ỦY BAN NHÂN
DÂN
QUẬN 5
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
02/2015/QĐ-UBND
|
Quận 5, ngày
24 tháng 02 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA ĐỘI QUẢN LÝ TRẬT
TỰ ĐÔ THỊ QUẬN 5
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 5
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20
tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị quyết số 725/2009/UBTVQH12 ngày
16 tháng 01 năm 2009 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về điều chỉnh nhiệm vụ, quyền
hạn của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương và quy định nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Ủy ban nhân dân huyện,
quận, phường nơi không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện, quận, phường;
Căn cứ Quyết định số 55/2013/QĐ-UBND ngày 06
tháng 12 năm 2013 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về ban hành Quy chế
(mẫu) tổ chức và hoạt động của Đội Quản lý trật tự đô thị quận - huyện;
Xét ý kiến thẩm định của Phòng Tư pháp Quận 5
tại Báo cáo thẩm định số 84/BC-TP ngày 15 tháng 01 năm 2015;
Xét đề nghị của Trưởng Phòng Quản lý đô thị
Quận 5 tại Công văn số 1231/QLĐT-TTĐT ngày 02 tháng 7 năm 2014 và Trưởng Phòng
Nội vụ tại Tờ trình số 65/TTr-NV ngày 23 tháng 01 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động
của Đội Quản lý trật tự đô thị Quận 5.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 07 (bảy) ngày kể từ ngày ký
và thay thế Điều 2 Quyết định số 2239/QĐ-UBND ngày 29 tháng 5 năm 2013 của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân Quận 5 về thành lập và ban hành quy chế tổ chức, hoạt động
của Đội Quản lý trật tự đô thị Quận 5 và Quyết định số 2709/QĐ-UBND ngày 28
tháng 6 năm 2013 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Quận 5 về bổ sung nhiệm vụ, quyền
hạn và trách nhiệm của Đội Quản lý trật tự đô thị Quận 5.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân quận, Trưởng Phòng Nội vụ,
Trưởng Phòng Quản lý Đô thị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các phường Quận 5, Thủ
trưởng cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Thị Thảo
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐỘI QUẢN LÝ TRẬT TƯ
ĐÔ THI QUẬN 5
(Ban hành kèm theo Quyết định số 02 /2015/QĐ-UBND ngày 24 tháng 02 năm 2015
của Ủy ban nhân dân Quận 5)
Chương I
VỊ TRÍ VÀ CHỨC
NĂNG
Điều 1. Vị
trí và chức năng
1. Đội Quản lý trật tự đô thị Quận
5 do Ủy ban nhân dân Quận 5 thành lập nhằm giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện
công tác quản lý nhà nước về trật tự đô thị, vệ sinh môi trường, tổ chức thi
hành các quyết định hành chính và thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận giao.
2. Đội Quản lý trật tự đô thị quận
trực thuộc Phòng Quản lý đô thị quận; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên
chế và công tác của Trưởng phòng Quản lý đô thị quận, đồng thời chịu sự hướng dẫn
kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của các Sở - ngành liên quan.
3. Đội Quản lý trật tự đô thị quận
sử dụng con dấu và tài khoản của Phòng Quản lý đô thị quận để hoạt động, được
trang bị phương tiện làm việc cần thiết theo quy định của pháp luật.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN
HẠN
Điều 2. Nhiệm
vụ và quyền hạn
Đội Quản lý trật tự đô thị quận có
nhiệm vụ và quyền hạn:
1. Xây dựng chương trình, kế hoạch
về tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trong lĩnh vực quản lý trật tự đô
thị và kiểm tra việc chấp hành pháp luật trên các lĩnh vực quản lý trật tự đô
thị, vệ sinh môi trường trên địa bàn quận, tham mưu Trưởng phòng Quản lý đô thị
trình Chủ tịch (hoặc Phó Chủ tịch) Ủy ban nhân dân quận phê duyệt và tổ chức thực
hiện.
2. Tham mưu trình Chủ tịch (hoặc
Phó Chủ tịch) Ủy ban nhân dân quận kế hoạch tổ chức kiểm tra, kịp thời phát hiện,
lập biên bản vi phạm hành chính và yêu cầu tổ chức, cá nhân đình chỉ ngay các
hành vi vi phạm trên các lĩnh vực:
a) Về trật tự lòng lề đường, nơi
công cộng trên địa bàn quận.
b) Về vệ sinh môi trường trên địa
bàn quận.
3. Có nhiệm vụ tổ chức thu phí đỗ
xe trên các tuyến đường được phép thu trên địa bàn quận đúng theo quy định nhằm
đảm bảo trật tự an toàn giao thông, vệ sinh môi trường và mỹ quan đô thị.
