện thoại: ………………………………………………….Email:.........................................
2. Nội dung phản ánh, kiến
nghị:
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
|
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày …… tháng…… năm …….
Cán bộ tiếp nhận
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
Mẫu số 04. Phiếu
rà soát văn bản quy phạm pháp luật
Văn bản được rà soát1:
Người rà soát văn bản:
Cơ quan/đơn vị công tác:
Thời điểm
rà soát văn bản (ngày/tháng/năm):
STT
|
Nội
dung rà soát2
|
Căn
cứ rà soát
|
Ý
kiến xem xét, đánh giá của người rà soát
|
Ý
kiến đề xuất
|
1.
|
|
|
|
|
2.
|
|
|
|
|
3.
|
|
|
|
|
4.
|
|
|
|
|
_______________
1 Ghi
rõ tên, số, ký hiệu; ngày, tháng, năm ban hành; cơ quan ban hành văn bản được
rà soát.
2 Nội
dung rà soát văn bản theo quy định tại Điều 147 và Điều 148 Nghị định này.
3 Người
rà soát ký, ghi rõ họ, tên.
Mẫu số 05. Sổ
theo dõi văn bản quy phạm pháp luật được rà soát
Tên
cơ quan lập sổ theo dõi
SỔ
THEO DÕI VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT ĐƯỢC RÀ SOÁT
NĂM:
|
STT
|
Văn
bản được rà soát1
|
Kết
quả rà soát
|
Kết
quả xử lý
|
Ghi
chú
|
Căn
cứ rà soát
|
Thời
điểm rà soát (ngày/tháng /năm)
|
Nội
dung được kiến nghị xử lý
|
Hình
thức kiến nghị xử lý
|
Cơ
quan/ người có trách nhiệm xử lý
|
Văn
bản xử lý2
|
Nội
dung đã được xử lý, hình thức xử lý
|
THÁNG
01
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
THÁNG
02
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
....
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
THÁNG...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
_________________
1 Ghi
rõ tên, số, ký hiệu; ngày, tháng, năm ban hành; tên cơ
quan ban hành văn bản được rà soát.
2 Ghi
rõ tên, số, ký hiệu; ngày, tháng, năm ban hành; văn bản xử lý văn bản được rà
soát.
PHỤ LỤC II
MẪU HỢP ĐỒNG CỘNG TÁC VIÊN KIỂM TRA, RÀ SOÁT VĂN BẢN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 02/2017/QĐ-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2017 của Ủy ban nhân dân thành
phố Hồ Chí Mình)
CƠ
QUAN SỬ DỤNG
CỘNG TÁC VIÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/…..-HĐCT
|
……………., ngày tháng năm
|
HỢP
ĐỒNG CỘNG TÁC VIÊN
Chúng tôi, một bên là ông (bà): ..........................................................................................
Chức vụ: .............................................................................................................................
Đại diện cho:
......................................................................................................................
Địa chỉ:
...............................................................................................................................
Và một bên là ông (bà):
.....................................................................................................
Ngày tháng năm sinh:
........................................................................................................
Chứng minh nhân dân số:
.................................................................................................
Cấp ngày ...... tháng ...... năm …………,
cấp tại:
...............................................................
Nơi làm việc:
......................................................................................................................
Chức vụ, chuyên môn:
.......................................................................................................
Địa chỉ thường trú:
..............................................................................................................
Thỏa thuận ký kết hợp đồng cộng tác
và cam kết thực hiện đúng các điều khoản sau đây:
Điều 1. Thời hạn và chế độ làm việc
1. Ông (bà) làm việc theo hợp đồng cộng
tác từ ngày ... tháng ... năm ... đến ngày ... tháng ... năm ...
2. Cộng tác theo vụ việc hoặc thường
xuyên:
......................................................................
