ỦY
BAN NHÂN DÂN
QUẬN 6
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
02/2012/QĐ-UBND-TP
|
Quận
6, ngày 31 tháng 5 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ KIỂM TRA, XỬ LÝ VÀ RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA
VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 6
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 6
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Nghị định số 40/2010/NĐ-CP
ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm
pháp luật;
Căn cứ Thông tư số 20/2010/TT-BTP
ngày 30 tháng 11 năm 2010 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số điều
của Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về kiểm
tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Quyết định số 67/2011/QĐ-UBND
ngày 24 tháng 10 năm 2011 của Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Quy định về
trình tự, thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân các
cấp tại Thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Quyết định số 75/2011/QĐ-UBND
ngày 21 tháng 11 năm 2011 của Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Quy chế về
kiểm tra, xử lý và rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa
bàn Thành phố Hồ Chí Minh;
Xét đề nghị của Trưởng Phòng Tư
pháp tại Tờ trình số 106/TTr-TP ngày 14 tháng 5 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế về kiểm tra, xử lý và rà soát, hệ thống
hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn Quận 6.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực sau 7 (bảy) ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Quận 6, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc
Quận 6, Chủ tịch Ủy ban nhân dân 14 phường và các tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Hữu Trí
|
QUY CHẾ
VỀ KIỂM TRA, XỬ LÝ VÀ RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM
PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 6
(Ban hành kèm theo Quyết định số 02/2012/QĐ-UBND-TP ngày 31 tháng 5 năm
2012 của Ủy ban nhân dân Quận 6)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Đối tượng, phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định cụ thể về đối
tượng, phương thức, trình tự, thủ tục, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, tổ
chức, cá nhân trong việc kiểm tra, xử lý và rà soát, hệ thống hóa văn bản quy
phạm pháp luật trên địa bàn Quận 6.
Điều 2.
Văn bản thuộc đối tượng kiểm tra, xử lý
1. Văn bản quy phạm pháp luật:
a) Quyết định, Chỉ thị do Ủy ban
nhân dân quận ban hành
b) Quyết định, Chỉ thị do Ủy ban
nhân dân phường ban hành.
2. Văn bản có chứa đựng quy phạm
pháp luật nhưng không được ban hành dưới hình thức văn bản quy phạm pháp luật; văn
bản có chứa đựng quy phạm pháp luật hoặc có thể thức và nội dung như văn bản
quy phạm pháp luật do cơ quan, người không có thẩm quyền ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ban hành bao gồm:
a) Văn bản có chứa đựng quy phạm
pháp luật nhưng được ban hành dưới hình thức như công văn, thông báo, thông cáo,
quy định, quy chế, điều lệ, chương trình, kế hoạch và các hình thức văn bản
hành chính khác do Ủy ban nhân dân quận, Ủy ban nhân dân phường ban hành;
b) Văn bản có chứa đựng quy phạm
pháp luật hoặc văn bản có thể thức và nội dung như văn bản quy phạm pháp luật do
những người không có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật ban hành (kể
cả những văn bản được ký thay (KT), ký thừa ủy quyền (TUQ) và ký thừa lệnh (TL)),
bao gồm:
- Văn bản do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân Quận 6 ban hành;
- Văn bản do Thủ trưởng các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Quận 6 ban hành;
- Văn bản do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân phường ban hành.
3. Văn bản quy phạm pháp luật do
Hội đồng nhân dân quận, Hội đồng nhân dân phường ban hành trước ngày 25 tháng 4
năm 2009 mà chưa bị hủy bỏ, bãi bỏ thì thuộc đối tượng được kiểm tra, xử lý theo
Quy chế này.
Điều 3.
Văn bản thuộc đối tượng rà soát, hệ thống hóa
1. Văn bản quy phạm pháp luật nêu
tại Khoản 1, Điều 2 Quy chế này.
2. Văn bản quy phạm pháp luật do
Hội đồng nhân dân quận, Hội đồng nhân dân phường ban hành trước ngày 25 tháng 4
năm 2009 mà chưa bị hủy bỏ, bãi bỏ thì thuộc đối tượng được rà soát theo Quy chế
này.
