UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
02/2007/QĐ-UBND
|
Hòa Bình, ngày
30 tháng 01 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ DI SẢN VĂN HOÁ PHI VẬT THỂ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH HOÀ BÌNH.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 26/11/ 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân;
Căn cứ Luật Di sản văn hoá;
Căn cứ Nghị định số 92/2002/NĐ-CP ngày
11/11/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Di sản văn hoá;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hoá-Thông
tin tại Tờ trình số 229/TTr-SVHTT ngày 06/10/2006 và Báo cáo thẩm định số
813/BC-STP ngày 24/8/2006 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy chế quản lý di sản văn hoá phi vật thể trên địa bàn tỉnh
Hoà Bình.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng
Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Văn hoá-Thông tin, Thủ trưởng các Sở, Ban,
ngành liên quan, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch UBND
các xã, phường, thị trấn căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ VH-TT;
- Bộ Tư pháp;
- TTHĐND tỉnh;
- TT ĐĐBQH tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Chánh, Phó VP/UBND;
- Lưu VT, VX ( L45).
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Bùi Văn Tỉnh
|
QUI CHẾ
QUẢN LÝ DI SẢN VĂN HOÁ PHI VẬT THỂ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HOÀ
BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 02/2007/QĐ-UB ngày 30/01/2007 của Uỷ
ban nhân dân tỉnh Hoà Bình )
Chương I:
NHỮNG QUI ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối tượng
điều chỉnh:
1. Qui chế này qui định các hoạt động về quản lý
và bảo vệ di sản văn hoá phi vật thể trên địa bàn tỉnh Hoà Bình; quy định trách
nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân và mối quan hệ giữa các cơ quan Nhà nước
trong việc quản lý và bảo vệ di sản văn hoá phi vật thể.
2. Các cơ quan Nhà nước, các tổ chức, cá nhân Việt
Nam, các tổ chức, cá nhân nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài có
liên quan đến các hoạt động quản lý, nghiên cứu, khai thác di sản văn hoá phi vật
thể trên địa bàn tỉnh Hoà Bình có trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
Điều 2. Di sản văn hoá phi
vật thể:
1. Di sản văn hoá phi vật thể là sản phẩm tinh
thần có giá trị lịch sử, văn hoá, khoa học được lưu giữ bằng trí nhớ, chữ viết,
được lưu truyền bằng truyền miệng, truyền nghề, trình diễn và các hình thức lưu
giữ, lưu truyền khác.
2. Di sản văn hoá phi vật thể bao gồm:
a) Tiếng nói, chữ viết.
b) Tác phẩm văn học, nghệ thuật được qui định tại
Điều 14 của Luật Sở hữu trí tuệ về các loại hình tác phẩm được bảo hộ có giá trị
lịch sử, văn hoá, khoa học.
c) Ngữ văn truyền miệng bao gồm: Thần thoại, tục
ngữ, ngạn ngữ, câu đối, ngụ ngôn, ca dao, truyện, thơ dân gian, sử thi, trường
ca, văn tế, lời khấn và các hình thức ngữ văn truyền miệng khác.
d) Diễn xướng dân gian bao gồm: âm nhạc, múa,
sân khấu, trò nhại, giả trang, diễn thời trang, diễn người đẹp, hát đối, trò
chơi và các hình thức diễn xướng dân gian khác.
đ) Lối sống, nếp sống thể hiện qua khuôn phép ứng
xử - đối nhân xử thế; luật tục, hương ước, chuẩn mực đạo đức, nghi lễ trong ứng
xử với tổ tiên, với ông bà, với cha mẹ, với thiên nhiên; ma chay, cưới xin, lễ
đặt tên, hành động và lời chào - mời, các phong tục tập quán khác.
