ỦY BAN NHÂN DÂN
QUẬN TÂN PHÚ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số:
02/2008/QĐ-UBND
|
Tân Phú, ngày 14
tháng 03 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THANH TRA XÂY DỰNG QUẬN
TÂN PHÚ VÀ THANH TRA XÂY DỰNG PHƯỜNG
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN TÂN PHÚ
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số
89/2007/QĐ-TTg ngày 18 tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ thí điểm thành
lập Thanh tra Xây dựng quận, huyện và Thanh tra Xây dựng xã - phường, thị trấn
tại thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Quyết định số
133/2007/QĐ-UBND ngày 23 tháng 11 năm 2007 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí
Minh về thí điểm thành lập Thanh tra Xây dựng quận - huyện và Thanh tra Xây dựng
phường - xã, thị trấn tại thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Quyết định số 5540/QĐ-UBND
ngày 17 tháng 12 năm 2007 của Ủy ban nhân dân quận Tân Phú về việc thành lập
Thanh tra Xây dựng quận và Thanh tra Xây dựng 11 phường quận Tân Phú;
Xét đề nghị của Trưởng phòng Nội Vụ
và Chánh Thanh tra Xây dựng quận tại Tờ trình số 21/TT-TTrXD ngày 17 tháng 01
năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ
chức và hoạt động của Thanh tra Xây dựng quận và Thanh tra Xây dựng phường thuộc
Ủy ban nhân dân quận Tân Phú.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 07 ngày,
kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân quận, Trưởng Phòng Nội vụ, Trưởng Phòng Tài chính – Kế hoạch, Trưởng Phòng
Quản lý Đô thị, Trưởng Phòng Tài nguyên và Môi trường, Chánh Thanh tra Xây dựng
quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân 11 phường, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá
nhân có liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- UBND TP;
- Sở XD, SNV, STP;
- TTXDTP;
- TTQU, TTHĐND, TTUB quận;
- Các cơ quan Ban Đảng;
- Các cơ quan, đơn vị, đoàn thể thuộc quận;
- UBND 11 phường;
- CA, QĐ, TA, VKS;
- TH (NC, NĐ);
- Lưu: VT, PNV (3 bản).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN QUẬN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Văn Hạnh
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THANH TRA XÂY DỰNG QUẬN TÂN PHÚ VÀ THANH TRA
XÂY DỰNG PHƯỜNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 02/2008/QĐ-UBND ngày 14 tháng 03 năm 2008 của
Ủy ban nhân dân quận Tân Phú)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
áp dụng
Quy chế này quy định về chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Xây dựng quận và Thanh tra Xây dựng 11 phường
thuộc quận Tân Phú trong việc thực hiện nhiệm vụ trên các lĩnh vực quản lý xây
dựng, trật tự đô thị, vệ sinh môi trường. Quy định về quyền, nghĩa vụ, trách
nhiệm và những hành vi bị cấm đối với chủ đầu tư xây dựng công trình; trình tự
đình chỉ thi công công trình; trình tự cưỡng chế phá dỡ công trình; thẩm quyền
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, phường, Chánh Thanh tra Xây dựng quận và
Thanh tra viên.
Điều 2. Đối tượng
điều chỉnh
Đối tượng điều chỉnh của Quy chế này,
bao gồm:
1. Cán bộ, công chức làm việc tại
Thanh tra Xây dựng quận và Thanh tra Xây dựng phường trên địa bàn quận Tân Phú;
2. Các cơ quan, tổ chức, cán bộ, công
chức các ngành có liên quan đến phạm vi áp dụng và chức năng nhiệm vụ được quy
định tại Quy chế này;
3. Chủ đầu tư các công trình xây dựng
trên địa bàn quận Tân Phú.
Chương 2.
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG,
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Mục 1: VỊ TRÍ, CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA THANH TRA XÂY DỰNG QUẬN
Điều 3. Vị trí,
chức năng của Thanh tra Xây dựng quận
Thanh tra Xây dựng quận là tổ chức
Thanh tra trực thuộc Ủy ban nhân dân quận Tân Phú; có chức năng giúp Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận thực hiện công tác thanh tra, các nhiệm vụ, quyền hạn về quản
lý trật tự xây dựng trên địa bàn và các lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật.
Thanh tra Xây dựng quận chịu sự chỉ đạo,
quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân quận; đồng thời chịu
sự hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Thanh tra Sở Xây dựng. Thanh tra Xây
dựng quận có trụ sở làm việc, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc
Nhà nước, được trang bị phương tiện làm việc cần thiết theo quy định của pháp
luật.