Điều 4. Kiểm
tra, xử lý văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước
Việc kiểm tra và xử lý văn bản có
nội dung thuộc bí mật Nhà nước được thực hiện theo Quy định về kiểm tra, xử lý
văn bản quy phạm pháp luật có nội dung thuộc bí mật nhà nước ban hành kèm theo
Quyết định số 42/2009/QĐ-TTg ngày 16 tháng 3 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ
và quy định pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
Chương II
KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN
QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Mục 1. TỰ
KIỂM TRA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 5.
Phương thức tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật
1. Tự kiểm tra sau khi văn bản được
ban hành;
2. Tự kiểm tra khi nhận thông báo
của cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản; hoặc theo yêu cầu, kiến nghị
của các cơ quan, tổ chức, cá nhân và các phương tiện thông tin đại chúng phản
ảnh về văn bản có dấu hiệu trái pháp luật.
Điều 6.
Trách nhiệm tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật
1. Đối với văn bản quy phạm pháp
luật do Ủy ban nhân dân quận, Ủy ban nhân dân phường ban hành:
a) Ủy ban nhân dân quận, Ủy ban nhân
dân phường có trách nhiệm tự kiểm tra văn bản do mình ban hành ngay sau khi văn
bản được ban hành, khi nhận được thông báo của cơ quan, người có thẩm quyền
kiểm tra văn bản hoặc yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân và các
phương tiện thông tin đại chúng về văn bản có dấu hiệu trái pháp luật.
b) Trưởng Phòng Tư pháp làm đầu mối
giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện việc tự kiểm tra văn bản.
c) Công chức tư pháp - hộ tịch phường
giúp Ủy ban nhân dân phường tự kiểm tra văn bản do mình ban hành.
2. Đối với văn bản quy phạm pháp
luật do Hội đồng nhân dân quận, Hội đồng nhân dân phường ban hành trước ngày 25
tháng 4 năm 2009 mà chưa bị hủy bỏ, bãi bỏ, Trưởng Phòng Tư pháp, công chức tư pháp
- hộ tịch phường có trách nhiệm thực hiện việc tự kiểm tra, báo cáo Ủy ban nhân
dân cùng cấp để đề xuất cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định.
3. Đối với văn bản có chứa đựng quy
phạm pháp luật nhưng không được ban hành dưới hình thức văn bản quy phạm pháp
luật; văn bản có thể thức hoặc nội dung như văn bản quy phạm pháp luật do cơ
quan, người không có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật ban hành:
a) Trưởng Phòng Tư pháp, công chức
tư pháp - hộ tịch phường có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp tự kiểm
tra văn bản khi nhận được thông báo của cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra
văn bản hoặc yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân và các phương tiện
thông tin đại chúng về văn bản có dấu hiệu trái pháp luật; hoặc tự phát hiện
trong quá trình kiểm tra văn bản.
b) Thủ trưởng các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân quận có trách nhiệm tự kiểm tra văn bản do mình ban hành
khi nhận được thông báo của cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản hoặc
yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân và các phương tiện thông tin
đại chúng.
4. Các cơ quan, đơn vị có liên quan
có trách nhiệm cung cấp kịp thời các thông tin, tài liệu cần thiết và phối hợp
với Phòng Tư pháp, công chức tư pháp - hộ tịch phường trong việc tự kiểm tra
văn bản.
Điều 7. Gửi
văn bản và phối hợp để tự kiểm tra văn bản
1. Trong thời hạn chậm nhất là 03
(ba) ngày làm việc, kể từ ngày ký ban hành, Văn phòng Ủy ban nhân dân quận gửi
văn bản do Ủy ban nhân dân quận ban hành đến Phòng Tư pháp và đơn vị được phân
công để giúp Ủy ban nhân dân quận tự kiểm tra văn bản.
Công chức tư pháp - hộ tịch phường
tiếp nhận văn bản để giúp Ủy ban nhân dân phường tự kiểm tra văn bản.
