ỦY BAN NHÂN DÂN
HUYỆN HÓC MÔN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 02/2017/QĐ-UBND
|
Hóc Môn, ngày 03 tháng 05 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THANH TRA HUYỆN HÓC
MÔN
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN HÓC MÔN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15
tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày
05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số
03/2014/TTLT-TTCP-BNV ngày 08 tháng 9 năm 2014 của Thanh tra Chính phủ và Bộ Nội
vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, Thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh;
Căn cứ Quyết định số
12/2017/QĐ-UBND ngày 11 tháng 3 năm 2017 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí
Minh ban hành Quy chế (mẫu) về tổ chức và hoạt động
của Thanh tra quận - huyện;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra
huyện, Trưởng Phòng Nội vụ huyện tại Tờ trình số 699/TTr-NV ngày 20 tháng 4 năm
2017 và ý kiến thẩm định của Phòng Tư pháp huyện tại Công văn số 95/TP ngày 14
tháng 4 năm 2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Tổ chức
và hoạt động của Thanh tra huyện Hóc Môn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 5
năm 2017 và bãi bỏ Quyết định số 537/QĐ-UBND ngày 10 tháng 10 năm 2009 của Ủy
ban nhân dân huyện Hóc Môn.
Điều 3. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân huyện, Trưởng Phòng Nội vụ huyện, Chánh Thanh tra huyện và Thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Các CQCM, ĐVSN;
- UBND xã - thị trấn;
- Sở Tư pháp;
- Thanh tra Thành phố;
- Trung tâm Công báo Thành phố;
- TT. Huyện ủy, TT. HĐND huyện;
- TT. UBND huyện: CT, các PCT;
- Lưu: VT, PNV.K.45.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Văn Hồng Ngọc
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THANH TRA HUYỆN HÓC MÔN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 02/2017/QĐ-UBND ngày 03 tháng 5 năm 2017 của
Ủy ban nhân dân huyện Hóc Môn)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Vị trí
và chức năng
1. Vị trí
Thanh tra huyện Hóc Môn là cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Hóc Môn.
Thanh tra huyện có tư cách pháp nhân,
có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và
công tác của Ủy ban nhân dân huyện mà trực tiếp là Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện;
đồng thời chịu sự chỉ đạo về công tác, hướng dẫn về nghiệp vụ của Thanh tra
thành phố.
2. Chức năng
Thanh tra huyện tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo trong phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân huyện;
tiến hành thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng
theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
Thanh tra huyện thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn theo quy định của pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo, phòng, chống tham nhũng và các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
1. Trình Ủy ban nhân dân huyện ban
hành quyết định, chỉ thị về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo,
phòng, chống tham nhũng; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
cải cách hành chính thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được giao.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện
chương trình, kế hoạch thanh tra hàng năm và các chương trình, kế hoạch khác
theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch sau khi được Ủy ban nhân dân huyện hoặc
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt.
4. Thông tin, tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật về lĩnh vực thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và
phòng, chống tham nhũng; hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ công tác thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng cho cán bộ, công chức xã, thị
trấn.
5. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Chủ tịch
Ủy ban nhân dân xã, thị trấn, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân huyện trong việc thực hiện pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và phòng, chống tham nhũng.
6. Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam huyện hướng dẫn nghiệp vụ công tác cho các Ban Thanh tra nhân dân xã,
thị trấn.
7. Về thanh tra:
a) Thanh tra việc thực hiện chính
sách, pháp luật, nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân xã, thị trấn, của cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện;
b) Thanh tra vụ việc phức tạp có liên
quan đến trách nhiệm của nhiều Ủy ban nhân dân xã, thị trấn, nhiều cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện và các cơ quan, đơn vị khác theo kế hoạch
được duyệt hoặc đột xuất khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
c) Thanh tra vụ việc khác do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân huyện giao;
d) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc
thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Thanh tra
huyện và của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện.