Điều 4. Nhiệm vụ,
quyền hạn và trách nhiệm của Thanh tra Xây dựng quận
1. Lập chương trình, kế hoạch về
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và về thanh tra, kiểm tra việc chấp
hành pháp luật trong hoạt động xây dựng trên địa bàn để trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận phê duyệt và tổ chức thực hiện;
2. Thực hiện thanh tra, kiểm tra chủ
đầu tư, nhà thầu xây dựng công trình trên địa bàn trong việc chấp hành các quy
định của pháp luật về xây dựng; xử lý các hành vi vi phạm theo thẩm quyền; quyết
định đình chỉ thi công xây dựng đối với các công trình vi phạm thuộc thẩm quyền
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường nhưng không xử lý kịp thời hoặc do buông lỏng
quản lý; kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận xử lý những vụ vi phạm vượt
quá thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường;
3. Được yêu cầu các cơ quan quản lý
Nhà nước cung cấp các tài liệu như: hồ sơ đồ án quy hoạch xây dựng, giấy phép
xây dựng và các tài liệu liên quan khác phục vụ cho công tác thanh tra, kiểm
tra; yêu cầu các chủ đầu tư xuất trình giấy phép xây dựng, các tài liệu liên
quan đến việc xây dựng công trình;
4. Lập hồ sơ vụ việc vi phạm pháp luật
trong hoạt động xây dựng của chủ đầu tư và nhà thầu xây dựng có dấu hiệu cấu
thành tội phạm để kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận chuyển sang cơ quan
điều tra xử lý theo quy định của pháp luật;
5. Kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quận xử lý cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý có hành vi vi phạm pháp luật về
trật tự xây dựng hoặc thiếu tinh thần trách nhiệm trong thi hành nhiệm vụ, công
vụ;
6. Tổng hợp và định kỳ hoặc đột xuất
báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, Thanh tra Sở Xây dựng về tình hình trật
tự xây dựng trên địa bàn;
7. Giải quyết theo thẩm quyền hoặc kiến
nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực
hoạt động xây dựng trên địa bàn;
8. Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân
dân quận và pháp luật về quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn;
9. Giúp Ủy ban nhân dân quận tổ chức
kiểm tra, kịp thời phát hiện, lập biên bản yêu cầu tổ chức và cá nhân đình chỉ
ngay các hành vi vi phạm trên các lĩnh vực:
a) Về vệ sinh môi trường trên địa bàn
quận;
b) Về trật tự lòng lề đường, nơi công
cộng trên địa bàn quận.
10. Tham mưu, đề xuất về các hình thức
xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật và Quy chế này, trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân quận xem xét quyết định; theo dõi việc thực hiện các quyết
định đã ban hành, đôn đốc thực hiện các quyết định đã có hiệu lực thi hành; đề
xuất biện pháp cưỡng chế và tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế đối với tổ
chức và cá nhân trên địa bàn quận không tự giác chấp hành quyết định xử phạt vi
phạm hành chính trên lĩnh vực xây dựng, trật tự đô thị và vệ sinh môi trường
theo quy định;
11. Phạm vi thi hành các quyết định
hành chính gồm: Quyết định giải quyết tranh chấp nhà, đất của cơ quan hành
chính Nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật; quyết định xử phạt vi phạm
hành chính có hình thức phạt bổ sung trên lĩnh vực xây dựng, trật tự đô thị và
môi trường (trừ trường hợp có quyết định tạm đình chỉ thi hành theo quy định tại
Điều 35, Điều 42 của Luật Khiếu nại, tố cáo); quyết định giải quyết khiếu nại
đã có hiệu lực pháp luật của Ủy ban nhân dân quận, thành phố hoặc quyết định giải
quyết khiếu nại của các cơ quan hành chính ở Trung ương có hiệu lực thi hành tại
địa bàn quận;
12. Hướng dẫn về hoạt động của Thanh
tra Xây dựng phường và hỗ trợ Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường thực hiện quyết định
cưỡng chế khi có yêu cầu;
13. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo
quy định của pháp luật hoặc do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận giao.
Mục 2: VỊ TRÍ, CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA THANH TRA XÂY DỰNG PHƯỜNG
Điều 5. Vị trí,
chức năng của Thanh tra Xây dựng phường
Thanh tra Xây dựng phường là tổ chức
Thanh tra trực thuộc Ủy ban nhân dân phường; có chức năng giúp Chủ tịch Ủy ban
nhân dân phường thực hiện công tác thanh tra các nhiệm vụ, quyền hạn về quản lý
trật tự xây dựng trên địa bàn và các lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật.
Thanh tra Xây dựng phường chịu sự chỉ
đạo, quản lý về tổ chức và công tác của Ủy ban nhân dân phường; đồng thời chịu
sự hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Thanh tra Xây dựng quận. Thanh tra
Xây dựng phường có địa điểm làm việc do Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường bố trí,
được trang bị các phương tiện làm việc cần thiết theo quy định của pháp luật,
được sử dụng con dấu và tài khoản của Ủy ban nhân dân phường để hoạt động.
Điều 6. Nhiệm vụ,
quyền hạn và trách nhiệm của Thanh tra Xây dựng phường
1. Chủ trì, phối hợp với các tổ chức
trong hệ thống chính trị ở phường trong việc hướng dẫn, tuyên truyền, vận động
các tổ chức và nhân dân chấp hành các quy định của pháp luật về trật tự xây dựng,
quản lý, sử dụng đất đai, bảo vệ môi trường trên địa bàn phường.
2. Tiếp nhận và xác nhận việc chủ đầu
tư xây dựng công trình nộp hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc xây dựng công
trình trên địa bàn theo quy định tại các điểm a, b, khoản 2 Điều 7 Quyết định số
89/2007/QĐ-TTg ngày 18 tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ.
3. Thanh tra, kiểm tra các chủ đầu tư
xây dựng công trình trên địa bàn trong việc tuân thủ các quy định của pháp luật
về quy hoạch xây dựng, thiết kế xây dựng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
phát hiện và kịp thời áp dụng các biện pháp ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm
pháp luật như: xây dựng không phép; xây dựng sai giấy phép; xây dựng lấn chiếm
hành lang bảo vệ của công trình hạ tầng kỹ thuật, hành lang trên bờ sông, kênh,
rạch (theo Quyết định số 150/2004/QĐ-UB ngày 09 tháng 6 năm 2004 của Ủy ban
nhân dân thành phố) và các công trình khác theo quy định của pháp luật; lấn chiếm
vỉa hè, đường phố; cơi nới, lấn chiếm không gian; vi phạm quy định của pháp luật
về bảo vệ môi trường, về quản lý, sử dụng đất đai và các hành vi vi phạm pháp
luật khác liên quan đến hoạt động xây dựng.
