ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
02/2014/QĐ-UBND
|
Cà Mau, ngày 20
tháng 01 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH NGHỊ QUYẾT SỐ 22/2013/NQ-HĐND
NGÀY 05/12/2013 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VỀ TUYỂN CHỌN TRÍ THỨC TRẺ CÔNG TÁC Ở
XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
Căn cứ Luật Tổ
chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày
03/12/2004;
Căn cứ Nghị
quyết số 22/2013/NQ-HĐND ngày 05/12/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh về tuyển chọn
trí thức trẻ về công tác ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Cà Mau;
Theo đề nghị của
Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 381/TTr-SNV ngày 27/12/2013 và Báo cáo thẩm
định số 327/BC-STP ngày 26/12/2013 của Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Nghị quyết số 22/2013/NQ-HĐND ngày 05/12/2013 của Hội đồng nhân
dân tỉnh về tuyển chọn trí thức trẻ về công tác ở xã, phường, thị trấn trên địa
bàn tỉnh Cà Mau”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký và thay thế Quyết định số 22/2012/QĐ-UBND ngày 29/10/2012 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Cà Mau.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố Cà Mau, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ Tài chính;
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Sở Tư pháp (tự kiểm tra);
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Trung tâm Công báo - Tin học tỉnh;
- NC (H) 15/01;
- Lưu: VT. Tr 12/01.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tiến Hải
|
QUY ĐỊNH
CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH NGHỊ QUYẾT SỐ 22/2013/NQ-HĐND NGÀY
05/12/2013 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VỀ TUYỂN CHỌN TRÍ THỨC TRẺ VỀ CÔNG TÁC Ở
XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 02/2014/QĐ-UBND ngày 20
tháng 01 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau)
Chương
1.
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định này
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Nghị quyết số 22/2013/NQ-HĐND ngày
05/12/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh về tuyển chọn trí thức trẻ về công tác ở
xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Cà Mau (sau đây gọi chung là cấp xã).
2. Các cơ quan,
đơn vị, cá nhân có liên quan trong việc tuyển chọn trí thức trẻ về công tác ở cấp
xã trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Điều 2. Đối tượng
tuyển chọn
Thực hiện theo
quy định tại Điểm a, b, Khoản 2, Điều 1 Nghị quyết số 22/2013/NQ-HĐND ngày
05/12/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh về tuyển chọn trí thức trẻ về công tác ở
xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Điều 3. Danh mục
ngành nghề, lĩnh vực, địa bàn tuyển chọn
Hàng năm, chậm nhất
là tháng 3, Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy và các cơ quan,
đơn vị có liên quan tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Danh mục
ngành nghề, lĩnh vực, địa bàn cần tuyển chọn trí thức trẻ.
Điều 4. Kế hoạch
tuyển chọn
Trên cơ sở Danh mục
ngành nghề, lĩnh vực, địa bàn cần tuyển chọn trí thức trẻ đã được Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành, Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy xây dựng
kế hoạch tuyển chọn và tổ chức thực hiện theo quy định.
Điều 5. Số lượng,
thời gian tuyển chọn
Thực hiện theo
quy định tại Khoản 1, Điều 1 Nghị quyết số 22/2013/NQ-HĐND ngày 05/12/2013 của
Hội đồng nhân dân tỉnh về tuyển chọn trí thức trẻ về công tác ở xã, phường, thị
trấn trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Chương 2.
VỀ
TUYỂN CHỌN
Điều 6. Tiêu chuẩn, điều kiện, trình tự, hồ sơ tuyển chọn
1. Tiêu chuẩn:
a) Hiểu biết về
lý luận chính trị, nắm vững quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước.
b) Có năng lực tổ
chức vận động nhân dân ở địa phương thực hiện có hiệu quả chủ trương, đường lối
của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước.
c) Có trình độ học
vấn và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc
làm; có đủ năng lực và sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
d) Có phẩm chất đạo
đức, có tinh thần trách nhiệm, nhiệt tình công tác, am hiểu và tôn trọng phong
tục, tập quán của cộng đồng dân cư trên địa bàn công tác.