2. Trong trường hợp nhận được thông
báo của cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản; yêu cầu, kiến nghị của
cơ quan, tổ chức, cá nhân và phương tiện thông tin đại chúng về văn bản có dấu
hiệu trái pháp luật, Trưởng Phòng Tư pháp thông báo cho các cơ quan chủ trì soạn
thảo văn bản, các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tự kiểm tra văn bản nêu tại
Điều 6 Quy chế này để tự kiểm tra hoặc phối hợp với Phòng Tư pháp thực hiện việc
tự kiểm tra văn bản.
3. Phòng Tư pháp, cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân quận đăng ký văn bản vào “Sổ văn bản đến để kiểm tra”
để theo dõi việc gửi và tiếp nhận văn bản.
Điều 8. Quy
trình tự kiểm tra văn bản
1. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phân
công đơn vị, cá nhân chịu trách nhiệm chính thực hiện việc tự kiểm tra (sau đây
gọi là người kiểm tra văn bản);
2. Người kiểm tra văn bản kiểm tra
toàn bộ văn bản theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 40/2010/NĐ-CP, đánh giá
và kết luận về văn bản được kiểm tra; ký tên và ghi rõ ngày, tháng, năm kiểm
tra vào góc trên bên phải văn bản mà mình đã kiểm tra; lập Phiếu kiểm tra văn
bản (mẫu số 03) đối với từng văn bản, lập danh mục văn bản đã kiểm tra (mẫu số
04) và trình Thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét, ký xác nhận vào báo cáo.
3. Trong trường hợp phát hiện văn
bản được kiểm tra có dấu hiệu trái pháp luật, người kiểm tra văn bản lập Phiếu
kiểm tra văn bản có dấu hiệu trái pháp luật (mẫu số 01) và mở Hồ sơ kiểm tra
văn bản theo quy định tại Khoản 3, Điều 9 của Quy chế này.
4. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có
trách nhiệm xem xét nội dung trái pháp luật của văn bản, đồng thời chủ trì, phối
hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan trao đổi, thống nhất về biện pháp xử
lý.
5. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị báo
cáo kết quả tự kiểm tra văn bản theo quy định tại Khoản 2, Điều 12 Nghị định số
40/2010/NĐ-CP cho cấp có thẩm quyền đã ban hành văn bản đó. Trong trường hợp
không thống nhất được nội dung trái pháp luật và hướng xử lý giữa cơ quan chủ
trì tự kiểm tra với cơ quan, đơn vị có liên quan, cơ quan được giao nhiệm vụ tự
kiểm tra có trách nhiệm nêu rõ ý kiến của các bên. Quyết định của cấp có thẩm
quyền ban hành văn bản đó là quyết định cuối cùng.
Điều 9. Xử
lý và công bố kết quả xử lý văn bản trái pháp luật qua việc tự kiểm tra
1. Tùy theo mức độ trái pháp luật,
mức độ không phù hợp của văn bản, văn bản được xử lý theo các hình thức quy
định tại Khoản 3, Điều 26, Điều 29 và Điều 30 Nghị định số 40/2010/NĐ-CP. Cơ
quan được giao chủ trì tự kiểm tra văn bản có trách nhiệm dự thảo văn bản xử lý
trình cơ quan ban hành văn bản để xử lý.
2. Công bố việc tự xử lý văn bản
trái pháp luật:
a) Chậm nhất là sau 03 (ba) ngày
làm việc, kể từ ngày ban hành, quyết định xử lý văn bản quy phạm pháp luật trái
pháp luật được công bố công khai như sau:
- Văn bản do Ủy ban nhân dân quận
ban hành được đăng trên Công báo thành phố, Trang thông tin điện tử của Ủy ban
nhân dân quận, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân quận và những nơi khác do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định;
- Văn bản do Ủy ban nhân dân phường
ban hành được niêm yết tại trụ sở cơ quan ban hành và những nơi khác do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân phường quyết định.
b) Văn bản xử lý đối với văn bản
có chứa đựng quy phạm pháp luật, văn bản có nội dung và thể thức như văn bản quy
phạm pháp luật do cơ quan, người không có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm
pháp luật ban hành phải được gửi cho tất cả các cơ quan, tổ chức, cá nhân mà
trước đó văn bản đã được gửi.
c) Trường hợp tự xử lý văn bản khi
nhận được thông báo của cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản, thì phải
thông báo kết quả xử lý văn bản cho cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn
bản theo quy định tại Khoản 1 Điều 23 Nghị định số 40/2010/NĐ-CP.
