UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 02/2015/QĐ-UBND
|
Hà Giang, ngày 19 tháng 01 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CƠ CHẾ
PHÂN CÔNG PHỐI HỢP, ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM CHO CÔNG TÁC RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN
QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật
Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị
định số 16/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ về rà soát, hệ thống
hóa văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ
Thông tư số 09/2013/TT-BTP ngày 15 tháng 6 năm 2013 của Bộ Tư pháp quy định chi
tiết thi hành một số điều của Nghị định số 16/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm
2013 của Chính phủ về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị
quyết số 50/2012/NQ-HĐND ngày 14 tháng 7 năm 2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hà
Giang, về việc quy định mức chi đặc thù cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát,
hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Hà Giang;
Theo đề nghị
của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 78/TTr-STP ngày 24 tháng 12 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về cơ chế phân
công phối hợp, điều kiện bảo đảm cho công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy
phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi
hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh; Giám đốc Sở Tư pháp; Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị
trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- TTr Tỉnh uỷ, HĐND Tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Lãnh đạo VPUBND tỉnh (NC);
- Trung tâm Công báo - Tin học tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Lưu: VT, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Đàm Văn Bông
|
QUY ĐỊNH
VỀ CƠ CHẾ PHÂN CÔNG PHỐI HỢP,
ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM CHO CÔNG TÁC RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 02/2014/QĐ-UBND ngày 19 /01/2014 của UBND tỉnh
Hà Giang)
Chương
I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định
về cơ chế phân công phối hợp và điều kiện bảo đảm cho công tác rà soát, hệ thống
hoá các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh
(sau đây gọi là HĐND, UBND tỉnh); Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố (sau đây gọi là HĐND, UBND cấp huyện); Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là HĐND, UBND cấp xã) ban hành trên địa
bàn tỉnh Hà Giang.
2. Các nội
dung khác có liên quan đến công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp
luật không quy định tại Quyết định này được thực hiện theo Điều 4 của Nghị định
số 16/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp
luật (sau đây viết tắt là Nghị định số 16/2013/NĐ-CP) và Thông tư số
09/2013/TT-BTP ngày 15 tháng 6 năm 2013 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi
hành một số điều của Nghị định số 16/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ về
rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật (sau đây viết tắt là Thông tư
số 09/2013/TT-BTP).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này
áp dụng đối với cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến trách nhiệm rà
soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do HĐND, UBND các cấp ban hành
trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
Điều 3. Đầu mối thực hiện nhiệm vụ rà soát, hệ thống hóa
văn bản quy phạm pháp luật
1. Sở Tư pháp
là đầu mối thực hiện nhiệm vụ rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật ở
cấp tỉnh.
2. Phòng Tư
pháp các huyện, thành phố là đầu mối thực hiện nhiệm vụ rà soát, hệ thống hóa
văn bản quy phạm pháp luật ở cấp huyện.
3. Công chức
Tư pháp – Hộ tịch là đầu mối thực hiện nhiệm vụ rà soát, hệ thống hóa văn bản
quy phạm pháp luật ở cấp xã.
Điều 4. Nguyên tắc phối hợp thực hiện rà soát, hệ thống hoá
văn bản
1. Văn bản quy
phạm pháp luật thuộc chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của cơ quan, đơn vị
nào thì cơ quan, đơn vị đó chủ trì rà soát, hệ thống hóa; các cơ quan, đơn vị
có liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm phối hợp
thực hiện.
2. Tuân thủ
các nguyên tắc thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật quy định
tại Điều 4 Nghị định số 16/2013/NĐ-CP .
3. Bảo đảm
tính khách quan, sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị có liên quan
trong quá trình thực hiện; phát huy tính chủ động, tích cực và đề cao trách nhiệm
của cơ quan, đơn vị chủ trì, cơ quan, đơn vị phối hợp nhằm bảo đảm chất lượng,
hiệu quả công tác rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật.
