ỦY
BAN NHÂN DÂN
QUẬN 6
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
02/2014/QĐ-UBND
|
Quận
6, ngày 18 tháng 02 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TỐ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐỘI QUẢN
LÝ TRẬT TỰ ĐÔ THỊ QUẬN 6
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 6
Căn cứ Luật Tổ
chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định
số 55/2013/QĐ-UBND ngày 06 tháng 12 năm 2013 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí
Minh ban hành Quy chế (mẫu) tổ chức và hoạt động của Đội Quản lý trật tự đô thị
quận - huyện;
Căn cứ Quyết định
số 1636/QĐ-UBND ngày 28 tháng 5 năm 2013 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận 6 về
việc thành lập Đội Quản lý trật tự đô thị quận 6;
Xét ý kiến thẩm
định của Phòng Tư pháp quận 6 (tại Công văn số 07/TP ngày 15 tháng 01 năm 2014)
và đề nghị của Trưởng phòng Nội vụ quận 6 (tại Tờ trình số 76/TTr-NV ngày 07
tháng 02 năm 2014),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động
của Đội Quản lý trật tự đô thị quận 6.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 7 ngày,
kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân quận 6, Trưởng phòng Nội vụ
quận 6, Trưởng phòng Tư pháp quận 6, Trưởng phòng Quản lý đô thị quận 6, Đội
trưởng Đội Quản lý trật tự đô thị quận 6, Chủ tịch Ủy ban nhân dân 14 phường,
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Văn Hoan
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐỘI QUẢN LÝ TRẬT TỰ ĐÔ THI
QUẬN 6
(Ban hành kèm theo Quyết định số
02/2014/QĐ-UBND ngày 18 tháng 02 năm 2014 của Ủy ban nhân dân quận 6)
Chương I
VỊ
TRÍ VÀ CHỨC NĂNG
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Đội Quản lý trật tự đô thị quận 6 do Ủy ban nhân dân quận 6
thành lập nhằm giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện công tác quản lý nhà nước về
trật tự đô thị, vệ sinh môi trường, tổ chức thi hành các quyết định hành chính
và thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận giao.
2. Đội Quản lý trật tự đô thị quận 6 trực thuộc Phòng Quản lý
đô thị quận 6; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của
Trưởng phòng Quản lý đô thị quận, đồng thời chịu sự hướng dẫn kiểm tra về
chuyên môn, nghiệp vụ của các Sở - ngành liên quan.
3. Đội Quản lý trật tự đô thị quận 6 sử dụng con dấu và tài
khoản của Phòng Quản lý đô thị quận 6 để hoạt động, được trang bị phương tiện
làm việc cần thiết theo quy định của pháp luật.
Chương II
NHIỆM
VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Xây dựng chương trình, kế hoạch về tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật trong lĩnh vực quản lý trật tự đô thị và kiểm tra việc chấp
hành pháp luật trên các lĩnh vực quản lý trật tự đô thị, vệ sinh môi trường
trên địa bàn, tham mưu Trưởng phòng Quản lý đô thị trình Chủ tịch (hoặc Phó Chủ
tịch) Ủy ban nhân dân quận phê duyệt và tổ chức thực hiện.
2. Tham mưu trình Chủ tịch (hoặc Phó Chủ tịch) Ủy ban nhân dân
quận kế hoạch tổ chức kiểm tra, kịp thời phát hiện, lập biên bản vi phạm hành
chính và yêu cầu tổ chức, cá nhân đình chỉ ngay các hành vi vi phạm trong các
lĩnh vực:
a) Về trật tự lòng lề đường, nơi công cộng trên địa bàn quận;
b) Về vệ sinh môi trường trên địa bàn quận.
3. Tham mưu, đề xuất về các hình thức xử lý vi phạm hành chính
trên các lĩnh vực phụ trách theo quy định của pháp luật và Quy chế này, trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận xem xét quyết định; theo dõi việc thực hiện các
quyết định hành chính đã ban hành, đôn đốc thực hiện các quyết định đã có hiệu
lực thi hành; đề xuất biện pháp cưỡng chế và tổ chức thực hiện quyết định cưỡng
chế đối với tổ chức, cá nhân trên địa bàn quận không tự giác chấp hành quyết định
xử phạt vi phạm hành chính.