4. Tham mưu, đề xuất các hình thức
xử lý vi phạm hành chính trên các lĩnh vực phụ trách theo quy định của pháp luật
và Quy chế này, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận xem xét quyết định; theo
dõi việc thực hiện các quyết định hành chính đã ban hành, đôn đốc thực hiện các
quyết định đã có hiệu lực thi hành; đề xuất biện pháp cưỡng chế và tổ chức thực
hiện quyết định cưỡng chế đối với tổ chức, cá nhân trên địa bàn quận không tự
giác chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
5. Các quyết định hành chính gồm:
Quyết định hành chính có nội dung về giải quyết các vấn đề liên quan đến nhà, đất
của cơ quan hành chính Nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật; quyết định
thu hồi đất của Ủy ban nhân dân Thành phố và Ủy ban nhân dân quận; quyết định xử
phạt vi phạm hành chính trong trường hợp hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành
chính, quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả; quyết định giải quyết
khiếu nại, tố cáo đã có hiệu lực pháp luật của Ủy ban nhân dân quận, Thành phố
hoặc quyết định giải quyết khiếu nại của các cơ quan hành chính ở Trung ương có
hiệu lực thi hành tại địa bàn quận; các quyết định hành chính khác theo quy định
của pháp luật.
6. Tuần tra, phát hiện và thông
báo kịp thời đến Đội Thanh tra địa bàn thuộc Sở Xây dựng, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân phường tình hình xây dựng trên địa bàn phường.
7. Tham mưu, kiến nghị Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận giải quyết khiếu nại, tố cáo trong các lĩnh vực thuộc chức
năng nhiệm vụ của Đội;
8. Tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân
dân quận xử lý cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý có hành vi vi phạm
pháp luật, thiếu tinh thần trách nhiệm trong thi hành nhiệm vụ, công vụ.
9. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận, Trưởng phòng Quản lý đô thị quận và pháp luật về quản lý
trật tự đô thị, vệ sinh môi trường và thu phí đỗ xe trên địa bàn quận.
10. Thực hiện các nhiệm vụ khác do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, Trưởng Phòng Quản lý đô thị quận quy định cụ thể
bằng văn bản.
Chương III
TỔ CHỨC BỘ MÁY
VÀ BIÊN CHẾ
Điều 3. Cơ cấu
tổ chức
1. Đội Quản lý trật tự đô thị Quận
có 01 Đội trưởng, 01 Đội phó và các thành viên.
2. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều
động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế
độ, chính sách khác đối với Đội trưởng, Đội phó do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
quyết định theo quy định của pháp luật.
3. Đội trưởng Đội Quản lý trật tự
đô thị quận do Phó Trưởng Phòng Quản lý đô thị kiêm nhiệm, chịu trách nhiệm trước
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, Trưởng Phòng Quản lý đô thị và pháp luật về toàn
bộ hoạt động của Đội Quản lý trật tự đô thị.
4. Đội phó Đội Quản lý trật tự đô
thị quận thực hiện nhiệm vụ do Đội trưởng phân công, chịu trách nhiệm trước Đội
trưởng và pháp luật về lĩnh vực được phân công phụ trách.
5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Đội trưởng:
a) Tham mưu Trưởng Phòng Quản lý
đô thị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận ban hành và tổ chức thực hiện các quyết định
xử phạt vi phạm hành chính trên lĩnh vực được phân công.
b) Phối hợp với các cơ quan, ban,
ngành quận có liên quan, Ủy ban nhân dân các phường tổ chức triển khai, thực hiện
cưỡng chế thi hành các quyết định hành chính đã có hiệu lực thi hành.
c) Chỉ đạo, điều hành hoạt động của
Đội, đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao theo đúng quy định của pháp luật và
Quy chế tổ chức và hoạt động của Đội, kịp thời phối hợp với Đội Thanh tra địa
bàn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các phường trong thực thi nhiệm vụ; tham mưu, báo
cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận những vấn đề phức tạp, phát sinh khi thi hành
quyết định.
d) Tham mưu (hoặc ký) các văn bản
liên quan chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Đội theo quy định.
đ) Tham mưu, kiến nghị Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận xử lý cán bộ, công chức, người lao động thuộc thẩm quyền quản
lý có hành vi vi phạm pháp luật, thiếu tinh thần trách nhiệm trong thi hành nhiệm
vụ, công vụ.
6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Đội
phó:
Đội phó có nhiệm vụ giúp Đội trưởng
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Quy chế này và thực hiện nhiệm vụ
theo sự phân công của Đội trưởng.