Chương II
CƠ
CHẾ PHÂN CÔNG PHỐI HỢP THỰC HIỆN NHIỆM VỤ RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM
PHÁP LUẬT
Mục 1. THỰC HIỆN RÀ SOÁT VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT THƯỜNG
XUYÊN
Điều 5. Thực hiện rà soát văn bản quy phạm pháp luật thường
xuyên
1. Trách nhiệm
của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
cấp huyện:
a) Chủ trì thực
hiện việc rà soát các văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND cùng cấp có nội
dung điều chỉnh những vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của cơ
quan mình ngay khi có căn cứ rà soát văn bản quy phạm pháp luật quy định tại Điều
11 Nghị định số 16/2013/NĐ-CP và Điều 3, Điều 4 Thông tư số 09/2013/TT-BTP làm
cho nội dung của văn bản quy phạm pháp luật không còn phù hợp với văn bản của
cơ quan nhà nước cấp trên hoặc tình hình phát triển kinh tế - xã hội;
- Ở cấp tỉnh:
Thủ trưởng cơ quan chuyên môn giao cho bộ phận pháp chế hoặc Phòng chuyên môn
chủ trì, phối hợp với các phòng, đơn vị liên quan thuộc cơ quan mình hoặc các cơ
quan chuyên môn khác thuộc UBND tỉnh thực hiện việc rà soát các văn bản quy phạm
pháp luật theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 12, Điều 13, Khoản 1 Điều
14, Điều 15, Điều 16, Khoản 1 Điều 17 Nghị định số 16/2013/NĐ-CP ; Điều 5, Điều
7 Thông tư số 09/2013/TT-BTP ;
- Ở cấp huyện:
Phối hợp với các phòng, đơn vị liên quan thuộc UBND cấp huyện thực hiện việc rà
soát các văn bản quy phạm pháp luật theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều
12, Điều 13, Khoản 1 Điều 14, Điều 15, Điều 16, Khoản 1 Điều 17 Nghị định số
16/2013/NĐ-CP ; Điều 5, Điều 7 Thông tư số 09/2013/TT-BTP .
b) Kết quả rà
soát được thể hiện bằng Phiếu rà soát văn bản quy phạm pháp luật theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Quy định
này;
c) Trường hợp
kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật có nội dung phức tạp:
- Ở cấp tỉnh:
trên cơ sở đề xuất của bộ phận pháp chế hoặc Phòng chuyên môn được giao thực hiện
rà soát Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh xem xét, tổ chức họp để
thảo luận hoặc lấy ý kiến của các cơ quan, đơn vị liên quan để hoàn thiện kết
quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật;
- Ở cấp huyện:
Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện đề nghị Chủ tịch UBND cấp
huyện xem xét, tổ chức họp để thảo luận hoặc lấy ý kiến của các cơ quan, đơn vị
liên quan để hoàn thiện kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật.
d) Chỉ đạo gửi
hồ sơ rà soát văn bản quy phạm pháp luật lấy ý kiến cơ quan tư pháp cùng cấp.
Giải trình, tiếp thu ý kiến của cơ quan tư pháp cùng cấp về kết quả rà soát văn
bản quy phạm pháp luật, hoàn thiện hồ sơ rà soát văn bản, ký Báo cáo kết quả rà
soát văn bản quy phạm pháp luật;
đ) Đối với Nghị
quyết của HĐND cùng cấp, sau khi lấy ý kiến của cơ quan tư pháp cùng cấp, Thủ
trưởng cơ quan chuyên môn phối hợp, thống nhất kết quả rà soát văn bản quy phạm
pháp luật với Trưởng Ban pháp chế HĐND cùng cấp để hoàn thiện hồ sơ rà soát văn
bản.