4. Lập biên bản vi phạm pháp luật về
xây dựng (có yêu cầu chủ đầu tư xây dựng công trình ngừng thi công xây dựng
công trình và tháo dỡ ngay đối với công trình vi phạm); trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân phường ra quyết định đình chỉ thi công xây dựng công trình, quyết định
cưỡng chế phá dỡ công trình vi phạm theo trình tự quy định tại các Điều 9 và 10
Quyết định số 89/2007/QĐ-TTg ngày 18 tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ.
Hồ sơ xử lý vụ vi phạm phải được gửi về Thanh tra Xây dựng quận để báo cáo và
lưu trữ tại Ủy ban nhân dân phường.
5. Thông báo công khai hàng ngày trên
đài truyền thanh phường (nếu có) trên tờ tin, bản tin của phường tất cả các trường
hợp vi phạm liên quan đến xây dựng trên địa bàn quản lý và hình thức xử lý.
6. Tổng hợp tình hình trật tự xây dựng
trên địa bàn, định kỳ hoặc đột xuất báo cáo Ủy ban nhân dân phường và Thanh tra
Xây dựng quận.
7. Thông báo đến cơ quan, đơn vị công
tác của cán bộ, công chức, viên chức vi phạm quy định của pháp luật về xây dựng,
về nhà ở, quản lý, sử dụng đất đai, bảo vệ môi trường tại địa phương trong quá
trình xây dựng, cải tạo, sửa chữa nhà ở.
8. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy
ban nhân dân phường và pháp luật về việc không phát hiện, xử lý kịp thời các
hành vi vi phạm pháp luật về xây dựng, quản lý, sử dụng đất đai và bảo vệ môi
trường trên địa bàn.
9. Thực hiện các quyết định của Ủy
ban nhân dân các cấp về:
a) Phối hợp tổ chức cưỡng chế thi
hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trên các lĩnh vực liên quan theo
đúng quy định.
b) Trong việc áp dụng các hình thức
phạt bổ sung của quyết định xử lý vi phạm hành chính: tạm giữ phương tiện, công
cụ, vật tư được dùng để thực hiện hành vi vi phạm hành chính của tổ chức hoặc
công dân; buộc tháo dỡ toàn bộ hoặc một phần công trình xây dựng vi phạm, công
trình xây dựng không giấy phép.
10. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo
quy định của pháp luật hoặc do Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường giao.
Chương 3.
TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ
VÀ CÔNG CHỨC
Mục 1: TỔ CHỨC,
BIÊN CHẾ CỦA THANH TRA XÂY DỰNG QUẬN
Điều 7. Tổ chức của
Thanh tra Xây dựng quận
Thanh tra Xây dựng quận có một Chánh
Thanh tra, 02 Phó Chánh Thanh tra và một số Thanh tra viên.
Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra
Xây dựng quận do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy định
của pháp luật. Chánh Thanh tra Xây dựng quận chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận và pháp luật về toàn bộ hoạt động của Thanh tra Xây dựng quận.
Phó Chánh Thanh tra Xây dựng quận thực hiện nhiệm vụ do Chánh Thanh tra Xây dựng
quận phân công; chịu trách nhiệm trước Chánh Thanh tra Xây dựng quận và pháp luật
về lĩnh vực được phân công.
Điều 8. Biên chế
Thanh tra Xây dựng quận
Thanh tra Xây dựng quận có từ 15 đến
20 Thanh tra viên và một số chức danh khác (lái xe, kế toán, tổng hợp kiêm văn
thư - lưu trữ, đánh máy kiêm thủ quỹ).
Căn cứ quy mô, đặc điểm và nhu cầu
công tác quản lý trên địa bàn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định cụ thể
biên chế của Thanh tra Xây dựng quận trên cơ sở chỉ tiêu biên chế hành chính được
Ủy ban nhân dân thành phố giao hàng năm.
Trong những đợt công tác cao điểm, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân quận có thể bố trí lực lượng cộng tác viên Thanh tra Xây dựng
quận để đáp ứng yêu cầu công tác.
Mục 2: TỒ CHỨC,
BIÊN CHẾ CỦA THANH TRA XÂY DỰNG PHƯỜNG
Điều 9. Tổ chức của
Thanh tra Xây dựng phường
Thanh tra Xây dựng phường do Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân phường phụ trách, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban
nhân dân phường, Thanh tra Xây dựng quận và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động
của Thanh tra Xây dựng phường.
Điều 10. Biên chế
của Thanh tra Xây dựng phường
Thanh tra Xây dựng phường thuộc chỉ
tiêu biên chế hành chính của quận, có từ 03 đến 04 Thanh tra viên.
Căn cứ quy mô, đặc điểm và nhu cầu quản
lý trật tự xây dựng trên địa bàn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định cụ
thể biên chế của Thanh tra xây dựng các phường trên cơ sở chỉ tiêu biên chế
hành chính được Ủy ban nhân dân thành phố giao hàng năm.
Trong những đợt công tác cao điểm, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân quận có thể bố trí lực lượng cộng tác viên Thanh tra Xây dựng
phường để đáp ứng yêu cầu công tác.
Mục 3: CÔNG CHỨC
LÀM VIỆC TẠI THANH TRA XÂY DỰNG QUẬN, PHƯỜNG
Điều 11. Công chức
làm việc tại Thanh tra Xây dựng quận, phường
Công chức làm việc tại Thanh tra Xây
dựng quận, phường chưa được bổ nhiệm Thanh tra viên chuyên ngành xây dựng phải
có đủ các tiêu chuẩn quy định tại Quyết định số 165/2007/QĐ-TTg ngày 27 tháng
10 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ quy định tạm thời tiêu chuẩn Thanh tra viên
ngành xây dựng quận - huyện và xã - phường, thị trấn tại thành phố Hà Nội và
thành phố Hồ Chí Minh.