3. Hồ sơ kiểm tra văn bản
Kết thúc quá trình kiểm tra, xử lý
văn bản có nội dung trái pháp luật, cơ quan chủ trì tự kiểm tra văn bản phải hoàn
chỉnh hồ sơ về văn bản có nội dung trái pháp luật. Hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản có nội dung trái pháp
luật được phát hiện qua kiểm tra;
b) Văn bản làm cơ sở pháp lý để xác
định nội dung trái pháp luật của văn bản được kiểm tra;
c) Phiếu kiểm tra văn bản có dấu
hiệu trái pháp luật;
d) Văn bản xử lý văn bản trái pháp
luật.
đ) Các văn bản, tài liệu khác hình
thành trong quá trình kiểm tra văn bản.
Mục 2. KIỂM
TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN THEO THẨM QUYỀN
Điều 10.
Phương thức kiểm tra văn bản theo thẩm quyền
1. Kiểm tra văn bản do cơ quan, người
có thẩm quyền ban hành văn bản gửi đến.
2. Kiểm tra văn bản khi nhận được
yêu cầu, kiến nghị của các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ảnh về văn bản có dấu
hiệu trái pháp luật.
3. Kiểm tra văn bản theo chuyên đề,
địa bàn (tại cơ quan ban hành văn bản) hoặc theo ngành, lĩnh vực.
Điều 11.
Thẩm quyền kiểm tra văn bản
1. Trưởng Phòng Tư pháp:
a) Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quận kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân phường ban
hành;
b) Kiểm tra, xử lý văn bản có chứa
đựng quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân phường ban hành nhưng không được ban
hành dưới hình thức văn bản quy phạm pháp luật; văn bản có chứa đựng quy phạm
pháp luật hoặc có thể thức và nội dung như văn bản quy phạm pháp luật do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân phường ban hành.
4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
quận giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận kiểm tra văn bản có chứa đựng quy phạm
pháp luật hoặc văn bản có thể thức và nội dung như văn bản quy phạm pháp luật
do Trưởng Phòng Tư pháp ban hành.
Điều 12.
Gửi văn bản để kiểm tra
1. Trong thời hạn chậm nhất là 03
(ba) ngày làm việc, kể từ ngày ký ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Ủy ban
nhân dân quận gửi 01 (một) bản chính văn bản đến Sở Tư pháp để kiểm tra; Ủy ban
nhân dân phường gửi 01 bản chính văn bản đến Phòng Tư pháp để kiểm tra.
2. Cơ quan, người ban hành văn bản
có chứa đựng quy phạm pháp luật hoặc văn bản có thể thức và nội dung như văn
bản quy phạm pháp luật gửi văn bản do mình ban hành cho Trưởng Phòng Tư pháp
khi có yêu cầu, để thực hiện việc kiểm tra theo thẩm quyền.
Điều 13.
Quy trình thực hiện việc kiểm tra, xử lý văn bản theo thẩm quyền
1. Phòng Tư pháp (sau đây gọi là
cơ quan kiểm tra văn bản) mở “Sổ văn bản đến để kiểm tra” để theo dõi việc gửi và
tiếp nhận văn bản được gửi đến để kiểm tra.
2. Lãnh đạo cơ quan kiểm tra văn
bản phân công chuyên viên chuyên trách tiến hành kiểm tra văn bản (gọi là người
kiểm tra văn bản).