e) Lễ hội truyền thống bao gồm: Lễ hội có nội
dung đề cao tinh thần yêu nước, yêu thiên nhiên, lòng tự hào dân tộc, truyền thống
chống ngoại xâm, tôn vinh các anh hùng dân tộc, danh nhân văn hoá, ca ngợi tinh
thần cần cù lao động sáng tạo của nhân dân, đề cao lòng nhân ái, khát vọng tự
do hạnh phúc, tinh thần đoàn kết cộng đồng.
g) Nghề thủ công truyền thống: Dệt vải, mây tre
đan, rèn, đúc…
f) Tri thức văn hoá dân gian bao gồm: Tri thức về
y, dược học cổ truyền, văn hoá ẩm thực, về thiên nhiên và kinh nghiệm sản xuất,
về binh pháp, về kinh nghiệm sáng tác văn nghệ (học thuật), về trang phục truyền
thống, về thiên nhiên, đất nước, thời tiết khí hậu.
Điều 3. Mục đích công tác
quản lý di sản văn hoá phi vật thể:
Việc quản lý, sưu tầm, nghiên cứu, kiểm kê, bảo
tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá phi vật thể nhằm thực hiện chủ trương,
đường lối, chính sách của Đảng, Pháp luật của Nhà nước theo tinh thần Nghị quyết
Trung ương 5 (khoá VIII) về "Xây dựng và phát triển nền văn hoá Việt Nam
tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc"; đồng thời đáp ứng nhu cầu sáng tạo và
hưởng thụ văn hoá của nhân dân các dân tộc trong tỉnh.
Chương II
NỘI DUNG QUẢN LÝ DI SẢN
VĂN HOÁ PHI VẬT THỂ
Điều 4. Quản lý nhà nước về
di sản văn hoá phi vật thể:
1. Chỉ đạo xây dựng qui hoạch, kế hoạch, thực hiện
chính sách phát triển, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá phi vật thể của
địa phương.
2. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp
luật và ban hành các văn bản quy định việc bảo vệ và phát huy di sản văn hoá
phi vật thể trên địa bàn quản lý.
3. Tổ chức chỉ đạo các hoạt động bảo vệ và phát
huy giá trị di sản văn hoá phi vật thể; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp
luật về di sản văn hoá phi vật thể; huy động các nguồn lực tham gia bảo vệ và
phát huy giá trị di sản văn hoá phi vật thể.
4. Tổ chức quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học,
đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chuyên môn.
5. Tổ chức và quản lý hợp tác quốc tế về bảo vệ
và phát huy giá trị di sản văn hoá phi vật thể.
6. Tổ chức, chỉ đạo khen thưởng và thanh tra, kiểm
tra việc chấp hành pháp luật giải quyết khiếu nại tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật
về di sản văn hoá phi vật thể.
7. Cấp phép nghiên cứu, sưu tầm di sản văn hoá
phi vật thể theo quy định của pháp luật.
8. Các hoạt động quản lý khác theo quy định của
Pháp luật.
Điều 5. Xếp loại di sản văn
hóa phi vật thể tiêu biểu của tỉnh:
1. Lựa chọn những di sản văn hoá phi vật thể
tiêu biểu trình Bộ Văn hoá- Thông tin công nhận di sản văn hoá phi vật thể cấp
Quốc gia theo các tiêu chí sau:
a) Có giá trị tiêu biểu, đặc trưng, phạm vi và mức
độ ảnh hưởng mang tính quốc gia và quốc tế về lịch sử, văn hoá, khoa học;
b) Phản ánh nguồn gốc và vai trò của di sản văn
hoá phi vật thể đối với cộng đồng trong quá khứ và hiện tại;
c) Thể hiện bản sắc văn hoá truyền thống độc đáo
và là cơ sở cho sự sáng tạo những giá trị văn hoá mới.