4. Các quyết định hành chính, gồm: Quyết định hành chính có nội
dung về giải quyết các vấn đề liên quan đến nhà, đất của cơ quan hành chính nhà
nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật; quyết định thu hồi đất của Ủy ban
nhân dân thành phố và Ủy ban nhân dân quận; quyết định xử phạt vi phạm hành
chính trong trường hợp hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính, quyết định áp
dụng biện pháp khắc phục hậu quả; quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo đã có
hiệu lực pháp luật của Ủy ban nhân dân quận, thành phố hoặc quyết định giải quyết
khiếu nại của các cơ quan hành chính ở trung ương có hiệu lực thi hành tại địa
bàn quận; các quyết định hành chính khác theo quy định của pháp luật.
5. Tuần tra, phát hiện và thông báo kịp thời đến Đội Thanh tra
địa bàn quận 6 thuộc Sở Xây dựng (sau đây gọi tắt là Đội Thanh tra địa bàn quận
6), Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường tình hình xây dựng trên địa bàn phường.
6. Tham mưu, kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận giải quyết
khiếu nại, tố cáo trong các lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của Đội.
7. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
quy định cụ thể bằng văn bản.
Chương III
TỔ
CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN CHẾ
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Đội Quản lý trật tự đô thị quận 6 có Đội trưởng, không quá
2 Đội phó và các thảnh viên.
2. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng,
kỷ luật, từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách khác đối với Đội
trưởng, Đội phó do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định theo quy định của
pháp luật.
3. Đội trưởng Đội Quản lý trật tự đô thị quận do Phó Trưởng
phòng Quản lý đô thị quận 6 kiêm nhiệm (trong số lượng cấp phó phòng theo quy định)
chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, Trưởng phòng Quản lý đô
thị và pháp luật về toàn bộ hoạt động của Đội Quản lý trật tự đô thị.
4. Đội phó Đội Quản lý trật tự đô thị quận 6 thực hiện nhiệm vụ
do Đội trưởng phân công, chịu trách nhiệm trước Đội trưởng và pháp luật về lĩnh
vực được phân công.
5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Đội trưởng:
a) Tham mưu Trưởng phòng Quản lý đô thị, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân quận ban hành và tổ chức thực hiện các quyết định xử phạt vi phạm hành
chính trên lĩnh vực được phân công;
b) Phối hợp với các cơ quan, ban, ngành quận có liên quan, Ủy
ban nhân dân các phường tổ chức triển khai, thực hiện cưỡng chế thi hành các
quyết định hành chính đã có hiệu lực thi hành;
c) Chỉ đạo, điều hành hoạt động của Đội đảm bảo hoàn thành nhiệm
vụ được giao theo đúng quy định của pháp luật và Quy chế tổ chức và hoạt động của
Đội; kịp thời phối hợp với Đội Thanh tra địa bàn quận 6, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân 14 phường trong thực thi nhiệm vụ; tham mưu, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân
dân quận những vấn đề phức tạp, phát sinh khi thi hành quyết định;
d) Tham mưu (hoặc ký) các văn bản liên quan chức năng, nhiệm vụ
và quyền hạn của Đội theo quy định;
đ) Tham mưu, kiến
nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận xử lý cán bộ, công chức, người lao động thuộc
thẩm quyền quản lý có hành vi vi phạm pháp luật, thiếu tinh thần trách nhiệm
trong thi hành nhiệm vụ, công vụ.
6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Đội phó:
Đội phó có nhiệm
vụ giúp Đội trưởng thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Quy chế này và thực
hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Đội trưởng.
7. Nhiệm vụ của các thành viên:
a) Chấp hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Đội, sự phân
công của Đội trưởng, Đội phó phụ trách;
b) Kiểm tra, kịp thời phát hiện, lập biên bản vi phạm hành
chính theo quy định trong lĩnh vực phụ trách (công chức đang thi hành công vụ)
chuyển Đội trưởng xử lý theo quy định và tham gia tổ chức thực hiện quyết định
xử phạt vi phạm hành chính.
Điều 4. Biên chế
1. Biên chế Đội Quản lý trật tự đô thị quận 6 thuộc chỉ tiêu
biên chế hành chính của quận, được bố trí theo Quyết định của Ủy ban nhân dân
thành phố giao hàng năm.
2. Trên cơ sở đề xuất của Đội Quản lý trật tự đô thị quận,
Phòng Nội vụ quận tham mưu Ủy ban nhân dân quận quyết định số lượng cộng tác
viên phù hợp điều kiện đặc thù từng phường của quận và thực hiện hợp đồng lao động
khoán việc trên cơ sở nguồn kinh phí quy định tại Điều 8 Quy chế này.