Chương 4.
QUYỀN, NGHĨA VỤ,
TRÁCH NHIỆM VÀ NHỮNG HÀNH VI BỊ CẤM ĐỐI VỚI CHỦ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH,
TRÌNH TỰ ĐÌNH CHỈ THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH, TRÌNH TỰ CƯỠNG CHẾ PHÁ DỠ CÔNG
TRÌNH
Mục 1: QUYỀN,
NGHĨA VỤ, TRÁCH NHIỆM VÀ NHỮNG HÀNH VI BỊ CẤM ĐỐI VỚI CHỦ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG
TRÌNH
Điều 12. Quyền đối
với chủ đầu tư xây dựng công trình
Chủ đầu tư xây dựng công trình có các
quyền sau:
1. Được cấp phép xây dựng, cải tạo, sửa
chữa công trình, nhà ở theo quy định của pháp luật;
2. Được xây dựng, cải tạo, sửa chữa
công trình, nhà ở theo đúng giấy phép đã được cơ quan có thẩm quyền cấp (trường
hợp được miễn giấy phép theo quy định của pháp luật thì phải thực hiện quy định
tại khoản 2 Điều 13 Quy chế này và các quy định khác của pháp luật liên quan);
3. Từ chối những yêu cầu trái pháp luật
của Thanh tra viên xây dựng và các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc cấp phép
xây dựng và xây dựng công trình;
4. Khiếu nại, tố cáo đối với các hành
vi vi phạm pháp luật của thanh tra xây dựng và các tổ chức, cá nhân liên quan;
5. Những quyền khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 13. Nghĩa vụ
đối với chủ đầu tư xây dựng công trình
Chủ đầu tư xây dựng công trình có các
nghĩa vụ:
1. Thông báo bằng văn bản và nộp cho
Thanh tra Xây dựng phường bản sao giấy phép xây dựng và các giấy tờ khác liên
quan có chứng thực theo quy định tại Nghị định số 79/2007/NĐ-CP ngày 18 tháng 5
năm 2007 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản
chính, chứng thực chữ ký trong thời hạn bảy ngày làm việc trước khi khởi công
xây dựng công trình theo quy định tại điểm c, khoản 2 Điều 68 của Luật Xây dựng;
2. Trường hợp công trình xây dựng
không phải có giấy phép xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 62 của Luật Xây
dựng và khoản 9 Điều 1 Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 sửa
đổi, bổ sung khoản 1 Điều 17 Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm
2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, chủ đầu tư phải
thông báo bằng văn bản và nộp bản sao các giấy tờ khác liên quan (nếu có và trừ
trường hợp công trình bí mật Nhà nước) có chứng thực theo quy định tại Nghị định
số 79/2007/NĐ-CP nêu trên cho Thanh tra Xây dựng phường trong thời hạn bảy ngày
làm việc trước khi khởi công xây dựng công trình theo quy định tại điểm c khoản
2 Điều 68 của Luật Xây dựng;
3. Bảo đảm an toàn cho công trình xây
dựng và công trình lân cận; trường hợp gây thiệt hại thì phải bồi thường theo
quy định của pháp luật; không gây ô nhiễm môi trường trong khu vực lân cận;
không gây tiếng ồn trong thi công sau 23 giờ đêm hôm trước đến 05 giờ sáng hôm
sau tại khu dân cư; không để vật tư, nguyên liệu và thiết bị thi công gây cản
trở giao thông, ô nhiễm môi trường;
4. Chi trả mọi chi phí cho việc tổ chức
thi hành quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình vi phạm;
5. Thực hiện những nghĩa vụ khác theo
quy định của pháp luật.
Điều 14. Trách
nhiệm đối với chủ đầu tư xây dựng công trình
Chủ đầu tư xây dựng công trình có các
trách nhiệm:
1. Thực hiện đúng các quy định ghi
trong giấy phép xây dựng và các quy định khác của pháp luật liên quan;
2. Tự tháo dỡ một phần hoặc toàn bộ
công trình xây dựng vi phạm ngay sau khi thanh tra xây dựng lập biên bản ngừng
thi công;
3. Trường hợp không tự phá dỡ bộ phận
công trình, công trình vi phạm thì sẽ bị cưỡng chế phá dỡ;
4. Những trách nhiệm khác theo quy định
của pháp luật.
Điều 15. Những
hành vi bị cấm đối với chủ đầu tư xây dựng công trình
1. Chủ đầu tư xây dựng công trình
không được thực hiện các hành vi bị cấm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6
và 7 Điều 10 của Luật Xây dựng và khoản 5 Điều 8 cùa Luật Nhà ở;
2. Những hành vi bị cấm khác theo quy
định của pháp luật.
Mục 2: TRÌNH TỰ
ĐÌNH CHỈ THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Điều 16. Trình tự
đình chỉ thi công xây dựng công trình
1. Khi phát hiện hành vi vi phạm pháp
luật về xây dựng, Thanh tra viên xây dựng phường phải lập biên bản, yêu cầu chủ
đầu tư ngừng thi công xây dựng và tự phá dỡ bộ phận công trình hoặc công trình
vi phạm.
2. Trong thời hạn 24 giờ từ khi lập
biên bản (kể cả ngày lễ, ngày tết, ngày thứ bảy, chủ nhật và ngày nghỉ khác), nếu
chủ đầu tư không ngừng thi công xây dựng và không tự phá dỡ bộ phận công trình
vi phạm thì người lập biên bản phải trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường ra
quyết định đình chỉ thi công xây dựng công trình.