2. Lựa chọn di sản văn hoá phi vật thể tiêu biểu
trình Uỷ ban nhân dân tỉnh công nhận di sản văn hoá phi vật thể cấp tỉnh theo
các tiêu chí sau:
a/ Có giá trị tiêu biểu, đặc trưng, phạm vi và mức
độ ảnh hưởng trong toàn tỉnh và khu vực về giá trị lịch sử, văn hoá, khoa học;
b) Phản ánh nguồn gốc và vai trò của di sản văn
hoá phi vật thể đối với cộng đồng trong quá khứ và hiện tại.
c) Thể hiện bản sắc văn hoá truyền thống tiêu biểu
của mỗi dân tộc, mỗi địa phương và là cơ sở sáng tạo những giá trị văn hoá mới.
3. Sở Văn hoá-Thông tin là cơ quan chịu trách
nhiệm lập hồ sơ khoa học di sản văn hoá phi vật thể.
Điều 6. Biện pháp bảo vệ và
phát huy giá trị di sản văn hoá phi vật thể:
1. Thường xuyên, định kỳ tổ chức thực hiện các dự
án nghiên cứu, thống kê, sưu tầm, phân loại di sản văn hóa phi vật thể trong phạm
vi toàn tỉnh.
2. Truyền dậy, phổ biến, xuất bản, trình diễn và
phục dựng các loại hình di sản văn hoá phi vật thể.
3. Đầu tư và hỗ trợ kinh phí cho các hoạt động bảo
vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá phi vật thể.
4. Mở rộng các hình thức xã hội hoá trong lĩnh vực
bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá phi vật thể.
5. Thực hiện việc thẩm định, hướng dẫn nghiệp vụ
và hỗ trợ lưu giữ bảo quản di sản văn hoá phi vật thể theo đề nghị của tổ chức,
cá nhân là chủ sở hữu di sản văn hóa phi vật thể đó.
Điều 7. Đối với tiếng nói,
chữ viết của các dân tộc:
1. Tổ chức nghiên cứu, sưu tầm, lưu giữ tiếng
nói, chữ viết của cộng đồng các dân tộc trong tỉnh.
2. Tạo điều kiện phổ biến, giảng dạy để duy trì
và phát triển tiếng nói, chữ viết của cộng đồng các dân tộc tỉnh Hoà Bình.
Điều 8. Đối với nghề thủ
công truyền thống:
1. Khuyến khích, hỗ trợ việc duy trì, phục hồi
và phát triển nghề thủ công truyền thống các dân tộc có giá trị tiêu biểu, ưu
tiên cho những nghề có nguy cơ bị mai một, thất truyền.
2. Điều tra, phân loại nghề thủ công truyền thống
trong phạm vi toàn tỉnh.
3. Tạo điều kiện thuận lợi cho việc tạo nguồn và
khai thác, sử dụng vật liệu truyền thống. Khuyến khích và hỗ trợ việc sử dụng
các phương pháp kỹ thuật thủ công truyền thống, tạo ra những sản phẩm có giá trị
mang nét độc đáo của địa phương.
4. Đẩy mạnh việc quảng bá sản phẩm thủ công truyền
thống rộng rãi trong nước và quốc tế bằng nhiều hình thức.
5. Tạo điều kiện thuận lợi cho việc phổ biến và
truyền dạy kỹ thuật, kỹ năng nghề nghiệp các nghề thủ công truyền thống có giá
trị tiêu biểu.
6. Có chính sách ưu đãi về thuế đối với các hoạt
động duy trì, phục hồi và phát triển ngành, nghề thủ công truyền thống theo qui
định của pháp luật.
Điều 9. Đối với lễ hội truyền
thống:
1. Tạo điều kiện duy trì và phát huy giá trị văn
hoá của lễ hội truyền thống tiêu biểu của các dân tộc, các địa phương trong tỉnh.
2. Khuyến khích việc tổ chức hoạt động văn hoá,
văn nghệ, trò chơi dân gian truyền thống gắn với lễ hội.
3. Phục dựng có chọn lọc lễ thức trong các lễ hội
truyền thống như: Tế, lễ, đón, rước và các nghi thức truyền thống khác.
4. Khuyến khích tuyên truyền, phổ biến rộng rãi
về nguồn gốc, nội dung các giá trị tiêu biểu, độc đáo của lễ hội truyền thống
các dân tộc trong tỉnh.