7. Nhiệm vụ của các thành viên:
a) Chấp hành Quy chế tổ chức và hoạt
động của Đội, sự phân công của Đội trưởng, Đội phó phụ trách.
b) Kiểm tra, kịp thời phát hiện, lập
biên bản vi phạm hành chính theo quy định trong lĩnh vực phụ trách chuyển Đội
trưởng xử lý theo quy định và tham gia tổ chức thực hiện quyết định xử phạt vi
phạm hành chính.
Điều 4. Biên
chế
1. Biên chế đội Quản lý trật tự đô
thị quận thuộc chỉ tiêu biên chế hành chính của quận, được bố trí theo quyết định
của Ủy ban nhân dân Thành phố giao hằng năm.
2. Trường hợp cần thiết, Ủy ban
nhân dân quận được quyền quyết định thành lập các Tổ Quản lý trật tự đô thị Phường,
trực thuộc Đội Quản lý trật tự đô thị quận.
3. Ủy ban nhân dân quận quyết định
số lượng cộng tác viên phù hợp với điều kiện đặc thù từng địa bàn của quận và
thực hiện hợp đồng khoán việc trên cơ sở nguồn kinh phí quy định tại Điều 8 Quy
chế này.
Chương IV
CHẾ ĐỘ CHÍNH
SÁCH, TIỀN LƯƠNG, CƠ CHẾ TÀI CHÍNH
Điều 5. Chế độ
chính sách, tiền lương
1. Đối với công chức, hợp đồng tạm
tuyển hiện đang hưởng lương ngạch, bậc công chức hành chính tiếp tục hưởng theo
quy định.
2. Đối với cộng tác viên: Thực hiện
hợp đồng lao động khoán việc theo quy định của Bộ luật Lao động, mức lương
khoán theo quy định của Ủy ban nhân dân Thành phố.
Điều 6. Chế độ
phụ cấp chức vụ lãnh đạo
1. Mức phụ cấp chức vụ như sau:
- Đội trưởng hưởng hệ số: 0,25
- Đội phó hưởng hệ số: 0,20
2. Trường hợp đã giữ chức vụ theo
thời hạn được bổ nhiệm trước khi sắp xếp Đội Quản lý trật tự đô thị Quận còn dưới
6 tháng, thì được hưởng bảo lưu phụ cấp chức vụ cũ đủ 6 tháng; trường hợp trên
6 tháng thì bảo lưu mức phụ cấp chức vụ đến hết thời hạn đã được bổ nhiệm.
3. Kinh phí giải quyết bảo lưu phụ
cấp chức vụ đối với các chức danh trên do ngân sách nhà nước cấp.
Điều 7. Trang
phục
1. Trợ cấp trang phục: Mỗi năm trợ
cấp 02 bộ.
2. Trang phục:
- Áo màu xanh da trời nhạt, có cầu
vai, vai áo, 2 túi có nắp và khuy cài;
- Nón, quần màu xanh đậm;
- Thẻ đeo có dán ảnh (tương tự thẻ
cán bộ, công chức).
Điều 8. Nguồn
kinh phí
1. Đội Quản lý trật tự đô thị quận
thực hiện cơ chế tài chính theo quy định tại Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày
17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm
về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
2. Tiền phạt thu từ nguồn xử phạt
vi phạm hành chính do Đội Quản lý trật tự đô thị quận tham mưu xử lý và tiền
thu từ nguồn thu phí đỗ xe phải nộp toàn bộ vào ngân sách nhà nước.
Trên cơ sở số tiền thu được, đơn vị
thụ hưởng xây dựng dự toán về mua sắm trang thiết bị phục vụ cho hoạt động, chi
cộng tác viên và các nhiệm vụ khác chưa được ngân sách đảm bảo và được Phòng
Tài chính – Kế hoạch thẩm định, trình Ủy ban nhân dân quận phê duyệt. Trên cơ sở
đó, Ủy ban nhân dân quận căn cứ quy định và hướng dẫn của Sở Tài chính trong từng
lĩnh vực cụ thể quyết định cấp lại số thu phạt cho đơn vị theo dự toán với mức
tối đa 100% số thu từ xử phạt vi phạm hành chính và thu phí đỗ xe được nộp vào
ngân sách Nhà nước.
3. Nguồn thu do trích từ nguồn xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng của Đội Thanh tra địa bàn do Đội
Quản lý trật tự đô thị phối hợp thực hiện nhiệm vụ liên quan theo hướng dẫn của
Sở Tài chính.