2. Trách nhiệm
của Sở Tư pháp và Phòng Tư pháp (sau đây gọi chung là cơ quan tư pháp):
a) Phối hợp với
cơ quan chủ trì thực hiện một số nhiệm vụ có liên quan đến công tác rà soát, hệ
thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc chức năng, nhiệm vụ của ngành;
b) Xem xét,
nghiên cứu và có ý kiến bằng văn bản quy phạm pháp luật đối với kết quả rà soát
mà cơ quan chuyên môn thuộc UBND cùng cấp gửi, trong đó nêu rõ nội dung nhất
trí, nội dung không nhất trí hoặc ý kiến khác.
3. Chủ tịch
UBND cấp xã có trách nhiệm tổ chức rà soát văn bản quy phạm pháp luật do HĐND,
UBND cấp mình ban hành.
Điều 6. Trình UBND xem xét, xử lý hoặc kiến nghị xử lý kết
quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật thường xuyên
1. Trách nhiệm
của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
cấp huyện:
a) Trình UBND
cùng cấp hồ sơ rà soát văn bản quy phạm pháp luật theo quy định tại Khoản 3 Điều
7 Thông tư số 09/2013/TT-BTP để UBND xem xét, quyết định việc xử lý theo các
hình thức quy định tại Điều 19 Nghị định số 16/2013/NĐ-CP đối với các quyết định,
chỉ thị do UBND cùng cấp ban hành;
b) Trình UBND
cùng cấp hồ sơ kiến nghị xử lý văn bản quy phạm pháp luật theo quy định tại Khoản
4 Điều 14, Khoản 4 Điều 17 Nghị định số 16/2013/NĐ-CP để UBND cùng cấp phối hợp
với Thường trực HĐND kiến nghị HĐND cùng cấp xử lý theo các hình thức quy định
tại Điều 19 Nghị định số 16/2013/NĐ-CP đối với các nghị quyết do HĐND cấp mình
ban hành;
c) Gửi Báo cáo
kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật trong hồ sơ rà soát văn bản, hồ sơ
kiến nghị xử lý văn bản quy phạm pháp luật cho cơ quan tư pháp cùng cấp để theo
dõi, tổng hợp;
d) Trên cơ sở
ý kiến chỉ đạo của UBND cấp mình về kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật,
cơ quan chuyên môn được phân công xây dựng văn bản quy phạm pháp luật để đình
chỉ việc thi hành, bãi bỏ, thay thế, sửa đổi, bổ sung văn bản quy phạm pháp luật
được rà soát hoặc ban hành văn bản quy phạm pháp luật mới có trách nhiệm chỉ đạo
xây dựng dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2
Điều 10 Thông tư số 09/2013/TT-BTP .
2. Trách nhiệm
của cơ quan tư pháp:
Theo dõi kết
quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan chuyên môn; theo dõi,
đôn đốc các cơ quan chuyên môn trong việc xây dựng dự thảo văn để xử lý văn bản
quy phạm pháp luật được rà soát.
Điều 7. Theo dõi và lưu hồ sơ rà soát văn bản
1. Cơ quan tư
pháp lập “Sổ theo dõi văn bản quy phạm pháp luật được rà soát” theo mẫu số 02 ban hành kèm theo Quy định
này để theo dõi việc rà soát và kết quả xử lý văn bản quy phạm pháp luật của
HĐND, UBND cùng cấp.
2. Thủ trưởng
cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh chỉ đạo bộ phận pháp chế hoặc Phòng chuyên
môn lập và lưu Hồ sơ rà soát văn bản quy phạm pháp luật theo quy định tại Điều
18 Nghị định số 16/2013/NĐ-CP .
3. Chủ tịch
UBND cấp huyện chỉ đạo cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện lập và lưu hồ sơ
rà soát văn bản quy phạm pháp luật theo quy định tại Điều 18 Nghị định số
16/2013/NĐ-CP .
4. Công chức
Tư pháp - Hộ tịch cấp xã lập và lưu hồ sơ rà soát văn bản quy phạm pháp luật
theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 16/2013/NĐ-CP .