8. Về giải quyết khiếu nại, tố cáo:
a) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân xã, thị
trấn và các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc quyền quản lý của Ủy ban nhân dân
huyện thực hiện việc tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, giải quyết khiếu
nại, tố cáo;
b) Thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, thị trấn, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc
quyền quản lý của Ủy ban nhân dân huyện trong việc tiếp công dân, giải quyết
khiếu nại, tố cáo; kiến nghị các biện pháp tăng cường công tác giải quyết khiếu
nại, tố cáo thuộc phạm vi quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện;
c) Xác minh, kết luận và kiến nghị việc
giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện khi được giao;
d) Xem xét, kết luận việc giải quyết
tố cáo mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, thị trấn và Thủ trưởng các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện đã giải quyết nhưng có dấu hiệu vi phạm
pháp luật; trường hợp có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo có vi phạm pháp
luật thì kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện xem xét, giải quyết lại theo
quy định;
đ) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc
thực hiện các quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo, quyết
định xử lý tố cáo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện;
e) Tiếp nhận, xử lý đơn thư khiếu nại,
tố cáo; giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
9. Về phòng, chống
tham nhũng:
a) Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện
các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng của Ủy
ban nhân dân xã, thị trấn và các cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của Ủy ban nhân dân huyện;
b) Phối hợp với cơ quan Kiểm toán nhà
nước, cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án
nhân dân trong việc phát hiện hành vi tham nhũng, xử lý người có hành vi tham
nhũng và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết luận, quyết định của mình
trong quá trình thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử vụ việc tham
nhũng;
c) Tiến hành xác minh kê khai tài sản,
thu nhập theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham
nhũng; tổng hợp kết quả kê khai, công khai, xác minh, kết luận, xử lý vi phạm về
minh bạch tài sản, thu nhập trong phạm vi huyện; định kỳ báo cáo kết quả
về Thanh tra thành phố;
đ) Kiểm tra, giám sát nội bộ nhằm
ngăn chặn hành vi tham nhũng trong hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và phòng, chống tham nhũng.
10. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng được thực hiện quyền hạn của Thanh tra huyện theo quy định của pháp luật; được yêu cầu cơ quan, đơn vị có liên quan cử cán bộ, công chức, viên chức tham gia các Đoàn
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng.
11. Tổ chức ứng dụng tiến bộ khoa học,
công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước
và chuyên môn, nghiệp vụ của Thanh tra huyện.
12. Tổng hợp, thông tin, báo cáo kết
quả công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng
theo quy định của Ủy ban nhân dân huyện và Thanh tra thành phố.
13. Quản lý biên chế, công chức, thực
hiện chế độ, chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi
dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với công chức thuộc phạm vi quản lý của
Thanh tra huyện theo quy định của pháp luật và theo phân cấp của Ủy ban nhân
dân huyện; việc thực hiện điều động, luân chuyển Thanh tra viên của Thanh tra
huyện phải có ý kiến của Chánh Thanh tra thành phố.
Thực hiện định kỳ
chuyển đổi vị trí công tác thanh tra của công chức trong Thanh tra huyện nhằm
chủ động phòng ngừa tham nhũng. Nguyên tắc, nội dung, hình thức và trách nhiệm
thực hiện việc định kỳ chuyển đổi vị trí công tác được thực hiện theo quy định
tại Nghị định số 158/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ (được sửa
đổi, bổ sung tại Nghị định số 150/2013/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2013 của
Chính phủ).
Thực hiện định kỳ chuyển đổi vị trí
công tác không phải công tác thanh tra của công chức trong Thanh tra huyện thực
hiện theo hướng dẫn của các Bộ, Cơ quan ngang bộ quản lý nhà nước chuyên ngành
có thẩm quyền ban hành quy định chi tiết danh mục các vị trí công tác phải định
kỳ chuyển đổi.
14. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản
được giao theo quy định, của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân huyện.
15. Thực hiện nhiệm vụ khác do Ủy ban
nhân dân huyện giao và theo quy định của pháp luật.
Chương II
TỔ CHỨC BỘ MÁY
VÀ BIÊN CHẾ
Điều 3. Tổ chức
bộ máy
Thanh tra huyện có Chánh Thanh tra,
không quá 02 Phó Chánh Thanh tra, Thanh tra viên và các công chức khác.
1. Chánh Thanh tra là người đứng đầu
cơ quan Thanh tra huyện, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện, đồng thời chịu trách nhiệm trước Chánh Thanh tra thành phố
về thực hiện các mặt công tác chuyên môn và trước pháp luật về việc thực hiện
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và toàn bộ hoạt động của Thanh tra.