3. Người kiểm tra văn bản có trách
nhiệm đối chiếu nội dung văn bản được kiểm tra với văn bản làm cơ sở pháp lý để
xác định nội dung trái pháp luật quy định tại Điều 6 Nghị định số 40/2010/NĐ-CP
và Điều 4 của Thông tư số 20/2010/TT-BTP để xem xét, đánh giá và kết luận về
tính hợp pháp của văn bản được kiểm tra; ký tên và ghi rõ ngày, tháng, năm kiểm
tra vào góc trên của văn bản mà mình đã kiểm tra (để xác nhận việc kiểm tra,
thời điểm kiểm tra); lập Phiếu kiểm tra văn bản (mẫu số 03) kèm theo danh mục
những văn bản đã được phân công kiểm tra (mẫu số 04) và trình lãnh đạo cơ quan
kiểm tra văn bản xem xét, ký xác nhận vào báo cáo.
4. Khi phát hiện nội dung của văn
bản được kiểm tra có dấu hiệu trái pháp luật, người kiểm tra văn bản phải báo
cáo kết quả kiểm tra và đề xuất xử lý thông qua Phiếu kiểm tra văn bản có dấu
hiệu trái pháp luật (mẫu số 01); lập hồ sơ kiểm tra văn bản theo quy định tại
Khoản 3, Điều 9 Quy chế này và trình lãnh đạo cơ quan kiểm tra văn bản.
5. Trên cơ sở kết quả kiểm tra, lãnh
đạo cơ quan kiểm tra văn bản quyết định tổ chức hoặc không tổ chức thảo luận,
trao đổi về nội dung có dấu hiệu trái pháp luật của văn bản được kiểm tra.
6. Lãnh đạo cơ quan kiểm tra văn
bản thông báo theo thẩm quyền về nội dung có dấu hiệu trái pháp luật của văn bản
được kiểm tra để cơ quan, người đã ban hành văn bản tự kiểm tra, xử lý, thông
báo kết quả xử lý cho cơ quan kiểm tra văn bản theo quy định của pháp luật.
Nội dung thông báo của cơ quan kiểm
tra văn bản thực hiện theo quy định tại Khoản 7, Điều 9 Thông tư số 20/2010/TT-BTP.
Trường hợp khi kiểm tra phát hiện nội dung của văn bản được kiểm tra, mâu
thuẫn, chồng chéo, không còn phù hợp với văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên
đã ban hành hoặc không phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội thì trong văn bản
thông báo, cũng kiến nghị cơ quan, người đã ban hành văn bản đó nghiên cứu, rà
soát xử lý các nội dung không còn phù hợp đó theo quy định của pháp luật.
7. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày nhận được thông báo về việc văn bản có dấu hiệu trái pháp luật, cơ quan, người
đã ban hành văn bản phải tổ chức tự kiểm tra, xử lý văn bản đó và thông báo kết
quả xử lý cho cơ quan kiểm tra văn bản.
8. Hết thời hạn 30 ngày để tự xử
lý nói trên, nếu cơ quan, người đã ban hành văn bản có dấu hiệu trái pháp luật không
tự kiểm tra, xử lý hoặc cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra, xử lý văn bản
không nhất trí với kết quả xử lý của cơ quan, người đã ban hành văn bản thì trong
thời hạn 15 ngày, cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra, xử lý văn bản đó phải
báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền cấp trên trực tiếp xem xét xử lý theo quy
định.
Hồ sơ báo cáo gồm có: Báo cáo của
cơ quan kiểm tra văn bản; văn bản có dấu hiệu trái pháp luật được phát hiện qua
kiểm tra; văn bản làm cơ sở pháp lý để kiểm tra; phiếu kiểm tra văn bản có dấu
hiệu trái pháp luật; ý kiến của các cơ quan có liên quan (nếu có); thông báo
của cơ quan kiểm tra văn bản; các văn bản giải trình, thông báo kết quả tự kiểm
tra, xử lý của cơ quan có văn bản được kiểm tra và các tài liệu khác có liên
quan.
Điều 14.