3. Trong thời hạn 24 giờ, kể từ thời
điểm ban hành quyết định đình chỉ thi công xây dựng công trình, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân phường yêu cầu Thủ trưởng các đơn vị cấp điện, nước phải dừng ngay việc
cấp điện, nước đối với công trình xây dựng vi phạm.
4. Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi
ban hành quyết định xử lý vi phạm hành chính và đình chỉ thi công xây dựng công
trình, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường chỉ đạo Trưởng Công an phường tổ chức cấm
vận chuyển vật tư, vật liệu và công nhân vào thi công xây dựng công trình vi phạm.
5. Trường hợp chủ đầu tư xây dựng
công trình vắng mặt tại công trường thì các đơn vị cấp điện, nước, Công an phường
vẫn ngừng cấp điện, nước và thực hiện quyết định đình chỉ thi công xây dựng
công trình.
Mục 3: TRÌNH TỰ
CƯỠNG CHẾ PHÁ DỠ CÔNG TRÌNH
Điều 17. Trình tự
cưỡng chế phá dỡ công trình
1. Chủ đầu tư có trách nhiệm thực hiện
ngay quyết định đình chỉ thi công xây dựng công trình vi phạm, đồng thời phải tự
phá dỡ các bộ phận công trình hoặc công trình vi phạm.
2. Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày
ban hành quyết định đình chỉ thi công xây dựng công trình, nếu chủ đầu tư không
tự phá dỡ công trình, bộ phận công trình vi phạm hoặc vắng mặt thì Chủ tịch Ủy
ban nhân dân phường ra quyết định cưỡng chế phá dỡ bộ phận công trình vi phạm
và tổ chức phá dỡ.
3. Đối với các công trình xây dựng do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận hoặc do Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng, sau
khi ra quyết định đình chỉ thi công xây dựng công trình, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân phường có trách nhiệm gửi hồ sơ đến Thanh tra Xây dựng quận.
4. Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày
nhận được hồ sơ, Chánh Thanh tra Xây dựng quận có trách nhiệm trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận ban hành quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình vi phạm.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường có
trách nhiệm tổ chức thực hiện quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận về
việc cưỡng chế phá dỡ công trình vi phạm.
5. Trường hợp đã có quyết định đình
chỉ thi công xây dựng công trình nhưng chủ đầu tư, nhà thầu thi công, nhà thầu
giám sát và các tổ chức, cá nhân khác vẫn tiếp tục thi công xây dựng công trình
thì người có thẩm quyền quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình vi phạm có trách
nhiệm lập hồ sơ để chuyển sang cơ quan điều tra xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương 5.
THẨM QUYỀN CỦA
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG, QUẬN, CHÁNH THANH TRA XÂY DỰNG QUẬN VÀ THANH
TRA VIÊN
Điều 18. Thẩm
quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường
Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường có thẩm
quyền:
1. Quyết định đình chỉ thi công đối với
tất cả các loại công trình xây dựng vi phạm pháp luật xây dựng trên địa bàn;
2. Quyết định cưỡng chế phá dỡ đối với
các loại công trình xây dựng vi phạm pháp luật xây dựng trên địa bàn, trừ các
trường hợp quy định tại Điều 19 của Quy chế này.
Điều 19. Thẩm
quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định
cưỡng chế phá dỡ đối với các loại công trình xây dựng vi phạm pháp luật xây dựng
do Ủy ban nhân dân quận hoặc do Sở Xây dựng cấp giấy phép sau khi công trình đã
bị Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường đình chỉ thi công xây dựng công trình.
Điều 20. Thẩm
quyền của Chánh Thanh tra Xây dựng quận
Chánh Thanh tra Xây dựng quận được xử
phạt tiền các hành vi vi phạm hành chính tương đương thẩm quyền của Trưởng Công
an quận. Chánh Thanh tra Xây dựng quận có trách nhiệm thụ lý hồ sơ xử lý vụ vi
phạm vượt thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường để trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận ra quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình vi phạm theo thẩm
quyền.
Điều 21. Thẩm
quyền của Thanh tra viên
Thanh tra viên xây dựng quận và phường
đang thi hành công vụ được xử phạt theo thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 38
của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
Chương 6.
NHỮNG HÀNH VI BỊ
CẤM VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 22. Những
hành vi bị cấm
Cán bộ, công chức được giao nhiệm vụ
cấp phép xây dựng, Thanh tra viên và những cán bộ, công chức liên quan ngoài việc
phải tuân theo những hành vi bị cấm theo quy định của pháp luật về cán bộ, công
chức còn bị cấm những hành vi sau:
1. Cấp phép xây dựng không đúng quy định
của pháp luật; sách nhiễu, gây khó khăn cho chủ đầu tư xây dựng công trình khi
đến xin phép xây dựng;
2. Áp dụng hình thức phạt tiền cho tồn
tại bộ phận công trình, công trình vi phạm;
3. Dung túng, bao che, không xử lý kịp
thời các công trình xây dựng vi phạm trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý;
4. Nhận tiền, hiện vật hoặc đi ăn, uống
và các hoạt động khác theo lời mời của chủ đầu tư xây dựng công trình, nhà thầu
xây dựng;
5. Sách nhiễu, gây khó khăn cho chủ đầu
tư xây dựng công trình, nhà thầu trong thi công xây dựng công trình khi đã có đủ
các hồ sơ, thủ tục, giấy phép và các tài liệu liên quan theo quy định của pháp
luật;
6. Các hành vi bị cấm khác theo quy định
của pháp luật.