3. Trường hợp cần thiết, Ủy ban nhân dân quận quyết định thành
lập Tổ Quản lý trật tự đô thị phường trực thuộc Đội Quản lý trật tự đô thị quận.
Biên chế, nhân sự Tổ Quản lý trật tự đô thị phường được giao về Ủy ban nhân dân
phường, do Ủy ban nhân dân phường quản lý, chi trả lương, bảo hiểm xã hội, y tế
và các khoản thu nhập khác theo quy định.
4. Việc bố trí, sử dụng và quản lý công chức phải căn cứ vào
chức danh chuyên môn và tiêu chuẩn ngạch công chức theo quy định của pháp luật.
Ngoài số lượng biên chế được giao, Trưởng phòng Quản lý đô thị quận được ký hợp
đồng lao động đối với người lao động làm việc tại Đội Quản lý trật tự đô thị quận
theo đề xuất của Đội trưởng Đội Quản lý trật tự đô thị quận (sau khi có ý kiến
của Phòng Nội vụ quận 6); riêng, đối với người lao động làm việc tại Tổ Quản lý
trật tự đô thị phường do Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường ký hợp đồng lao động
(sau khi có ý kiến của Phòng Nội vụ quận 6 và Đội Quản lý trật tự đô thị quận
6) và thực hiện quản lý lao động theo quy định của pháp luật.
Chương IV
CHÉ
ĐỘ CHÍNH SÁCH, TIỀN LƯƠNG, CƠ CHẾ TÀI CHÍNH
Điều 5. Chế độ chính sách, tiền lương
1. Đối với công chức, hợp đồng tạm tuyển hiện đang hưởng lương
ngạch, bậc công chức hành chính tiếp tục hưởng theo quy định.
2. Đối với cộng tác viên: Thực hiện hợp đồng lao động khoán việc
theo quy định của Bộ luật Lao động, mức lương khoán theo quy định của Ủy ban
nhân dân thành phố.
Điều 6. Chế độ phụ cấp chức vụ lãnh đạo
Mức phụ cấp chức
vụ như sau:
- Đội trưởng hưởng hệ số: 0,25
- Đội phó hưởng hệ số: 0,20
Điều 7. Trang phục
1. Trợ cấp trang phục: Mỗi năm trợ cấp 02 bộ.
2. Trang phục:
- Áo màu xanh da trời nhạt, có cầu vai, 2 túi có nắp và khuy
cài;
- Nón, quần màu xanh đậm;
- Thẻ đeo có dán ảnh (tương tự thẻ cán bộ, công chức).
Điều 8. Nguồn kinh phí
1. Đội Quản lý trật tự đô thị quận 6 thực hiện cơ chế tài
chính theo quy định tại Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của
Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và
kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước và các văn bản hướng dẫn
hiện hành.
2. Tiền phạt thu từ nguồn xử phạt vi phạm hành chính do Đội Quản
lý trật tự đô thị quận 6 tham mưu xử lý phải nộp toàn bộ vào ngân sách nhà nước.
Trên cơ sở số tiền
thu được, đơn vị thụ hưởng xây dựng dự toán về mua sắm trang thiết bị phục vụ
cho hoạt động, chi cộng tác viên và các nhiệm vụ khác chưa được ngân sách đảm bảo,
để Phòng Tài chính - Kế hoạch quận thẩm định, trình Ủy ban nhân dân quận phê
duyệt. Trên cơ sở đó, Ủy ban nhân dân quận căn cứ quy định và hướng dẫn của Sở
Tài chính trong từng lĩnh vực cụ thể quyết định cấp lại số thu phạt cho đơn vị
theo dự toán với mức tối đa 100% số thu từ xử phạt vi phạm hành chính được nộp
vào ngân sách nhà nước.
3. Nguồn thu do trích từ nguồn xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực xây dựng của Đội Thanh tra địa bàn quận thuộc Sở Xây dựng do Đội
Quản lý trật tự đô thị phối hợp thực hiện nhiệm vụ liên quan theo hướng dẫn của
Sở Tài chính.