Theo dõi quá trình xử lý văn bản
1. Cơ quan kiểm tra văn bản phải
mở “Sổ theo dõi xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật” để theo dõi, đôn đốc việc
xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật phát hiện qua kiểm tra (theo mẫu số
02).
2. Văn bản xử lý văn bản trái pháp
luật phải được công bố, niêm yết và đưa tin theo quy định tại Khoản 2, Điều 9
Quy chế này và được lưu vào Hồ sơ kiểm tra văn bản.
Điều 15. Tổ
chức kiểm tra văn bản theo chuyên đề, địa bàn
1. Trách nhiệm của Phòng Tư pháp:
Căn cứ tình hình thực tế và nhu cầu
công tác kiểm tra, xử lý văn bản, Phòng Tư pháp có trách nhiệm tham mưu cho Ủy
ban nhân dân quận về Kế hoạch kiểm tra, xử lý văn bản theo chuyên đề, địa bàn;
quyết định thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành; thông báo về nội dung, chương
trình làm việc cho đơn vị có văn bản được kiểm tra biết và tổ chức triển khai,
thực hiện Chương trình đó; báo cáo kết quả kiểm tra cho Ủy ban nhân dân quận
đồng thời thông báo kết quả kiểm tra cho đơn vị được kiểm tra.
2. Trách nhiệm của cơ quan, người
có văn bản được kiểm tra:
Cơ quan, người có văn bản được kiểm
tra có trách nhiệm triển khai thực hiện và chuẩn bị nội dung, yêu cầu theo Kế
hoạch kiểm tra; đảm bảo các điều kiện hỗ trợ Đoàn kiểm tra liên ngành thực hiện
Kế hoạch kiểm tra;
3. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân quận có trách nhiệm phối hợp, cử cán bộ, công chức có chuyên môn
phù hợp với lĩnh vực văn bản được kiểm tra tham gia Đoàn kiểm tra liên ngành
theo đề nghị của Phòng Tư pháp.
Chương III
RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA
VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Mục 1. RÀ
SOÁT VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 16.
Phương thức rà soát
1. Rà soát thường xuyên:
a) Khi tình hình kinh tế - xã hội
thay đổi hoặc khi cơ quan nhà nước cấp trên ban hành văn bản mới làm cho nội
dung văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân quận, Ủy ban nhân dân phường
không còn phù hợp;
b) Khi nhận được thông tin, yêu cầu,
kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân về văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban
nhân dân quận, Ủy ban nhân dân phường ban hành có chứa nội dung trái pháp luật,
mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không còn phù hợp.
2. Rà soát theo chuyên đề, lĩnh vực
theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Rà soát nhằm phục vụ cho việc
xác định hiệu lực văn bản để cập nhật vào Cơ sở dữ liệu Hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 17.
Trách nhiệm rà soát
1. Thủ trưởng các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân quận có trách nhiệm thực hiện việc rà soát thường xuyên
và rà soát theo chuyên đề, lĩnh vực đối với văn bản quy phạm pháp luật do Ủy
ban nhân dân quận ban hành có nội dung thuộc lĩnh vực được giao phụ trách.
2. Phòng Tư pháp chủ trì, phối hợp
với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận, giúp Ủy ban nhân dân quận
rà soát văn bản do Ủy ban nhân dân quận ban hành và văn bản do Hội đồng nhân
dân quận ban hành quy định tại Khoản 2 Điều
3 Quy chế này theo các phương thức
quy định tại Khoản 1, 2 Điều 16 Quy chế này.
3. Công chức tư pháp - hộ tịch phường
giúp Ủy ban nhân dân phường rà soát văn bản do Ủy ban nhân dân phường ban hành
và văn bản do Hội đồng nhân dân phường quy định tại Khoản 2 Điều 3 Quy chế này.
Điều 18.
Quy trình rà soát
1. Thu thập, tập hợp văn bản, lập
danh mục văn bản cần rà soát (mẫu số 05); thu thập văn bản dùng để đối chiếu.
2. Phân loại văn bản rà soát; lập
danh mục văn bản hết hiệu lực thi hành (mẫu số 06) và danh mục văn bản còn hiệu
lực thi hành (mẫu số 07).