Mục 2. THỰC HIỆN CÔNG BỐ DANH MỤC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
HẾT HIỆU LỰC
Điều 8. Thực hiện công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của HĐND và
UBND tỉnh, HĐND và UBND cấp huyện
1. Trách nhiệm
của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
cấp huyện:
a) Định kỳ 01
(một) năm một lần, chủ trì thực hiện việc rà soát, tổng hợp, lập danh mục văn bản
quy phạm pháp luật do HĐND, UBND cấp mình ban hành hết hiệu lực toàn bộ hoặc một
phần quy định tại Khoản 1 Điều 20 Nghị định số 16/2013/NĐ-CP thuộc trách nhiệm
rà soát của cơ quan mình;
Danh mục gồm
các văn bản quy phạm pháp luật do HĐND, UBND ban hành có thời điểm hết hiệu lực
toàn bộ hoặc một phần trong một năm dương lịch (tính từ ngày 01/01 đến hết ngày
31/12) và được lập theo mẫu số 03
ban hành kèm theo Quy định này.
b) Gửi danh mục
văn bản quy phạm pháp luật do HĐND, UBND cấp mình ban hành hết hiệu lực cho cơ
quan tư pháp cùng cấp để tổng hợp.
2. Trách nhiệm
của cơ quan tư pháp:
a) Tổng hợp kết
quả lập danh mục văn bản quy phạm pháp luật do HĐND, UBND cùng cấp ban hành hết
hiệu lực của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cùng cấp;
b) Trình Chủ tịch
UBND cùng cấp ban hành văn bản hành chính công bố danh mục văn bản quy phạm
pháp luật do HĐND, UBND cùng cấp ban hành hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần chậm
nhất là ngày 30/01 hàng năm.
3. Trách nhiệm
của Văn phòng UBND tỉnh
Đăng Công báo
tỉnh, cổng thông tin điện tử tỉnh văn bản của Chủ tịch UBND tỉnh công bố danh mục
văn bản quy phạm pháp luật do HĐND, UBND tỉnh ban hành hết hiệu lực thi hành
toàn bộ hoặc một phần.
4. Trách nhiệm
của Văn phòng HĐND-UBND cấp huyện
Đăng tải trên
trang thông tin điện tử của huyện và niêm yết văn bản của Chủ tịch UBND cấp huyện
công bố danh mục văn bản do HĐND, UBND huyện ban hành hết hiệu lực thi hành
toàn bộ hoặc một phần tại trụ sở UBND cấp huyện và trụ sở của cơ quan chuyên
môn thực hiện nhiệm vụ rà soát.
Điều 9. Thực hiện công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật
hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của HĐND, UBND cấp xã
1. Trách nhiệm
của công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã:
a) Định kỳ 01
(một) năm một lần thực hiện rà soát, tổng hợp, lập danh mục văn bản quy phạm
pháp luật do HĐND, UBND cấp xã ban hành hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần quy
định tại Khoản 1 Điều 20 Nghị định số 16/2013/NĐ-CP thuộc trách nhiệm rà soát của
cơ quan mình;
Danh mục gồm
các văn bản quy phạm pháp luật do HĐND, UBND cấp xã ban hành có thời điểm hết
hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong một năm dương lịch (tính từ ngày 01/01 đến
hết ngày 31/12) và được lập theo mẫu số
03 ban hành kèm theo Quy định này.
b) Lập danh mục
văn bản quy phạm pháp luật do HĐND, UBND cấp xã ban hành hết hiệu lực;
c) Niêm yết
văn bản của Chủ tịch UBND cấp xã công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do
HĐND, UBND cấp xã ban hành hết hiệu lực thi hành toàn bộ hoặc một phần tại trụ
sở UBND xã.
2. Trách nhiệm
của Chủ tịch UBND cấp xã:
Ban hành văn bản
hành chính công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do HĐND, UBND cùng cấp
ban hành hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần chậm nhất là ngày 30/01 hàng năm.