Chương V
CHÉ ĐỘ LÀM VIỆC
VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 9. Chế độ
làm việc, hội họp, báo cáo
1. Chế độ làm việc:
a) Đội Quản lý trật tự đô thị quận
thực hiện thời gian làm việc theo quy định pháp luật và theo quy định của Ủy
ban nhân dân quận;
b) Đội trưởng điều hành toàn bộ hoạt
động của Đội và chịu trách nhiệm trước Trưởng Phòng Quản lý đô thị và Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận về hiệu quả công tác của Đội. Đội trưởng phân công công việc
cho Đội phó và các thành viên.
c) Thành viên của Đội Quản lý trật
tự đô thị được phân công nhiệm vụ cụ thể, mặc trang phục theo quy định, có bảng
tên đặt tại bàn làm việc (đối với cán bộ lãnh đạo) đồng thời phải đeo thẻ thành
viên Đội khi thi hành nhiệm vụ.
d) Thành viên Đội Quản lý trật tự
đô thị chịu trách nhiệm thi hành quy định của pháp luật, quy định của Ủy ban
nhân dân quận, quy chế làm việc của Đội; có tác phong làm việc tận tụy, thái độ
lịch sự, khiêm tốn, tôn trong và lắng nghe ý kiến của lãnh đạo Đội, của đồng
nghiệp, của tổ chức và nhân dân trong quan hệ công tác.
2. Chế độ hội họp, báo cáo:
a) Đội trưởng Đội Quản lý trật tự
đô thị quận hàng tuần tổ chức họp Đội kiểm tra, đánh giá, nhận xét thực hiện
công việc tuần qua và triển khai nhiệm vụ tuần tới.
Hàng tháng tổ chức giao ban với Đội
Thanh tra địa bàn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các phường để trao đổi tình hình thực
hiện nhiệm vụ, kinh nghiệm công tác và phổ biến các chủ trương, kế hoạch, biện
pháp mới của Ủy ban nhân dân quận nhằm nâng cao kết quả, hiệu quả thực hiện nhiệm
vụ.
b) Đội trưởng có quyền tổ chức họp
Đội đột xuất để triển khai các công việc theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân quận.
c) Hàng tuần, tháng, quý, 6 tháng,
9 tháng và cuối năm, Đội thống kê tình hình thực hiện các quyết định hành chính
và báo cáo sơ, tổng kết công tác đối với Ủy ban nhân dân quận.
Điều 10. Mối
quan hệ công tác
Đội Quản lý trật tự đô thị quận có
mối quan hệ công tác như sau:
1. Đối với Sở - ngành Thành phố:
Đội Quản lý trật tự đô thị quận chịu
sự thanh tra, kiểm tra của các Sở - ngành về chuyên môn nghiệp vụ theo quyết định
của Giám đốc sở; được hướng dẫn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, kiến thức pháp
luật và chính sách, quy định mới của Sở - ngành có liên quan.
2. Đối với Ủy ban nhân dân quận:
Đội Quản lý trật tự đô thị quận chịu
sự lãnh đạo và quản lý trực tiếp, toàn diện của Ủy ban nhân dân quận. Đội trưởng
trực tiếp nhận sự chỉ đạo của Chủ tịch (hoặc Phó Chủ tịch được phân công phụ
trách) và phải thường xuyên báo cáo với Chủ tịch (hoặc Phó Chủ tịch) Ủy ban
nhân dân quận về kết quả thực hiện nhiệm vụ.
3. Đối với Trưởng Phòng Quản lý đô
thị:
Đội trưởng chịu trách nhiệm trước
Trưởng Phòng Quản lý đô thị và pháp luật về toàn bộ hoạt động của Đội Quản lý
trật tự đô thị.
4. Đối với Đội Thanh tra địa bàn:
a) Đội Quản lý trật tự đô thị quận
thực hiện tuần tra, phát hiện và thông báo kịp thời bằng văn bản về tình hình
xây dựng trên địa bàn cho Đội Thanh tra địa bàn.
b) Đội Thanh tra địa bàn có trách
nhiệm cử cán bộ trực ban trực tiếp nhận thông tin (có sổ ghi chép đầy đủ) của Đội
Quản lý trật tự đô thị chuyển đến và báo cáo Đội trưởng Đội Thanh tra địa bàn xử
lý theo quy định.
c) Phối hợp thi hành cưỡng chế các
công trình xây dựng vi phạm trên địa bàn theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân quận.
5. Đối với Phòng Tài nguyên và Môi
trường:
Đội Quản lý trật tự đô thị quận có
trách nhiệm phối hợp phát hiện, thông báo kịp thời bằng văn bản với Phòng Tài
nguyên và Môi trường, người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính đối với các
hành vi vi phạm để xử lý trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường theo quy định
của pháp luật.