2. Điều kiện:
a) Trình độ
chuyên môn đại học trở lên.
b) Lý lịch rõ
ràng.
c) Sức khỏe tốt.
d) Tuổi đời dưới
30 tuổi.
e) Tình nguyện và
cam kết làm việc tại cấp xã trên địa bàn tỉnh theo sự phân công của tổ chức
trong thời gian ít nhất là 05 năm (60 tháng), tính từ ngày cơ quan có thẩm quyền
ký hợp đồng lao động.
3. Hồ sơ tuyển chọn:
Thành phần hồ sơ
gồm có:
a) Đơn đăng ký dự
tuyển (01 bản chính).
b) Sơ yếu lý lịch
(theo mẫu 2C ban hành kèm theo Quyết định số 02/2008/QĐ-BNV ngày 06/10/2008 của
Bộ trưởng Bộ Nội vụ) có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc của
cơ quan, đơn vị nơi người dự tuyển đang công tác trong thời hạn không quá 30
ngày, tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển (01 bản chính).
c) Văn bằng, chứng
chỉ và kết quả học tập theo yêu cầu của vị trí dự tuyển (01 bản sao có chứng thực).
d) Giấy khai sinh
(01 bản sao) hoặc chứng minh nhân dân (01 bản sao có chứng thực).
e) Giấy chứng nhận
sức khỏe do cơ sở y tế có thẩm quyền từ cấp huyện trở lên cấp trong thời hạn 30
ngày, tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển (01 bản chính).
f) Giấy chứng nhận
thuộc đối tượng ưu tiên do cơ quan, người có thẩm quyền xác nhận (nếu có).
g) Hai phong bì
có dán tem, ghi rõ họ tên, địa chỉ người nhận, kèm theo 02 ảnh cỡ 4x6.
4. Tiếp nhận hồ
sơ:
Hàng năm, Sở Nội
vụ chủ trì, phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy tiếp nhận hồ sơ tuyển chọn trí thức
trẻ.
Điều 7. Hội đồng
tuyển chọn
1. Sở Nội vụ chủ
trì, phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy tham mưu, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định thành lập Hội đồng tuyển chọn trí thức trẻ.
2. Hội đồng tuyển
chọn trí thức trẻ làm việc theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết theo đa số và có
nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Thành lập các
Ban giúp việc gồm: Ban Kiểm tra - Phỏng vấn, Ban phúc khảo, Ban Tổ chức bồi dưỡng.
b) Chậm nhất sau
15 ngày, kể từ ngày tổ chức tuyển chọn, Hội đồng tuyển chọn trí thức trẻ phải
báo cáo kết quả tuyển chọn đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét, quyết
định công nhận.
c) Giải quyết khiếu
nại, tố cáo trong quá trình tổ chức tuyển chọn.
Điều 8. Cách tính
điểm
1. Điểm học tập được xác định bằng
trung bình cộng kết quả các môn học trong toàn bộ quá trình học tập của người dự
xét tuyển ở trình độ chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí dự tuyển.
2. Điểm tốt nghiệp
được xác định bằng trung bình cộng kết quả các bài thi tốt nghiệp hoặc điểm bảo
vệ luận văn của người dự tuyển.
3. Điểm phỏng vấn
được tính theo thang điểm 10.
4. Kết quả tuyển
chọn dựa trên tổng số điểm học tập, điểm tốt nghiệp, điểm phỏng vấn theo quy định
tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.
Điều 9. Xác định
người trúng tuyển
1. Người trúng
tuyển trong kỳ tuyển chọn phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có tổng số điểm
từ 15 điểm trở lên. Trong đó, có điểm học tập, điểm tốt nghiệp và điểm phỏng vấn,
mỗi loại đạt thấp nhất là 05 điểm.
b) Nếu có nhiều
người có tổng số điểm cao hơn thì lấy theo thứ tự từ cao xuống thấp trong phạm
vi chỉ tiêu tuyển chọn của từng vị trí cần tuyển.