5. Việc tổ chức lễ hội truyền thống được thực hiện
theo Quy chế về tổ chức lễ hội do Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin ban hành. Những
hành vi cấm trong tổ chức và hoạt động lễ hội:
a) Lợi dụng lễ hội để tuyên truyền, kích động chống
lại Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, chia rẽ đoàn kết dân tộc, gây
mất trật tự an ninh;
b) Tổ chức các hoạt động mê tín dị đoan, phục hồi
hủ tục;
c) Các hình thức thương mại hoạt động lễ hội;
xuyên tạc, áp đặt các nghi thức, kết cấu mới vào lễ hội truyền thống; tổ chức
các dịch vụ sinh hoạt ăn nghỉ, dịch vụ tín ngưỡng và các dịch vụ khác trái pháp
luật trong các khu vực bảo vệ của di tích;
d) Đánh bạc dưới mọi hình thức;
đ) Đốt vàng mã;
e) Những hành vi vi phạm pháp luật khác.
Điều 10. Những quy định đối
với các tổ chức, cá nhân khi tiến hành nghiên cứu, sưu tầm gía trị văn hoá phi
vật thể trong địa bàn tỉnh Hoà Bình:
1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức,
cá nhân nước ngoài khi tiến hành nghiên cứu, sưu tầm di sản văn hoá phi vật thể
ở tỉnh Hoà Bình:
a) Phải được sự đồng ý bằng văn bản của Chủ tịch
UBND tỉnh;
b) Có giấy phép nghiên cứu, sưu tầm di sản văn
hoá phi vật thể của Sở Văn hoá - Thông tin tỉnh Hoà Bình.
2. Các tổ chức, cá nhân là người Việt Nam định
cư ở trong nước, thuộc các tỉnh ngoài và thành phố trực thuộc Trung ương; các
cơ quan Trung ương khi tiến hành nghiên cứu, sưu tầm di sản văn hoá phi vật thể
ở tỉnh Hoà Bình:
a) Phải được sự đồng ý bằng văn bản của Chủ tịch
UBND tỉnh.
b) Có giấy phép nghiên cứu, sưu tầm di sản văn
hoá phi vật thể của Sở Văn hoá - Thông tin tỉnh Hoà Bình.
3. Các tổ chức, cá nhân là người Việt Nam định
cư tại tỉnh Hoà Bình khi tiến hành nghiên cứu, sưu tầm di sản văn hoá phi vật
thể ở tỉnh Hoà Bình: Phải có giấy phép nghiên cứu, sưu tầm di sản văn hoá phi vật
thể của Sở Văn hoá - Thông tin tỉnh Hoà Bình.
4. Thủ tục và quy trình cấp giấy phép nghiên cứu,
sưu tầm di sản văn hoá phi vật thể được quy định như sau:
a) Có đơn xin phép kèm theo đề án nói rõ mục
đích, địa bàn, thời hạn, danh sách người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài và đối tác Việt Nam, các thành viên trong tổ chức tham gia nghiên cứu,
sưu tầm di sản văn hoá phi vật thể. Hồ sơ gửi Sở Văn hoá-Thông tin tỉnh Hoà
Bình;
b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận hồ
sơ, Sở Văn hoá-Thông tin tỉnh Hoà Bình có trách nhiệm xem xét, cấp giấy phép.
Trường hợp từ chối phải nêu rõ lý do và trả lời bằng văn bản.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC SỞ,
BAN, NGÀNH, UBND CÁC CẤP TRONG VIỆC BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ VĂN HOÁ PHI VẬT
THỂ
Điều 11. Trách nhiệm của
các Sở, ngành liên quan:
I. Sở Văn hoá - Thông tin:
1. Sở Văn hoá - Thông tin có trách nhiệm xây dựng
và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt các quy hoạch, kế hoạch dài hạn và hàng
năm về các hoạt động nghiên cứu, bảo tồn và phát huy giá trị văn hoá phi vật thể
trên địa bàn tỉnh.