Điều 23. Xử lý
vi phạm
1. Cán bộ, công chức được giao nhiệm
vụ cấp phép xây dựng, Thanh tra viên và các cán bộ, công chức liên quan vi phạm
những hành vi bị cấm quy định tại Điều 22 Quy chế này thì tùy theo tính chất, mức
độ của hành vi vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự
theo quy định của pháp luật;
2. Thanh tra viên không phát hiện kịp
thời các công trình vi phạm, không lập biên bản đình chỉ vi phạm kịp thời,
không trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, Thanh tra Xây dựng quận hoặc Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận ra quyết định xử lý vi phạm hành chính và đình chỉ thi công
xây dựng, cưỡng chế công trình vi phạm theo thời hạn và trình tự quy định tại
Quy chế này thì tùy theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm sẽ bị xử lý kỷ
luật theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, phải bồi thường thiệt hại
hoặc bị xử lý trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật;
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường,
Chánh Thanh tra Xây dựng quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận không ra quyết định
đình chỉ thi công xây dựng công trình, quyết định cưỡng chế phá dỡ theo thời hạn
và trình tự quy định tại Quy chế này thì tùy theo tính chất, mức độ của hành vi
vi phạm bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, phải
bồi thường thiệt hại hoặc bị xử lý trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
Chương 7.
TRANG PHỤC, PHÙ
HIỆU, CẤP HIỆU, BIỂN HIỆU, PHƯƠNG TIỆN, THIẾT BỊ KỸ THUẬT, PHƯƠNG TIỆN PHÒNG VỆ,
TIÊU CHUẨN VÀ THẨM QUYỀN BỔ NHIỆM, MIỄN NHIỆM CÁC NGẠCH THANH TRA VIÊN CHUYÊN
NGÀNH XÂY DỰNG
Điều 24. Trang
phục, phù hiệu, cấp hiệu, biển hiệu, phương tiện, thiết bị kỹ thuật, phương tiện
phòng vệ của thanh tra xây dựng
Mẫu văn bản, trang phục, phù hiệu, cấp
hiệu, biển hiệu, phương tiện, thiết bị kỹ thuật, phương tiện phòng vệ của Thanh
tra Xây dựng quận và Thanh tra Xây dựng phường thực hiện theo Quyết định số
25/2007/QĐ-BXD ngày 30 tháng 7 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
Điều 25. Tiêu
chuẩn và thẩm quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm các ngạch Thanh tra viên chuyên ngành
xây dựng
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết
định việc tuyển dụng công chức vào làm việc tại Thanh tra Xây dựng quận, phường
sau khi có kết quả trúng tuyển kỳ thi tuyển của Sở Nội vụ tổ chức.
2. Giám đốc Sở Nội vụ tổ chức việc
thi tuyển công chức vào làm việc tại Thanh tra Xây dựng quận, phường theo chỉ
tiêu đăng ký của quận và quyết định việc bổ nhiệm, miễn nhiệm các ngạch Thanh
tra viên chuyên ngành xây dựng quận phường theo quy định tại Quyết định số
165/2007/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ quy định tạm
thời tiêu chuẩn Thanh tra viên ngành xây dựng quận - huyện và xã - phường, thị
trấn tại thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.
Chương 8.
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC,
CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI THANH TRA XÂY DỰNG QUẬN, PHƯỜNG
Điều 26. Chế độ
làm việc
1. Thanh tra Xây dựng quận, phường hoạt
động theo giờ hành chính và bố trí các Thanh tra viên trực ngoài giờ hành
chính, ngày lễ, ngày tết, thứ bảy, chủ nhật và ngày nghỉ khác để thực hiện nhiệm
vụ được giao; được trưng tập cộng tác viên thanh tra theo quy định của pháp luật.
Công chức Địa chính - Xây dựng phường
thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật và các nhiệm vụ,
quyền hạn khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường giao trong việc giúp Thanh
tra Xây dựng phường thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra.
2. Chánh Thanh tra Xây dựng quận điều
hành toàn bộ hoạt động của Thanh tra Xây dựng quận và chịu trách nhiệm trước Chủ
tịch Ủy ban nhân dân quận về hiệu quả công tác của Thanh tra Xây dựng quận.
Chánh Thanh tra Xây dựng quận phân công công việc cho Thanh tra viên và cán bộ,
công chức trực thuộc.
3. Thanh tra viên và cán bộ thanh tra
của Thanh tra Xây dựng quận được phân công nhiệm vụ cụ thể, mặc trang phục theo
quy định, có bảng tên đặt tại bàn làm việc đồng thời phải đeo thẻ Thanh tra
viên hoặc thẻ công chức khi thi hành nhiệm vụ; Từng thành viên phải có tác
phong làm việc tận tụy, thái độ, lịch sự, khiêm tốn, tôn trọng và lắng nghe ý
kiến của lãnh đạo Thanh tra Xây dựng quận, của đồng nghiệp, của tổ chức và nhân
dân trong quan hệ công tác.
Điều 27. Chế độ
hội họp, báo cáo
1. Thanh tra Xây dựng quận và phường
hàng tuần tổ chức họp giao ban để kiểm tra, đánh giá, nhận xét thực hiện công
việc tuần qua và triển khai nhiệm vụ tuần tới. Hàng tháng Chánh Thanh tra Xây dựng
quận tổ chức giao ban với các Thanh tra Xây dựng phường để trao đổi tình hình
thực hiện nhiệm vụ, kinh nghiệm công tác và phổ biến các chủ trương, kế hoạch,
biện pháp mới của Nhà nước và Ủy ban nhân dân quận nhằm nâng cao kết quả, hiệu
quả thực hiện nhiệm vụ;
Chánh Thanh tra Xây dựng quận có thể
tổ chức họp đột xuất hoặc họp với Thanh tra Xây dựng phường để triển khai các
công việc theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân quận.