3. Thời gian làm việc (số lượng giờ,
ngày trong 1 tuần hoặc 1 tháng):
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
Điều 2. Nội dung công việc
1. Tham gia công tác kiểm tra văn bản:
xem xét, đánh giá về tính hợp hiến, hợp pháp của văn bản theo các điều kiện quy
định tại Điều 104 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP và Quy chế về …….; đề xuất xử lý văn bản có nội dung trái pháp luật;
2. Tham gia công tác rà soát thường
xuyên, định kỳ hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 3. Chế độ chi cho hoạt động của
công tác viên
1. Cộng tác viên được hưởng thù lao
- Theo văn bản xin ý kiến với mức là:
…………………….../văn bản
- Theo thời gian làm việc với mức là:
………………………………………………………
2. Cộng tác viên được thanh toán công
tác phí tham gia đoàn kiểm tra theo chuyên đề, địa bàn hoặc theo ngành, lĩnh vực
theo mức …………………/ngày.
3. Chế độ thù lao và công tác phí của
cộng tác viên có thể được điều chỉnh theo quy định của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp.
Điều 4. Quyền và nghĩa vụ của cộng
tác viên
1. Được tham gia tập huấn, bồi dưỡng
về chuyên môn, nghiệp vụ công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản.
2. Được cung cấp tài liệu và các điều
kiện cần thiết để phục vụ cho công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản
theo quy định tại hợp đồng cộng tác.
3. Cộng tác viên được hưởng chế độ kinh phí chi cho hoạt động của cộng
tác viên theo quy định của Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp và trên cơ sở hợp đồng với cơ quan sử dụng.
4. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ,
cộng tác viên có quyền yêu cầu cơ quan sử dụng cộng tác viên cung cấp đầy đủ
thông tin về văn bản được kiểm tra, rà soát.
5. Đảm bảo sự chính xác, khách quan
trong công tác kiểm tra văn bản của mình, đảm bảo đúng thời hạn quy định trong
hợp đồng hoặc theo yêu cầu của cơ quan sử dụng cộng tác viên.
6. Tuân thủ các quy định của pháp luật
về kiểm tra văn bản pháp luật và Quy chế này.
7. Báo cáo tiến độ thực hiện công việc
khi được yêu cầu và sau khi kết thúc công việc; cung cấp đầy đủ các hồ sơ, kết
quả kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản bằng tập tin điện tử và bản in cho
cơ quan sử dụng cộng tác viên theo hợp đồng cộng tác.
8. Giữ bí mật công tác.
Điều 5. Quyền và nghĩa vụ của cơ
quan sử dụng cộng tác viên
1. Thanh toán đầy đủ thù lao và công
tác phí cho cộng tác viên theo quy định.
2. Được sử dụng kết quả công việc của
cộng tác viên theo yêu cầu công việc của mình.
Điều 6. Điều khoản chung
1. Hợp đồng cộng tác viên có hiệu lực
từ ngày ...... tháng …… năm ….. đến ngày ...... tháng …… năm …..
2. Hợp đồng cộng tác viên được chấm dứt
trước thời hạn theo quy định tại Điều……… Quy chế kiểm tra,
xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật và tổ chức, quản lý cộng
tác viên kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa
bàn Thành phố Hồ Chí Minh ban hành theo Quyết định số …../2017/QĐ-UBND ngày ……. tháng 01 năm
2017 của Ủy ban nhân dân thành phố.
3. Trong quá trình thực hiện hợp đồng
nếu có những thay đổi, bổ sung hoặc đề xuất cần thảo luận thì hai bên sẽ cùng
bàn bạc, giải quyết.
4. Cơ quan sử dụng và cộng tác viên
có trách nhiệm thanh lý hợp đồng cộng tác sau khi kết thúc công việc và làm các
thủ tục thanh quyết toán theo hướng dẫn của Sở Tài chính.
5. Hợp đồng này được lập thành hai
(2) bản có giá trị như nhau, mỗi bên giữ một (01) bản.
CỘNG
TÁC VIÊN
(Ký, ghi rõ họ và tên)
|
THỦ
TRƯỞNG CƠ QUAN
SỬ DỤNG CỘNG TÁC VIÊN
(Ký tên, đóng dấu)
|