Chánh Thanh tra huyện có quyền:
- Quyết định việc thanh tra khi phát
hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện về quyết định của mình;
- Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, ban hành quy định cho phù hợp với
yêu cầu quản lý; kiến nghị đình chỉ hoặc hủy bỏ quy định trái pháp luật phát hiện qua công tác
thanh tra;
c) Kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện giải quyết vấn đề về công tác thanh tra; trường hợp kiến nghị đó không được
chấp nhận thì báo cáo Chánh Thanh tra thành phố;
d) Kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện xem xét trách nhiệm, xử lý người thuộc quyền quản lý của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện có hành vi vi phạm pháp luật phát hiện qua thanh tra hoặc không
thực hiện kết luận, quyết định xử lý về thanh tra; yêu cầu người đứng đầu cơ
quan, tổ chức khác xem xét trách nhiệm, xử lý người thuộc
quyền quản lý của cơ quan, tổ chức có hành vi vi phạm pháp luật phát hiện qua
thanh tra hoặc không thực hiện kết luận, quyết định xử lý về thanh tra.
Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Chánh
Thanh tra huyện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định theo tiêu chuẩn,
nghiệp vụ do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành và sau khi thống nhất với Chánh
Thanh tra thành phố.
Việc miễn nhiệm, cách chức Chánh
Thanh tra huyện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định theo quy định của
pháp luật sau khi thống nhất với Chánh Thanh tra thành phố.
2. Phó Chánh Thanh tra huyện là người
giúp Chánh Thanh tra huyện phụ trách và theo dõi một số mặt công tác; chịu trách nhiệm trước Chánh Thanh tra huyện và trước pháp luật về nhiệm vụ được
phân công. Khi Chánh Thanh tra vắng mặt, một Phó Chánh Thanh tra được Chánh
Thanh tra ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Thanh tra.
Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Phó Chánh
Thanh tra huyện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định theo tiêu chuẩn,
nghiệp vụ do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành, theo đề nghị của Chánh Thanh
tra huyện và sau khi có ý kiến thống nhất với Chánh Thanh tra thành phố.
Việc miễn nhiệm, cách chức Phó Chánh
Thanh tra huyện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định theo quy định của
pháp luật, theo đề nghị của Chánh Thanh tra huyện và sau khi có ý kiến thống nhất
với Chánh Thanh tra thành phố.
3. Việc khen thưởng, kỷ luật và các
chế độ chính sách khác đối với Chánh Thanh tra và Phó Chánh Thanh tra huyện thực
hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Biên chế
Biên chế công chức của Thanh tra huyện
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với
chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng biên chế công chức
trong các cơ quan, tổ chức hành chính của huyện được Ủy ban nhân dân thành phố
giao cho Ủy ban nhân dân huyện hàng năm.
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, danh mục
vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức được cấp thẩm quyền phê duyệt, hàng năm
Thanh tra huyện xây dựng kế hoạch biên chế công chức theo quy định của pháp luật
bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao.
Chương III
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 5. Chế độ làm
việc
1. Chánh Thanh tra huyện phụ trách,
điều hành các hoạt động của Thanh tra và phụ trách những công tác trọng tâm.
Các Phó Chánh Thanh tra huyện phụ trách những lĩnh vực công tác được Chánh
Thanh tra phân công, trực tiếp giải quyết các công việc phát sinh, báo cáo
Chánh Thanh tra thông qua họp giao ban hoặc đột xuất khi cần thiết.
2. Khi giải quyết công việc thuộc
lĩnh vực mình phụ trách có liên quan đến nội dung chuyên môn của các Phó Chánh
Thanh tra khác, Phó Chánh Thanh tra chủ động bàn bạc thống nhất hướng giải quyết,
chỉ trình Chánh Thanh tra quyết định các vấn đề chưa nhất trí với các Phó Chánh
Thanh tra khác hoặc những vấn đề mới phát sinh mà chưa có chủ trương, kế hoạch
và biện pháp giải quyết.
3. Trong trường hợp Chánh Thanh tra
trực tiếp yêu cầu Thanh tra viên hoặc chuyên viên giải quyết công việc thuộc phạm
vi thẩm quyền của Phó Chánh Thanh tra, yêu cầu đó được thực hiện nhưng Thanh
tra viên hoặc chuyên viên đó phải báo cáo cho Phó Chánh Thanh tra trực tiếp phụ
trách biết.
Điều 6. Chế độ
sinh hoạt, hội họp
1. Hàng tuần, lãnh đạo Thanh tra huyện
họp giao ban một lần để đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ và phổ biến kế hoạch
công tác cho tuần sau.
2. Sau khi giao ban lãnh đạo Thanh
tra huyện, các bộ phận họp với Phó Chánh Thanh tra trực tiếp phụ trách để đánh
giá công việc, bàn phương hướng triển khai công tác và thống nhất lịch công
tác.