Mục 3. THỰC HIỆN TỔNG RÀ SOÁT VĂN BẢN, RÀ SOÁT VĂN BẢN QUY
PHẠM PHÁP LUẬT THEO CHUYÊN ĐỀ, LĨNH VỰC
Điều 10. Thực hiện kế hoạch tổng rà soát hệ thống văn bản,
rà soát văn bản quy phạm pháp luật theo chuyên đề, lĩnh vực của Thủ tướng Chính
phủ
1. Trách nhiệm
của Sở Tư pháp:
a) Tham mưu cho
UBND tỉnh ban hành kế hoạch tổ chức thực hiện kế hoạch tổng rà soát hệ thống
văn bản, rà soát văn bản quy phạm pháp luật theo chuyên đề, lĩnh vực của Thủ tướng
Chính phủ trên địa bàn tỉnh và làm đầu mối chủ trì, phối hợp với các cơ quan
chuyên môn tổ chức thực hiện kế hoạch;
b) Tổng hợp kết
quả tổng rà soát văn bản, rà soát văn bản quy phạm pháp luật theo chuyên đề,
lĩnh vực của các cơ quan chuyên môn, trình UBND tỉnh ban hành báo cáo kết quả tổng
rà soát, rà soát theo chuyên đề, lĩnh vực báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo quy
định.
2. Trách nhiệm
của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
huyện:
a) Thực hiện tổng
rà soát hoặc rà soát văn bản quy phạm pháp luật theo chuyên đề, lĩnh vực đối với
các văn bản do HĐND, UBND cấp mình ban hành thuộc chức năng, nhiệm vụ quản lý
nhà nước của cơ quan, đơn vị mình. Trình tự, thủ tục rà soát từng văn bản quy
phạm pháp luật thực hiện theo quy định tại Điều 5 của Quy định này;
b) Tổng hợp
báo cáo kết quả tổng rà soát văn bản, rà soát văn bản quy phạm pháp luật theo
chuyên đề, lĩnh vực quản lý theo quy định tại Điều 15 Thông tư số
09/2013/TT-BTP , lập các danh mục theo mẫu quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 15
Quy định này gửi cơ quan tư pháp cùng cấp để tổng hợp chung.
3. Trách nhiệm
của công chức Tư pháp - Hộ tịch:
a) Thực hiện tổng
rà soát hoặc rà soát văn bản quy phạm pháp luật theo chuyên đề, lĩnh vực đối với
các văn bản do HĐND, UBND cấp xã ban hành. Trình tự, thủ tục rà soát văn bản
quy phạm pháp luật thực hiện theo quy định tại Điều 5 của Quy định này;
b) Tổng hợp
báo cáo kết quả tổng rà soát văn bản, rà soát văn bản quy phạm pháp luật theo
chuyên đề, lĩnh vực quản lý theo quy định tại Điều 15 Thông tư số
09/2013/TT-BTP , lập các danh mục theo mẫu quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 15 Quy
định này trình Chủ tịch UBND xã phê duyệt.
Điều 11. Thực hiện kế hoạch, yêu cầu rà soát văn bản quy phạm
pháp luật theo chuyên đề, lĩnh vực của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ
1. Trách nhiệm
của các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh và cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện:
a) Theo sự
phân công của Chủ tịch UBND cùng cấp, cơ quan chuyên môn có trách nhiệm chủ trì
thực hiện rà soát các văn bản quy phạm pháp luật do HĐND, UBND cùng cấp ban
hành theo chuyên đề, lĩnh vực mà Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
yêu cầu rà soát thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước của cơ quan, đơn vị mình.
Trình tự, thủ tục rà soát từng văn bản quy phạm pháp luật thực hiện theo quy định
tại Điều 5 của Quy định này;
b) Tổng hợp,
trình UBND cùng cấp ban hành báo cáo về kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp
luật theo chuyên đề, lĩnh vực của tỉnh báo cáo các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ. Báo cáo kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật theo
chuyên đề, lĩnh vực quản lý thực hiện theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 10
của Quy định này.