2. Trường hợp có
hai người trở lên có tổng số điểm bằng nhau ở cùng một vị trí cần tuyển chọn
thì xác định người trúng tuyển theo thứ tự ưu tiên quy định tại Điểm c, Khoản
2, Điều 1 Nghị quyết số 22/2013/NQ-HĐND ngày 05/12/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Nếu cả hai không thuộc đối tượng ưu tiên thì người có kết quả điểm học tập cao
hơn là người trúng tuyển; nếu kết quả điểm học tập bằng nhau, thì người có kết
quả điểm tốt nghiệp cao hơn là người trúng tuyển; nếu vẫn chưa xác định được
người trúng tuyển thì do Hội đồng tuyển chọn trí thức trẻ quyết định người
trúng tuyển.
3. Người không
trúng tuyển không được bảo lưu kết quả cho lần tuyển chọn tiếp theo.
Điều 10. Thông báo kết quả tuyển chọn
1. Trong thời hạn
05 ngày, kể từ ngày nhận được Quyết định công nhận kết quả tuyển chọn trí thức
trẻ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Ban Tổ chức
Tỉnh ủy niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của cơ quan và gửi thông báo kết
quả tuyển chọn bằng văn bản tới người dự tuyển theo địa chỉ mà người dự tuyển
đã đăng ký.
2. Trong thời hạn
15 ngày, kể từ ngày niêm yết công khai kết quả tuyển chọn trí thức trẻ, người dự
tuyển có quyền gửi đơn đề nghị phúc khảo kết quả tuyển chọn, Hội đồng tuyển chọn
trí thức trẻ có trách nhiệm tổ chức chấm phúc khảo trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày hết thời hạn nhận đơn đề nghị phúc khảo.
3. Sau khi thực
hiện các quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, Hội đồng tuyển chọn trí thức
trẻ báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kết quả tuyển chọn; đồng thời
gửi thông báo công nhận kết quả trúng tuyển bằng văn bản tới người dự tuyển
theo địa chỉ mà người dự tuyển đã đăng ký, nội dung thông báo phải ghi rõ thời
gian người trúng tuyển đến ký hợp đồng lao động.
Điều 11. Thời hạn
ký hợp đồng lao động với trí thức trẻ và nhận việc
1. Căn cứ vào kết
quả trúng tuyển đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, Sở Nội vụ ký hợp
đồng lao động với trí thức trẻ đã trúng tuyển, phân công về cấp xã công tác
theo Danh mục ngành nghề, lĩnh vực, địa bàn cần tuyển chọn trí thức trẻ do Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành.
2. Trong thời hạn
chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ký hợp đồng lao động, người được tuyển chọn phải
đến Sở Nội vụ đăng ký học lớp bồi dưỡng kỹ năng hành chính, quản lý nhà nước về
kinh tế - xã hội, nghiệp vụ công tác xây dựng Đảng. Trường hợp người được tuyển
chọn có lý do chính đáng mà không thể đến đăng ký học lớp bồi dưỡng thì phải
làm đơn xin gia hạn trước khi kết thúc thời hạn nêu trên, gửi Sở Nội vụ. Thời
gian xin gia hạn không quá 15 ngày, kể từ ngày hết thời hạn đăng ký học lớp bồi
dưỡng.
3. Trường hợp người
được tuyển chọn không đến tham dự lớp bồi dưỡng sau thời hạn quy định tại Khoản
2 Điều này, Giám đốc Sở Nội vụ ra quyết định hủy bỏ hợp đồng lao động.
Điều 12. Đào tạo, bồi dưỡng
Sau khi trí thức
trẻ ký hợp đồng lao động, Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy lập
danh sách gửi Trường Chính trị tỉnh, Hiệu trưởng Trường Chính trị tỉnh có trách
nhiệm chủ trì, phối hợp các đơn vị có liên quan tổ chức bồi dưỡng kỹ năng hành
chính, quản lý nhà nước về kinh tế - xã hội, nghiệp vụ công tác xây dựng Đảng
cho trí thức trẻ trúng tuyển để đưa về cơ sở công tác.