3. Căn cứ vào chương trình công tác
hàng năm, hàng tháng của Ủy ban nhân dân huyện và yêu cầu giải quyết công việc,
Chánh Thanh tra huyện tổ chức họp toàn thể Thanh tra viên, công chức một lần
trong tháng.
Các cuộc họp bất thường trong tháng
chỉ được tổ chức để giải quyết những công việc đột xuất, khẩn cấp.
4. Mỗi thành viên trong từng bộ phận
có lịch công tác do lãnh đạo Thanh tra huyện trực tiếp phê duyệt.
5. Lịch làm việc với các tổ chức và
cá nhân có liên quan, thể hiện trong lịch công tác hàng tuần, tháng của đơn vị;
nội dung làm việc được Thanh tra huyện chuẩn bị chu đáo để giải quyết có hiệu
quả các yêu cầu phát sinh liên quan đến hoạt động chuyên môn của Thanh tra huyện.
Điều 7. Mối quan
hệ công tác
1. Đối với Thanh tra thành phố
Thanh tra huyện chịu sự hướng dẫn, kiểm
tra và thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Thanh tra thành phố, thực hiện việc
báo cáo công tác chuyên môn định kỳ và theo yêu cầu của
Chánh Thanh tra thành phố.
2. Đối với Ủy ban nhân dân huyện
Thanh tra huyện chịu sự lãnh đạo, chỉ
đạo trực tiếp và toàn diện của Ủy ban nhân dân huyện về toàn bộ công tác theo
chức năng, nhiệm vụ được giao. Chánh Thanh tra huyện trực tiếp nhận chỉ đạo và
nội dung công tác từ Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện và phải báo cáo Ủy ban nhân
dân huyện về những mặt công tác đã được phân công.
Theo định kỳ phải báo cáo Ủy ban nhân
dân huyện về nội dung công tác của Thanh tra huyện và đề xuất các biện pháp giải
quyết công tác chuyên môn trong quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực liên quan.
3. Đối với các cơ quan chuyên môn
khác thuộc Ủy ban nhân dân huyện
Thực hiện mối quan hệ hợp tác và phối
hợp trên cơ sở bình đẳng, theo chức năng nhiệm vụ, dưới sự điều hành chung của Ủy
ban nhân dân huyện, nhằm đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ chính trị, kế hoạch kinh tế
- xã hội của huyện. Trong trường hợp Thanh tra huyện chủ trì phối hợp giải quyết
công việc, nếu chưa nhất trí với ý kiến của Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn
khác, Chánh Thanh tra huyện tập hợp các ý kiến và trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện xem xét, quyết định.
4. Đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, các đơn vị sự nghiệp, các ban, ngành, đoàn thể chính trị - xã hội, các tổ
chức xã hội của huyện
Khi Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
huyện, xã, thị trấn, các đơn vị sự nghiệp, các ban, ngành, đoàn thể chính trị -
xã hội, các tổ chức xã hội của huyện có yêu cầu, kiến nghị các vấn đề thuộc chức
năng của Thanh tra, Chánh Thanh tra có trách nhiệm trình bày, giải quyết hoặc
trình Ủy ban nhân dân huyện giải quyết các yêu cầu đó theo thẩm quyền.
5. Đối với Ủy ban nhân dân các xã, thị
trấn
a) Phối hợp, hướng dẫn và kiểm tra
đôn đốc Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn thực hiện các nội dung quản lý nhà nước
liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Thanh tra.
b) Hướng dẫn các xã, thị trấn về
chuyên môn, nghiệp vụ của ngành, lĩnh vực công tác do Thanh tra huyện quản lý.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 8. Căn cứ Quy chế này, Chánh Thanh tra huyện có
trách nhiệm cụ thể hóa chức năng, nhiệm vụ của Thanh tra, quyền hạn, trách nhiệm,
chức danh, tiêu chuẩn công chức của Thanh tra phù hợp với đặc điểm của địa
phương, nhưng không trái với quy định của Luật Thanh tra năm 2010, Nghị định số
97/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2011 của Chính phủ quy định về Thanh tra
viên và Cộng tác viên thanh tra và nội dung Quy chế này, trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện quyết định để thi hành.
Điều 9. Chánh Thanh tra huyện và Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị liên quan thuộc Ủy ban nhân dân huyện có trách nhiệm thực hiện Quy chế Tổ
chức và hoạt động của Thanh tra huyện sau khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện
ký quyết định ban hành. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh các vấn đề vượt
quá thẩm quyền thì nghiên cứu đề xuất, kiến nghị với Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện xem xét, giải quyết hoặc bổ sung và sửa đổi Quy chế cho phù hợp./.