2. Trách nhiệm
của cơ quan tư pháp:
Phối hợp với
cơ quan chuyên môn cùng cấp được giao chủ trì rà soát các văn bản quy phạm pháp
luật thuộc chuyên đề, lĩnh vực theo kế hoạch, yêu cầu của các Bộ, cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.
3. Trách nhiệm
của công chức Tư pháp - Hộ tịch xã:
a) Giúp Chủ tịch
UBND cấp xã thực hiện rà soát các văn bản quy phạm pháp luật do HĐND, UBND cấp
xã ban hành theo chuyên đề, lĩnh vực mà Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ yêu cầu rà soát thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước ở địa phương.
Trình tự, thủ tục rà soát từng văn bản quy phạm pháp luật thực hiện theo quy định
tại Điều 5 của Quy định này;
b) Tổng hợp,
trình Chủ tịch UBND xã ban hành báo cáo về kết quả rà soát văn bản quy phạm
pháp luật theo chuyên đề, lĩnh vực của xã báo cáo UBND cấp huyện để tổng hợp
chung.
Điều 12. Thực hiện kế hoạch rà soát văn bản quy phạm pháp
luật theo chuyên đề, lĩnh vực của UBND tỉnh và UBND cấp huyện
1. Trách nhiệm
của cơ quan tư pháp:
a) Căn cứ các
trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 14 Thông tư số 09/2013/TT-BTP và quyết định
của Chủ tịch UBND cùng cấp, cơ quan tư pháp có trách nhiệm tham mưu, trình UBND
cùng cấp ban hành kế hoạch của cấp mình về rà soát văn bản quy phạm pháp luật
theo chuyên đề, lĩnh vực và làm đầu mối chủ trì, phối hợp với các cơ quan
chuyên môn cùng cấp tổ chức thực hiện kế hoạch;
b) Tổng hợp kết
quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật theo chuyên đề, lĩnh vực của các cơ quan
chuyên môn trình UBND cùng cấp ban hành báo cáo kết quả rà soát theo chuyên đề,
lĩnh vực theo quy định.
2. Trách nhiệm
của các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh và cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện:
Thực hiện việc
rà soát văn bản quy phạm pháp luật và tổng hợp kết quả gửi cơ quan cùng cấp
theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 10 Quy chế này.
Điều 13. Thực hiện kế hoạch rà soát văn bản theo chuyên đề,
lĩnh vực của UBND cấp xã
Căn cứ các trường
hợp quy định tại Khoản 3 Điều 14 Thông tư số 09/2013/TT-BTP và quyết định của
Chủ tịch UBND cấp xã công chức Tư pháp - Hộ tịch có trách nhiệm tham mưu, trình
UBND xã ban hành kế hoạch của xã về rà soát văn bản quy phạm pháp luật theo
chuyên đề, lĩnh vực và tổng hợp kết quả rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực
trình Chủ tịch UBND cấp xã ban hành báo cáo kết quả rà soát theo chuyên đề,
lĩnh vực theo quy định.
Mục 4. THỰC HIỆN HỆ THỐNG HOÁ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 14. Xây dựng kế hoạch hệ thống hóa văn bản quy phạm
pháp luật
1. Trách nhiệm
của cơ quan tư pháp:
Tham mưu trình
UBND cùng cấp ban hành kế hoạch hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do
HĐND, UBND cùng cấp ban hành định kỳ 05 (năm) một lần hoặc theo yêu cầu quản lý
nhà nước theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 16/2013/NĐ-CP và làm đầu mối tổ
chức thực hiện kế hoạch hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật.
2. Trách nhiệm
của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
cấp huyện:
Chủ trì xây dựng
kế hoạch thực hiện hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực do ngành,
đơn vị mình quản lý và phối hợp với các phòng, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện
kế hoạch.