Điều 13. Hủy bỏ
hợp đồng lao động đối với trí thức trẻ
1. Hợp đồng lao động
bị hủy trong trường hợp trí thức trẻ không hoàn thành nhiệm vụ hoặc bị xử lý kỷ
luật từ khiển trách trở lên trong thời gian dự lớp bồi dưỡng và công
tác tại xã, phường, thị trấn (05 năm).
2. Hiệu trưởng
Trường Chính trị (trong thời gian tổ chức lớp bồi dưỡng), Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã (trong thời gian quản lý trí thức trẻ công tác tại cấp xã) có văn bản
báo cáo, đề nghị Giám đốc Sở Nội vụ xem xét có hình thức kỷ luật và ra quyết định
hủy bỏ hợp đồng lao động đối với các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Người bị hủy bỏ
hợp đồng lao động được trợ cấp 01 tháng lương cơ bản và tiền tàu xe về nơi cư
trú.
Chương 3.
CHẾ
ĐỘ ƯU ĐÃI VÀ QUYỀN LỢI, TRÁCH NHIỆM CỦA TRÍ THỨC TRẺ
Điều
14. Chế độ ưu đãi
Thực hiện theo
quy định
tại Khoản 4, Điều 1
Nghị quyết
số 22/2013/NQ-HĐND ngày 05/12/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh về tuyển chọn trí thức
trẻ về
công tác ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Điều 15. Quyền lợi
Thực hiện theo
quy định tại Điểm a, Khoản 5, Điều 1 Nghị quyết số 22/2013/NQ-HĐND ngày
05/12/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh về tuyển chọn trí thức trẻ về công tác ở
xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Điều 16. Trách nhiệm
Thực hiện theo
quy định tại Điểm b, Khoản 5, Điều 1, Nghị quyết số 22/2013/NQ-HĐND ngày 05/12/2013
của Hội đồng nhân dân tỉnh về tuyển chọn trí thức trẻ về công tác ở xã, phường,
thị trấn trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Điều 17. Cơ quan
thực hiện chi trả chế độ ưu đãi cho trí thức trẻ
Sở Nội vụ thực hiện
việc chi trả chế độ ưu đãi cho các đối tượng theo quy định tại Điểm a, b, Khoản
2, Điều 1 Nghị quyết số 22/2013/NQ-HĐND ngày 05/12/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh
về tuyển chọn trí thức trẻ về công tác ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh
Cà Mau.
Chương 4.
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 18. Tổ chức thực hiện
1. Sở Nội vụ:
a) Chủ trì, phối
hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy tổ chức tuyển chọn trí thức trẻ theo Danh mục ngành
nghề, lĩnh vực và địa bàn đã được Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hàng năm.
b) Theo dõi, kiểm
tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị trong việc tổ chức thực hiện Quy định này; tổng
hợp tình hình hoạt động công vụ đối với trí thức trẻ, định kỳ 6 tháng báo cáo kết
quả đến Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Tài chính
cân đối nguồn kinh phí, trình cấp có thẩm quyền phân bổ để thực hiện việc tuyển
chọn, bồi dưỡng trí thức trẻ và chi trả chế độ ưu đãi cho trí thức trẻ kịp thời
và đúng quy định tại Khoản 4, Điều 1 Nghị quyết số 22/2013/NQ-HĐND ngày
05/12/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
3. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố Cà Mau chỉ đạo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tiếp
nhận, phân công trí thức trẻ đúng theo chức danh và ngành nghề chuyên môn được
đào tạo; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện quy định tại
tiết 1, tiết 2, Điểm a, Khoản 5 Nghị quyết số 22/2013/NQ-HĐND ngày 05/12/2013 của
Hội đồng nhân dân tỉnh và nhận xét, đánh giá trong quá trình trí thức trẻ công
tác tại đơn vị mình, định kỳ 6 tháng báo cáo về Ủy ban nhân dân cấp huyện để tổng
hợp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ).
Trong quá trình
triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc các sở, ngành, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau và các đơn vị có liên quan có văn bản phản
ánh đến Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để tổng hợp, giải quyết, hoặc xem
xét, trình Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung Quy định này cho phù hợp với
tình hình thực tế./.