2. Hàng tuần, tháng, quý, 6 tháng và
cuối năm, Thanh tra Xây dựng quận và phường báo cáo sơ - tổng kết công tác và
thống kê tình hình thực hiện các quyết định hành chính liên quan đối với Ủy ban
nhân dân quận và Thanh tra Sở Xây dựng.
Điều 28. Chế độ
chính sách đối với Thanh tra Xây dựng quận, phường
1. Thanh tra viên và các chức danh
khác được hưởng chế độ tiền lương theo quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP
ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ,
công chức, viên chức và lực lượng vũ trang; được hưởng phụ cấp lưu động hệ số
0,6 tiền lương tối thiểu; Thanh tra viên xây dựng được hưởng phụ cấp theo Quyết
định số 202/2005/QĐ-TTg ngày 09 tháng 8 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về chế
độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Thanh tra viên.
2. Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh
tra Xây dựng quận được hưởng phụ cấp chức vụ tương đương Trưởng, Phó Trưởng
phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận.
3. Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường
phụ trách thanh tra xây dựng ngoài việc hưởng lương và phụ cấp theo chức vụ còn
được hưởng phụ cấp như Phó Chánh Thanh tra Xây dựng quận.
4. Thanh tra viên và các chức danh
khác khi thi hành công vụ được pháp luật bảo vệ, được khen thưởng và hưởng các
chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.
5. Thanh tra viên xây dựng và những
người được cấp có thẩm quyền điều động làm công tác cưỡng chế phá dỡ công trình
vi phạm pháp luật về xây dựng được hưởng 10% lương tối thiểu cho mỗi ngày tham
gia.
Chương 9.
KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG
Điều 29. Nguồn
kinh phí hoạt động
Kinh phí hoạt động của Thanh tra Xây
dựng quận, phường do ngân sách Nhà nước ở địa phương cấp và các nguồn kinh phí
khác theo quy định của pháp luật.
Điều 30. Tỷ lệ
trích và các khoản chi từ nguồn thu phạt
Để lại 100% các khoản thu phạt vi phạm
hành chính đối với các hành vi vi phạm pháp luật xây dựng, quản lý, sử dụng đất
đai, bảo vệ môi trường cho ngân sách quận và phường để chi cho hoạt động chuyên
môn, làm ngoài giờ hành chính, làm ngày lễ, ngày Tết, thứ bảy, chủ nhật và ngày
nghỉ khác của Thanh tra Xây dựng quận, phường; mua bổ sung phương tiện, thiết bị
kỹ thuật và trích thưởng cho Thanh tra Xây dựng quận và phường. Mức chi cụ thể
theo quy định của pháp luật.
Điều 31. Mức chi
thưởng
Về mức chi thưởng thực hiện theo quy
định chung của Ủy ban nhân dân thành phố.
Chương 10.
MỐI QUAN HỆ
CÔNG TÁC
Mục 1: MỐI QUAN
HỆ CÔNG TÁC ĐỐI VỚI THANH TRA XÂY DỰNG QUẬN
Điều 32. Mối
quan hệ công tác đối với Thanh tra Xây dựng quận
1. Đối với các sở - ngành thành phố
liên quan:
Thanh tra Xây dựng quận chịu sự thanh
tra, kiểm tra của các sở - ngành về chuyên môn nghiệp vụ theo quyết định của
Giám đốc Sở; được hướng dẫn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, kiến thức pháp luật
và chính sách, quy định mới của sở - ngành có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ.
2. Đối với Thanh tra Sở Xây dựng:
Thanh tra Xây dựng quận chịu sự hướng
dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Thanh tra Sở Xây dựng; phối hợp với Thanh tra Sở
Xây dựng trong công tác kiểm tra, xử lý các trường hợp vi phạm xây dựng theo
quy định.
3. Đối với Ủy ban nhân dân quận:
Thanh tra Xây dựng quận chịu sự lãnh
đạo và quản lý trực tiếp, toàn diện của Ủy ban nhân dân quận. Chánh Thanh tra
Xây dựng quận trực tiếp nhận sự chỉ đạo của Chủ tịch (hoặc Phó Chủ tịch) Ủy ban
nhân dân quận và phải thường xuyên báo cáo với Chủ tịch (hoặc Phó Chủ tịch) Ủy
ban nhân dân quận về kết quả thực hiện nhiệm vụ.
4. Đối với Phòng Quản lý Đô thị,
Phòng Tài nguyên và Môi trường:
Phòng Quản lý Đô thị, Phòng Tài
nguyên và Môi trường có trách nhiệm hướng dẫn và cung cấp đầy đủ các thông tin,
tài liệu về xây dựng, về quy hoạch xây dựng, lộ giới, chỉ giới các loại hành
lang an toàn và về môi trường trên địa bàn quận, nhằm tạo điều kiện giúp Thanh
tra Xây dựng quận hoàn thành tốt nhiệm vụ.
5. Đối với Phòng Nội vụ:
Phòng Nội vụ thẩm định và tham mưu, đề
xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận bổ nhiệm Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh
tra Xây dựng quận; hồ sơ tuyển dụng và bố trí nhân sự công tác tại Thanh tra
Xây dựng quận, phường; giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận đề xuất Sở Nội vụ bổ
nhiệm, miễn nhiệm các ngạch Thanh tra viên theo quy định.
6. Đối với Phòng Tài chính – Kế hoạch:
Phòng Tài chính – Kế hoạch có trách
nhiệm hướng dẫn về kinh phí và các chế độ liên quan (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế, trích thưởng...) bảo đảm cho Thanh tra Xây dựng quận và phường hoạt động
có hiệu quả.