3. Trách nhiệm
của công chức Tư pháp-Hộ tịch:
Tham mưu trình
Chủ tịch UBND cấp xã ban hành kế hoạch hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
do HĐND, UBND cấp xã ban hành định kỳ 05 (năm) một lần hoặc theo yêu cầu quản
lý nhà nước theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 16/2013/NĐ-CP và làm đầu mối
tổ chức thực hiện kế hoạch hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật và phối hợp
với các tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức thực hiện kế hoạch trên địa bàn
quản lý.
Điều 15. Quan hệ phối hợp giữa các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện trong thực hiện hệ thống
hóa văn bản quy phạm pháp luật
1. Trách nhiệm
của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp
huyện:
a) Thực hiện hệ
thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do HĐND, UBND cấp mình ban hành có nội
dung điều chỉnh những vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của cơ
quan mình theo trình tự, thủ tục hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật quy định
tại Khoản 1, 2, 3, 4 Điều 25 Nghị định 16/2013/NĐ-CP ; Điều 16, Điều 17 Thông tư
09/2013/TT-BTP và lập các danh mục văn bản theo quy định tại Điều 18 Thông tư
09/2013/TT-BTP gồm các danh mục theo mẫu được ban hành kèm theo Quy định này:
- Danh mục tổng
hợp các văn bản quy phạm pháp luật thuộc đối tượng hệ thống hoá (theo mẫu số 04);
- Danh mục văn
bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần (theo mẫu số 05);
- Danh mục văn
bản quy phạm pháp luật còn hiệu lực (theo
mẫu số 06);
- Danh mục văn
bản quy phạm pháp luật cần sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành mới
(theo mẫu số 07).
b) Gửi kết quả
hệ thống hoá văn bản do HĐND, UBND cấp mình ban hành cho cơ quan tư pháp để tổng
hợp;
Trường hợp phải
thực hiện rà soát bổ sung văn bản quy phạm pháp luật theo quy định tại Điểm b
Khoản 2 Điều 25 Nghị định 16/2013/NĐ-CP thì cơ quan chuyên môn thực hiện rà
soát bổ sung từng văn bản quy phạm pháp luật theo trình tự, thủ tục rà soát quy
định tại Khoản 1 Điều 5 Quy định này. Đồng thời lập hồ sơ rà soát văn bản quy
phạm pháp luật (bổ sung) theo quy định tại Khoản 3 Điều 7 Thông tư số
09/2013/TT-BTP và gửi cơ quan tư pháp cùng cấp để lấy ý kiến cùng với kết quả hệ
thống hóa quy phạm pháp luật.
2. Trách nhiệm
của cơ quan tư pháp:
a) Kiểm tra và
tổng hợp kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan chuyên
môn cùng cấp. Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật có nội dung phức tạp, liên quan
đến nhiều ngành, lĩnh vực, chưa thống nhất được kết quả hệ thống hoá, cơ quan
tư pháp chủ trì tổ chức họp trao đổi, thảo luận hoặc lấy ý kiến của các cơ
quan, đơn vị liên quan để hoàn thiện kết quả hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp
luật;
b) Trình Chủ tịch
UBND cùng cấp ban hành văn bản hành chính công bố kết quả hệ thống hóa sau khi
UBND phối hợp, thống nhất với Thường trực HĐND cùng cấp về việc trình công bố kết
quả hệ thống hoá đối với danh mục các nghị quyết do HĐND cấp mình ban hành.
3. Trách nhiệm
của Văn phòng UBND tỉnh:
Đăng Công báo
tỉnh văn bản của Chủ tịch UBND tỉnh công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm
pháp luật do HĐND, UBND tỉnh ban hành; Tập hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp
luật và các danh mục văn bản quy phạm pháp luật kèm theo.