3. Thực hiện rà soát văn bản, lập
phiếu rà soát (mẫu số 08), xác định các dạng khiếm khuyết của văn bản; đề xuất
xử lý những khiếm khuyết của văn bản sau rà soát.
4. Tổng hợp và phân loại văn bản
sau rà soát (mẫu số 07); lập danh mục đề xuất xử lý văn bản: Danh mục văn bản đề
nghị hủy bỏ, bãi bỏ, công bố văn bản hết hiệu lực; Danh mục văn bản đề nghị sửa
đổi, bổ sung hoặc ban hành văn bản khác thay thế.
5. Xử lý kết quả rà soát.
Điều 19.
Phiếu rà soát văn bản
Phiếu rà soát văn bản được lập sau
khi đã hoàn tất việc rà soát đối với từng văn bản. Phiếu rà soát thể hiện kết
quả rà soát do người trực tiếp thực hiện việc rà soát lập. Đây là cơ sở để tổng
hợp, phân loại văn bản sau rà soát; là cơ sở để người có thẩm quyền xử lý hoặc
đề xuất xử lý đối với văn bản đã được rà soát. Nội dung Phiếu rà soát thực hiện
theo mẫu số 08.
Điều 20. Xử
lý kết quả rà soát và công bố kết quả rà soát
1. Đối với văn bản do Ủy ban nhân
dân quận, Ủy ban nhân dân phường, ban hành:
a) Định kỳ 6 (sáu) tháng một lần,
Trưởng Phòng Tư pháp, công chức tư pháp-hộ tịch phường có trách nhiệm lập danh
mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân đã
hết hiệu lực thi hành, có nội dung không còn phù hợp, trái pháp luật trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp xử lý văn bản bằng các hình thức như hủy bỏ, bãi
bỏ văn bản, công bố văn bản hết hiệu lực thi hành;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, có trách nhiệm kịp thời xem xét, có ý kiến chỉ
đạo xử lý kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật khi nhận được báo cáo của
Trưởng Phòng Tư pháp, cán bộ Tư pháp phường.
2. Về công bố kết quả rà soát:
Các quyết định hủy bỏ, bãi bỏ, công
bố văn bản hết hiệu lực thi hành được công bố theo quy định tại Điểm a, Khoản
2, Điều 9 của Quy chế này.
Mục 2. HỆ
THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 21.
Mục đích hệ thống hóa
1. Tập hợp, sắp xếp những văn bản,
những quy định đã được rà soát thành từng hệ thống theo các tiêu chí thống nhất
về nội dung, hình thức, theo yêu cầu sử dụng của từng lĩnh vực, từng ngành,
từng cơ quan ban hành văn bản.
2. Định kỳ công bố Danh mục hệ thống
hóa văn bản quy phạm pháp luật đang còn hiệu lực thi hành.
Điều 22.
Phương thức hệ thống hóa văn bản
Văn bản quy phạm pháp luật do Ủy
ban nhân dân quận, Ủy ban nhân dân phường ban hành được hệ thống hóa theo yêu cầu
của Ủy ban nhân dân Thành phố, Sở Tư pháp hoặc theo nhu cầu quản lý nhà nước ở
địa phương.
Điều 23.
Quy trình hệ thống hóa văn bản
1. Lập kế hoạch hệ thống hóa văn
bản.
2. Thu thập, tập hợp, phân loại kết
quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật thuộc đối tượng hệ thống hóa; phân loại
và lập danh mục chung văn bản hệ thống hóa.
3. Kiểm tra, rà soát văn bản thuộc
danh mục hệ thống hóa; lập các danh mục văn bản (danh mục văn bản hết hiệu lực;
danh mục văn bản còn hiệu lực, danh mục văn bản có khiếm khuyết, danh mục văn
bản cần ban hành mới).
4. Xử lý các văn bản có khiếm khuyết.
5. Công bố kết quả hệ thống hóa văn
bản.
Điều 24.