7. Đối với Công an quận:
Thanh tra Xây dựng quận phối hợp với Cảnh sát trật
tự cơ động quận thực hiện chương trình, kế hoạch công tác liên quan trật tự đô
thị, trật tự an toàn giao thông theo sự phân công của Ủy ban nhân dân quận.
8. Đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể và
tổ chức xã hội quận:
a) Thanh tra Xây dựng quận thường xuyên phối hợp với
Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể, tổ chức xã hội quận
trong việc tuyên truyền, vận động các tổ chức và cá nhân thực hiện các chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật, quy định của Nhà nước trên các lĩnh vực
liên quan trật tự xây dựng, trật tự đô thị và vệ sinh môi trường.
b) Khi các tổ chức nêu trên có yêu cầu, kiến nghị
những vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của Thanh tra Xây dựng quận, Chánh Thanh
tra Xây dựng quận có trách nhiệm trình bày, giải quyết hoặc trình Ủy ban nhân
dân quận giải quyết các yêu cầu đó theo quy định.
c) Đối với các ngành liên quan khác của quận và Ủy
ban nhân dân phường:
Thanh tra Xây dựng quận có mối quan hệ phối hợp và
hỗ trợ trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được quy định;
Trong phối hợp giải quyết công việc, nếu có ý kiến
khác nhau mà sau khi trao đổi, bàn bạc chưa thống nhất được những vấn đề quan
trọng, Chánh Thanh tra Xây dựng quận phải báo cáo kịp thời để Chủ tịch (hoặc
Phó Chủ tịch) Ủy ban nhân dân quận xem xét, quyết định.
9. Đối với Thanh tra Xây dựng phường:
Thanh tra Xây dựng quận hướng dẫn, tập huấn, trao đổi
về nghiệp vụ liên quan đối với Thanh tra Xây dựng phường; phối hợp tổ chức kiểm
tra và xử lý các hành vi vi phạm hành chính theo thẩm quyền trên địa bàn phường.
Mục 2: MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC ĐỐI
VỚI THANH TRA XÂY DỰNG PHƯỜNG
Điều 32. Mối quan hệ công tác
đối với Thanh tra Xây dựng phường
1. Đối với Thanh tra Xây dựng quận:
Thanh tra Xây dựng phường giúp Chủ tịch Ủy ban nhân
dân phường thực hiện mối quan hệ phối hợp với Thanh tra Xây dựng quận trong việc
cưỡng chế thi hành quyết định buộc tháo dỡ công trình xây dựng vi phạm thuộc thẩm
quyền xử lý của Ủy ban nhân dân quận trên địa bàn phường;
Thanh tra Xây dựng phường được sự hướng dẫn nghiệp
vụ và tập huấn của Thanh tra Xây dựng quận.
2. Đối với Ủy ban nhân dân phường:
Thanh tra Xây dựng phường chịu sự lãnh đạo và quản
lý trực tiếp, toàn diện của Ủy ban nhân dân phường. Thanh tra Xây dựng phường
trực tiếp nhận sự chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường và phải thường
xuyên báo cáo với Ủy ban nhân dân về kết quả thực hiện những mặt công tác đã được
phân công.
3. Đối với Công an phường:
Công an phường hỗ trợ thi hành quyết định của Ủy
ban nhân dân phường cưỡng chế phá dỡ đối với công trình xây dựng vi phạm pháp
luật trên địa bàn.
4. Đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể,
ngành khác thuộc phường:
Thanh tra Xây dựng phường có mối quan hệ phối hợp
và hỗ trợ công tác trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được quy định;
Khi các tổ chức nêu trên có yêu cầu, kiến nghị những
vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ liên quan, Thanh tra Xây dựng phường có trách
nhiệm trình bày, giải quyết hoặc trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường giải quyết.
5. Đối với công chức phụ trách Địa chính - Xây dựng
phường:
Công chức chuyên môn có trách nhiệm hướng dẫn, cung
cấp đầy đủ các thông tin, tài liệu quy định về xây dựng, quy hoạch, lộ giới, chỉ
giới các loại hành lang an toàn trên địa bàn nhằm tạo điều kiện giúp Thanh tra
Xây dựng phường hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Mục 3: THÔNG TIN TUYÊN TRUYỀN
Điều 33. Về thông tin tuyên
truyền
Phòng Văn hóa - Thông tin - Thể thao, Phòng Tư pháp
và Ủy ban nhân dân 11 phường có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến nội dung của
Quy chế này và các văn bản pháp luật liên quan. Ngoài ra Ủy ban nhân dân 11 phường
có trách nhiệm phản ánh kịp thời các trường hợp vi phạm, tình hình và kết quả xử
lý các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực xây dựng do Thanh tra
xây dựng các cấp phát hiện, xử lý trên địa bàn phường thông qua Bản tin, Tờ
tin, trong các cuộc họp của Tổ dân phố hoặc các hình thức thông tin khác.
Chương 11.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 34. Thanh tra Xây dựng quận và Chủ tịch Ủy ban nhân dân 11 phường
có trách nhiệm xây dựng Quy chế làm việc để thực hiện Quy chế này. Trong quá
trình thực hiện, Chánh Thanh tra Xây dựng quận và Chủ tịch Ủy ban nhân dân 11
phường kịp thời báo cáo tình hình thực hiện, những khó khăn, vướng mắc phát
sinh hoặc những nội dung chưa phù hợp, thông qua Phòng Nội vụ đề xuất trình Ủy
ban nhân dân quận Tân Phú hoặc đề xuất Ủy ban nhân dân quận kiến nghị Ủy ban
nhân dân thành phố sửa đổi, bổ sung./.