4. Trách nhiệm
của Văn phòng HĐND-UBND cấp huyện:
Công bố công
khai bằng các hình thức phù hợp kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
do HĐND tỉnh, UBND tỉnh ban hành; Tập hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật
và các danh mục văn bản quy phạm pháp luật kèm theo.
Điều 16. Thực hiện hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của UBND cấp xã
1. Chủ tịch
UBND cấp xã có trách nhiệm tổ chức thực hiện hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp
luật do HĐND, UBND cấp mình ban hành.
2. Trình tự,
thủ tục hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thực hiện theo quy định tại điểm
a khoản 1 Điều 15 Quy định này.
Chương III
ĐIỀU
KIỆN ĐẢM BẢO THỰC HIỆN CÔNG TÁC RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HOÁ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 17. Công chức thực hiện rà soát, hệ thống hoá văn bản
quy phạm pháp luật
1. Các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện có
trách nhiệm bố trí cán bộ, công chức để thực hiện có hiệu quả công tác rà soát,
hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật theo quy định tại Điều 32 Nghị định số
16/2013/NĐ-CP .
2. Sở Tư pháp
có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn tham mưu cho Uỷ ban
nhân dân tỉnh xây dựng đội ngũ Cộng tác viên rà soát, hệ thống hoá văn bản quy
phạm pháp luật và quản lý và sử dụng đội ngũ Cộng tác viên rà soát, hệ thống
hoá văn bản quy phạm pháp luật theo quy định tại Điều 34 Nghị định số
16/2013/NĐ-CP .
Điều 18. Kinh phí bảo đảm cho công tác rà soát, hệ thống
hoá văn bản quy phạm pháp luật
1. Các cơ quan
chuyên môn xây dựng dự toán kinh phí hàng năm cho công tác rà soát, hệ thống
hoá văn bản quy phạm pháp luật tổng hợp chung vào dự toán kinh phí hoạt động
thường xuyên của cơ quan, đơn vị.
2. Việc lập dự
toán, sử dụng và quyết toán kinh phí của các cơ quan, đơn vị thực hiện theo quy
định tại Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách
nhà nước; Thông tư liên tịch số 122/2011/TTLT-BTC-BTP ngày 17/8/2011 của Liên Bộ
Tài chính- Tư pháp quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán
kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hoá văn bản;
Nghị quyết số 50/2012/NQ-HĐND ngày 14 tháng 7 năm 2012 của HĐND tỉnh Hà Giang,
về việc quy định mức chi đặc thù cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống
hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
Chương IV
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19. Chế độ báo cáo
1. Các cơ quan
chuyên môn gửi báo cáo hàng năm về công tác rà soát, hệ thống hoá văn bản quy
phạm pháp luật thuộc chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của ngành mình về
UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp), UBND cấp huyện (qua Phòng Tư pháp) để tổng hợp theo
quy định.
2. Sở Tư pháp
có trách nhiệm chủ trì tổng hợp, xây dựng báo cáo hàng năm về công tác rà soát,
hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh trình UBND tỉnh báo
cáo Bộ Tư pháp.
3. Nội dung của
báo cáo hàng năm về công tác rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật
thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 22 Thông tư số 09/2013/TT-BTP. Thời hạn
gửi báo cáo, thời điểm lấy số liệu được thực hiện theo quy định về công tác thống
kê, báo cáo của ngành Tư pháp.
4. Đối với các
báo cáo tổng rà soát, rà soát văn bản quy phạm pháp luật theo chuyên đề, lĩnh vực
và báo cáo đột xuất: các cơ quan chuyên môn thực hiện báo cáo theo yêu cầu của
cơ quan có thẩm quyền.
Điều 20. Điều khoản thi hành
1. Giao cho
Giám đốc Sở Tư pháp theo dõi và kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
2. Trong quá
trình triển khai thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc các cơ quan, đơn vị phản
ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp, kịp thời báo cáo UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung Quy
định cho phù hợp./.