2. Soạn thảo các văn bản về bảo vệ và phát huy
giá trị di sản văn hoá phi vật thể ban hành và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban
hành theo thẩm quyền.
3. Cấp giấy phép và phối hợp với các ngành liên
quan tổ chức hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc nghiên cứu, sưu tầm di sản văn
hoá phi vật thể của các tổ chức, cá nhân người nước ngoài (hoặc có quốc tịch nước
ngoài) được phép vào nghiên cứu sưu tầm văn hoá phi vật thể tại tỉnh Hoà Bình .
4. Lập hồ sơ khoa học, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
xếp hạng Di sản văn hoá phi vật thể cấp tỉnh.
5. Tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo việc
tổ chức lập hồ sơ khoa học trình Bộ Văn hoá - Thông tin xếp hạng di sản văn hoá
phi vật thể cấp Quốc gia.
6. Thẩm định các dự án bảo vệ và phát huy giá trị
di sản văn hoá theo thẩm quyền.
7. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức và những người làm công tác
bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá phi vật thể.
8. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo vệ và
phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể.
9. Đề xuất, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh về công
tác thi đua, khen thưởng trong lĩnh vực nghiên cứu, sưu tầm, bảo vệ và phát huy
giá trị di sản văn hoá phi vật thể.
10. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật,
giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, xử lý các vi phạm pháp luật về di sản
văn hóa phi vật thể.
11. Thực hiện quyền hạn, nhiệm vụ khác theo qui
định của pháp luật có liên quan đến di sản văn hoá phi vật thể.
II. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
1. Hướng dẫn các Sở, ngành có liên quan xây dựng
qui hoạch, kế hoạch trên cơ sở kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đã
được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Tổng hợp và cân đối vốn đầu tư hàng năm cho
các dự án bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá phi vật thể có giá trị.
3. Phối hợp với ngành liên quan thẩm định các dự
án bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá phi vật thể theo thẩm quyền.
III. Sở Tài chính:
1. Căn cứ vào khả năng ngân sách tỉnh và các chế
độ quản lý tài chính của Nhà nước hiện hành, đảm bảo kinh phí phục vụ cho hoạt
động nghiên cứu, sưu tầm, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá phi vật thể.
2. Phối hợp với các ngành liên quan, tham mưu
cho Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành các văn bản quy
định về phí, lệ phí trong lĩnh vực bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá
phi vật thể.
IV. Công an tỉnh:
1. Phối hợp với Sở Văn hoá- Thông tin và UBND
các cấp giữ gìn an ninh trật tự trong các hoạt động bảo tồn và phát huy giá trị
di sản văn hoá phi vật thể.
2. Tổ chức phòng ngừa, đấu tranh, xử lý các vụ
việc vi phạm các hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá phi vật thể
theo quy định của pháp luật.
V. Sở Thương mại- Du lịch:
1. Phối hợp với Sở Văn hoá - Thông tin, các Sở,
ngành có liên quan và Uỷ ban nhân dân các cấp trong việc tổ chức khai thác những
giá trị của di sản văn hoá, trong đó có di sản văn hoá phi vật thể phục vụ cho
việc phát triển du lịch bền vững.
2. Phối hợp với Sở Văn hoá - Thông tin và Uỷ ban
nhân dân các huyện, thị xây dựng kế hoạch bảo tồn các làng nghề nghề thủ công,
lễ hội truyền thống ở các trung tâm và các tuyến du lịch; giữ gìn và bảo vệ di
sản văn hoá phi vật thể trong hoạt động du lịch.
3. Phói hợp với các ngành liên quan để quảng bá
các di sản văn hoá phi vật thể của tỉnh tới các du khách trong và ngoài nước.
VI. Sở Giáo dục và Đào tạo:
1. Chủ trì phối hợp với Sở Văn hoá - Thông tin tổ
chức giáo dục về bảo vệ và phát huy di sản văn hóa phi vật thể trong các nhà
trường; xây dựng chương trình dạy tiếng dân tộc trong các cấp học, bậc học.