6. Đối với Phòng Tài chính - Kế hoạch:
Phòng Tài chính - Kế hoạch quận có
trách nhiệm hướng dẫn về kinh phí và các chế độ liên quan (bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, trích thưởng...) bảo đảm cho Đội Quản lý trật tự đô thị quận hoạt động
có hiệu quả.
7. Đối với Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội:
Đội Quản lý trật tự đô thị quận có
trách nhiệm phối hợp với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện
chương trình quản lý đối với người lang thang xin ăn, sinh sống nơi công cộng
trên địa bàn quận khi có yêu cầu.
8. Đối với Công an Quận:
a) Đội Quản lý trật tự đô thị quận phối hợp với
Công an quận thực hiện chương trình, kế hoạch công tác liên quan trật tự đô thị,
trật tự an toàn giao thông theo sự phân công của Ủy ban nhân dân quận.
b) Được Công an quận hỗ trợ, bảo đảm giữ gìn an ninh
trật tự trong khi thực hiện quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính
của cơ quan có thẩm quyền.
9. Đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể
và tổ chức xã hội quận:
a) Đội Quản lý trật tự đô thị quận thường xuyên
phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể, chính trị -
xã hội quận trong việc tuyên truyền, vận động các tổ chức và cá nhân thực hiện
các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước trên các lĩnh vực
liên quan chức năng, nhiệm vụ của Đội.
b) Khi các tổ chức trên có yêu cầu, kiến nghị những
vấn đề thuộc chức năng của Đội, Đội trưởng có trách nhiệm trình bày, giải quyết
hoặc tham mưu Trưởng Phòng Quản lý đô thị trình Ủy ban nhân dân quận giải quyết
các yêu cầu đó theo quy định.
c) Đội Quản lý trật tự đô thị quận có mối quan hệ
phối hợp và hỗ trợ trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được quy định. Trong phối hợp
giải quyết công việc, nếu có ý kiến khác nhau mà sau khi trao đổi, bàn bạc chưa
thống nhất được những vấn đề quan trọng, Đội trưởng phải báo cáo kịp thời để Chủ
tịch (Phó Chủ tịch được phân công phụ trách) Ủy ban nhân dân quận xem xét, giải
quyết.
10. Đối với Ủy ban nhân dân phường:
Đội Quản lý trật tự đô thị quận tổ chức kiểm tra
tình hình trật tự đô thị và vệ sinh môi trường và đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân
dân phường xử lý các hành vi vi phạm hành chính theo thẩm quyền trên địa bàn
phường; thực hiện tuần tra, phát hiện và thông báo kịp thời về tình hình xây dựng
trên địa bàn cho Chủ tịch (hoặc Phó Chủ tịch) Ủy ban nhân dân phường.
11. Đối với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội phường:
Đội Quản lý trật tự đô thị quận phối hợp tuyên
truyền, vận động các tổ chức và cá nhân thực hiện các chủ trương, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước trên các lĩnh vực liên quan chức năng, nhiệm vụ của
Đội; xử lý kịp thời những thông tin liên quan chức năng, nhiệm vụ của Đội do Mặt
trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội phát hiện, phản ánh.
Chương VI
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT
Điều 11. Khen thưởng
Đội Quản lý trật tự đô thị, thành viên Đội có
thành tích trong công tác được Đội trưởng đề xuất Trưởng phòng Quản lý đô thị
báo cáo đề nghị Ủy ban nhân dân quận khen thưởng theo quy định.
Điều 12. Kỷ luật
Đội Quản lý trật tự đô thị, thành viên Đội có
hành vi vi phạm quy định pháp luật, vi phạm quy chế làm việc, không hoàn thành
nhiệm vụ được giao thì tùy theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm sẽ bị xử
lý kỷ luật theo Luật Cán bộ, công chức, Bộ luật Lao động và các quy định khác của
pháp luật liên quan hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 13. Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, Trưởng phòng Quản lý đô thị,
Trưởng Phòng Tài chính - kê hoạch, Đội Quản lý trật tự đô thị quận; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các phường Quận 5 và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan
có trách nhiệm triển khai thực hiện Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện, có sơ kết việc thực
hiện quy chế, rút kinh nghiệm những mặt làm được, chưa làm được, Đội Quản lý trật
tự đô thị đề xuất những vấn đề mới phát sinh theo yêu cầu nhiệm vụ, đề xuất bổ
sung hoặc sửa đổi Quy chế cho phù hợp./.