Chương V
CHẾ
ĐỘ LÀM VIỆC VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 9. Chế độ làm việc, hội họp, báo cáo
1. Chế độ làm việc:
a) Đội Quản lý trật tự đô thị quận 6 thực hiện thời gian làm
việc theo quy định pháp luật và theo quy định của Ủy ban nhân dân quận; xây dựng
quy chế làm việc của Đội Quản lý trật tự đô thị theo quy định;
b) Đội trưởng điều hành toàn bộ hoạt động của Đội và chịu
trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận và Trưởng phòng Quản lý đô thị
về hiệu quả công tác của Đội. Đội trưởng phân công công việc cho Đội phó và các
thành viên;
c) Thành viên Đội Quản lý trật tự đô thị quận được phân công
nhiệm vụ cụ thể, mặc trang phục theo quy định, có bảng tên đặt tại bàn làm việc
đồng thời phải đeo thẻ thảnh viên Đội khi thi hành nhiệm vụ;
d) Thành viên Đội Quản lý trật tự đô thị quận chịu trách nhiệm
thi hành quy định của pháp luật, quy định của Ủy ban nhân dân quận, quy chế làm
việc của Đội; có tác phong làm việc tận tụy, thái độ lịch sự, khiêm tốn, tôn trọng
và lắng nghe ý kiến của lãnh đạo Đội, của đồng nghiệp, của tổ chức và nhân dân
trong quan hệ công tác.
2. Chế độ hội họp, báo cáo:
a) Đội trưởng Đội Quản lý trật tự đô thị quận hàng tuần tổ chức
họp Đội để kiểm tra, đánh giá, nhận xét thực hiện công việc tuần qua và triển
khai nhiệm vụ tuần tới. Hàng tháng tổ chức giao ban với Đội Thanh tra địa bàn
quận 6, Chủ tịch Ủy ban nhân dân 14 phường để trao đổi tình hình thực hiện nhiệm
vụ, kinh nghiệm công tác và phổ biến các chủ trương, kế hoạch, biện pháp mới của
Ủy ban nhân dân quận nhằm nâng cao kết quả, hiệu quả thực hiện nhiệm vụ;
b) Đội trưởng có quyền tổ chức họp Đội đột xuất để triển khai
các công việc theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân quận;
c) Hàng tuần, tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng và cuối năm, Đội thống
kê tình hình thực hiện các quyết định hành chính và báo cáo sơ, tổng kết công
tác đối với Ủy ban nhân dân quận.
Điều 10. Mối quan hệ công tác
1. Đối với Ủy ban nhân dân quận:
Đội chịu sự lãnh
đạo và quản lý trực tiếp toàn diện của Ủy ban nhân dân quận. Đội trưởng trực tiếp
nhận sự chỉ đạo và phải thường xuyên báo cáo với Chủ tịch (hoặc Phó Chủ tịch) Ủy
ban nhân dân quận về kết quả thực hiện nhiệm vụ.
2. Đối với Trưởng phòng Quản lý đô thị:
Đội trưởng chịu
trách nhiệm trước Trưởng phòng Quản lý đô thị và pháp luật về toàn bộ hoạt động
của Đội Quản lý trật tự đô thị.
3. Đối với Đội Thanh tra địa bàn quận 6:
a) Đội thực hiện tuần tra, phát hiện và thông báo kịp thời bằng
văn bản về tình hình xây dựng trên địa bàn cho Đội Thanh tra địa bàn quận 6;
b) Đội Thanh tra địa bàn quận 6 có trách nhiệm cử cán bộ trực
ban tiếp nhận thông tin (có sổ ghi chép đầy đủ) của Đội Quản lý trật tự đô thị
chuyển đến và báo cáo Đội trưởng Đội Thanh tra địa bàn xử lý theo quy định;
c) Phối hợp thi hành cưỡng chế các công trình xây dựng vi phạm
trên địa bàn theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân quận.
4. Đối với Phòng Tài nguyên và Môi trường:
Đội có trách nhiệm
phối hợp phát hiện, thông báo kịp thời bằng văn bản với Phòng Tài nguyên và Môi
trường, người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm
để xử lý trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật.
5. Đối với Phòng Tài chính - Kế hoạch:
Phòng Tài chính -
Kế hoạch có trách nhiệm hướng dẫn về kinh phí và các chế độ liên quan (bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, trích thưởng...) bảo đảm cho Đội hoạt động có hiệu quả.
6. Đối với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội:
Đội Quản lý trật
tự đô thị quận có trách nhiệm phối hợp với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
thực hiện chương trình quản lý đối với người lang thang xin ăn, sinh sống nơi
công cộng trên địa bàn quận khi có yêu cầu.