2. Tạo điều kiện để người học được tham quan,
ngoại khoá các di sản văn hoá phi vật thể.
VII. Sở Khoa học và Công nghệ:
Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hoá - Thông tin lập
qui hoạch, kế hoạch thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học trong việc bảo vệ
và phát huy giá trị di sản văn hoá phi vật thể.
VIII. Các Sở, ngành khác :
Căn cứ vào nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách
nhiệm phối hợp với Sở Văn hoá - Thông tin trong việc thực hiện các chức năng quản
lý nhà nước về bảo vệ, phát huy giá trị di sản văn hoá phi vật thể thuộc lĩnh vực
của sở, ngành mình.
Điều 12. Trách nhiệm Uỷ ban
nhân dân các huyện, thành phố:
1. Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố chịu
trách nhiệm bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá phi vật thể trong phạm vi
địa phương; tổ chức ngăn chặn, bảo vệ, xử lý vi phạm.
2. Đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền lập hồ
sơ khoa học xếp hạng Di sản văn hoá phi vật thể của địa phương; xây dựng kế hoạch
bảo tồn, nâng cấp và phát huy giá trị di sản văn hoá phi vật thể.
Điều 13. Trách nhiệm Uỷ ban
nhân dân cấp xã, phường, thị trấn:
1. Tổ chức bảo vệ, phát huy di sản văn hoá phi vật
thể.
2. Tiếp nhận những khai báo về di sản văn hoá để
chuyển lên cơ quan cấp trên.
3. Phòng ngừa và ngăn chặn kịp thời mọi hành vi
làm ảnh hưởng tới di sản văn hoá phi vật thể tại địa phương.
4. Xử lý vi phạm theo thẩm quyền.
Chương IV
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI
PHẠM
Điều 14. Khen thưởng:
1. Có chính sách đãi ngộ tôn vinh, đề nghị khen
thưởng đối với các tổ chức, cá nhân có thành tích trong bảo vệ, phát huy giá trị
di sản văn hoá phi vật thể bằng các hình thức khen thưởng theo Luật Thi đua
khen thưởng.
a) Tặng thưởng, truy tặng và các hình thức tôn
vinh khác: Bằng công nhận, giấy khen, tiền thưởng đối với nghệ nhân, nghệ sỹ nắm
giữ và có công bảo tồn, phổ biến nghệ thuật truyền thống, bí quyết nghề nghiệp
thuộc di sản văn hoá phi vật thể tiêu biểu;
b) Tạo điều kiện hỗ trợ một phần kinh phí cho
các hoạt động sáng tạo, biểu diễn, trưng bày giới thiệu và tiêu thụ sản phẩm đối
với nghệ nhân, nghệ sỹ nắm giữ và có công bảo tồn, phổ biến nghệ thuật truyền
thống, bí quyết nghề nghiệp thuộc di sản văn hoá phi vật thể tiêu biểu;
c) Trợ cấp sinh hoạt hàng tháng và một số ưu đãi
khác đối với nghệ nhân, nghệ sỹ đã được phong tặng danh hiệu vinh dự nhà nước
có thu nhập thấp, hoàn cảnh khó khăn, những người ở vùng khó khăn và vùng đặc
biệt khó khăn theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Xử lý vi phạm:
Các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm Quy chế
này và các văn bản quy phạm khác có liên quan đến quản lý, bảo vệ di sản văn
hoá phi vật thể thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính
hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo
quy định của pháp luật.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 16. Quy chế này có
hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 17. Giám đốc Sở
Văn hoá - Thông tin chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy chế
này.
Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành liên quan, Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này. Trong quá trình thực hiện Quy
chế có những vấn đề chưa phù hợp cần sửa đổi, bổ sung, thay thế, Giám đốc Sở
Văn hoá - Thông tin có trách nhiệm tổng hợp, tham mưu, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định./.