Quy trình hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân quận, Ủy
ban nhân dân phường
Quy trình hệ thống hóa văn bản quy
phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân quận, Ủy ban nhân dân phường ban hành được
thực hiện theo Điều 23 của Quy chế này.
Chương IV
CÁC ĐIỀU KIỆN ĐẢM BẢO VÀ
BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 25.
Cập nhật kết quả kiểm tra, xử lý và rà soát, hệ thống hóa văn bản vào Cơ sở dữ
liệu Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật thành phố
Văn bản xử lý văn bản trái pháp luật
qua việc tự kiểm tra, kiểm tra theo thẩm quyền, rà soát và hệ thống hóa văn
bản; danh mục văn bản hết hiệu lực thi hành, danh mục văn bản còn hiệu lực thi
hành đã được hệ thống hóa của Ủy ban nhân dân quận được cập nhật vào Cơ sở dữ
liệu Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật thành phố trên Trang thông tin điện tử
Công báo thành phố.
Điều 26.
Chế độ báo cáo 6 tháng, hàng năm
1. Thủ trưởng các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân 14 phường thực hiện chế
độ báo cáo 6 tháng và hàng năm về công tác kiểm tra và xử lý văn bản. Báo cáo
được gửi đến Phòng Tư pháp để tổng hợp thành báo cáo của Ủy ban nhân dân quận.
Thời hạn gửi báo cáo, thời điểm lấy
số liệu báo cáo 6 tháng và báo cáo hàng năm được thực hiện theo quy định về công
tác thống kê, báo cáo của ngành Tư pháp.
Trưởng Phòng Tư pháp có trách nhiệm
hướng dẫn và đôn đốc thực hiện chế độ báo cáo này.
2. Trên cơ sở báo cáo 6 tháng và
hàng năm về công tác kiểm tra và xử lý văn bản của Ủy ban nhân dân phường và các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận, Phòng Tư pháp có trách nhiệm tổng
hợp, dự thảo báo cáo, trình Ủy ban nhân dân quận xem xét, báo cáo Sở Tư pháp.
Điều 27.
Đôn đốc, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện công tác kiểm tra, xử lý văn bản
1. Trưởng Phòng Tư pháp có trách
nhiệm giúp Ủy ban nhân dân quận trong việc hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực
hiện công tác kiểm tra, xử lý văn bản đối với Ủy ban nhân dân phường và các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận; tham mưu cho Ủy ban nhân dân quận
xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch kiểm tra văn bản trên địa bàn Quận 6.
2. Công chức tư pháp - hộ tịch phường
tham mưu Ủy ban nhân dân phường xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch kiểm tra
văn bản tại phường.
PHỤ
LỤC
CÁC
MẪU VĂN BẢN VỀ CÔNG TÁC KIỂM TRA, XỬ LÝ VÀ RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 02/2012/QĐ-UBND-TP ngày 31 tháng 5 năm 2012
của Ủy ban nhân dân Quận 6)
Đề nghị các cơ quan, đơn vị thuộc
quận và Ủy ban nhân dân 14 phường thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục các
mẫu văn bản về công tác kiểm tra, xử lý và rà soát, hệ thống hóa văn bản ban
hành kèm theo Quyết định số 75/2011/QĐ-UBND ngày 21 tháng 11 năm 2011 của Ủy
ban nhân dân Thành phố, cụ thể bao gồm:
1. Mẫu 01: Phiếu kiểm tra văn bản
có dấu hiệu trái pháp luật
2. Mẫu 02: Sổ theo dõi xử lý văn
bản có dấu hiệu trái pháp luật
3. Mẫu 03: Phiếu kiểm tra văn bản
4. Mẫu 04: Danh mục văn bản quy phạm
pháp luật đã kiểm tra
5. Mẫu 05: Danh mục văn bản rà
soát
6. Mẫu 06: Danh mục văn bản hết hiệu
lực
7. Mẫu 07: Danh mục văn bản còn hiệu
lực
8. Mẫu 08: Phiếu rà soát văn bản.
ỦY
BAN NHÂN DÂN QUẬN 6