7. Đối với Công an quận:
a) Đội Quản lý trật tự đô thị quận phối hợp với Công an quận
thực hiện chương trình, kế hoạch công tác liên quan trật tự đô thị, trật tự an
toàn giao thông theo sự phân công của Ủy ban nhân dân quận;
b) Được Công an quận hỗ trợ, bảo đảm giữ gìn an ninh trật tự
trong khi thực hiện quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính của cơ
quan có thẩm quyền.
8. Đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể
chính trị - xã hội quận:
a) Đội Quản lý trật tự đô thị quận thường xuyên phối hợp với
Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể, chính trị - xã
hội quận trong việc tuyên truyền, vận động các tổ chức và cá nhân thực hiện các
chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước trên các lĩnh vực liên
quan chức năng, nhiệm vụ của Đội;
b) Khi các tổ chức trên có yêu cầu, kiến nghị những vấn đề thuộc
chức năng của Đội, Đội trưởng có trách nhiệm trình bày, giải quyết hoặc tham
mưu Trưởng Phòng Quản lý đô thị trình Ủy ban nhân dân quận giải quyết các yêu cầu
đó theo quy định.
c) Đội Quản lý trật tự đô thị quận có mối quan hệ phối hợp và
hỗ trợ trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được quy định. Trong phối hợp giải quyết
công việc, nếu có ý kiến khác nhau mà sau khi trao đổi, bàn bạc chưa thống nhất
được những vấn đề quan trọng, Đội trưởng Đội Quản lý trật tự đô thị quận phải
báo cáo kịp thời để Chủ tịch (hoặc Phó Chủ tịch) Ủy ban nhân dân quận xem xét,
giải quyết.
9. Đối với Ủy ban nhân dân phường:
Đội tổ chức kiểm
tra tình hình trật tự đô thị, vệ sinh môi trường và đề nghị Chủ tịch Ủy ban
nhân dân phường xử lý các hành vi vi phạm hành chính theo thẩm quyền trên địa
bàn phường; Thực hiện tuần tra, phát hiện và thông báo kịp thời về tình hình
xây dựng trên địa bàn cho Chủ tịch (hoặc Phó Chủ tịch) Ủy ban nhân dân phường.
10. Đối với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
các đoàn thể chính trị - xã hội phường:
Đội Quản lý trật
tự đô thị quận phối hợp tuyên truyền, vận động các tổ chức và cá nhân thực hiện
các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước trên các lĩnh vực
liên quan chức năng, nhiệm vụ của Đội; Xử lý kịp thời những thông tin liên quan
chức năng, nhiệm vụ của Đội do Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính
trị - xã hội phường phát hiện, phản ánh.
Chương VI
KHEN
THƯỞNG, KỶ LUẬT
Điều 11. Khen thưởng
1. Đội Quản lý trật tự đô thị quận, thành viên Đội có thành
tích trong công tác thì được Đội trưởng đề xuất Trưởng phòng Quản lý đô thị quận
báo cáo đề nghị Ủy ban nhân dân quận khen thưởng theo quy định.
2. Tổ Quản lý trật tự đô thị phường, thành viên Tổ có thành
tích trong công tác thì được Ủy ban nhân dân phường đề xuất Đội trưởng Đội Quản
lý trật tự đô thị quận, Đội trưởng tổng hợp báo cáo Trưởng phòng Quản lý đô thị
quận đề nghị Ủy ban nhân dân quận khen thưởng theo quy định (trường hợp Ủy ban
nhân dân quận quyết định thành lập Tổ Quản lý trật tự đô thị phường).
Điều 12. Kỷ luật
Đội (Tổ) Quản lý
trật tự đô thị quận, phường, thành viên Đội (Tổ) có hành vi vi phạm quy định
pháp luật, vi phạm quy chế làm việc, không hoàn thành nhiệm vụ được giao thì
tùy theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật theo Luật
Cán bộ, công chức, Bộ luật Lao động và các quy định khác của pháp luật liên
quan hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Chương VII
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 13. Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận; Trưởng phòng Quản lý đô thị,
Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch, Đội Quản lý trật tự đô thị quận, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân 14 phường và các cơ quan, tổ chức có liên quan ở quận, phường có
trách nhiệm triển khai thực hiện Quy chế này.
Trong quá trình
thực hiện, có sơ kết việc thực hiện Quy chế, rút kinh nghiệm những mặt làm được,
chưa làm được, Đội Quản lý trật tự đô thị đề xuất những vấn đề mới phát sinh
theo yêu cầu nhiệm vụ, đề xuất bổ sung hoặc sửa đổi Quy chế cho phù hợp./.