TÒA
ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 01/QĐ-TANDTC
|
Hà
Nội, ngày 02 tháng 01
năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ ĐÁNH GIÁ VÀ PHÂN LOẠI CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, NGƯỜI LAO ĐỘNG
TÒA ÁN NHÂN DÂN
CHÁNH ÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
Căn cứ Luật tổ chức Tòa án nhân
dân năm 2014;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức năm
2008;
Căn cứ Luật Viên chức năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 56/2015/NĐ-CP
ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về đánh giá và phân loại cán bộ, công chức,
viên chức;
Căn cứ Nghị định số 88/2017/NĐ-CP
ngày 27 tháng 7 năm 2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
56/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về đánh giá và phân loại
cán bộ, công chức, viên chức;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức-Cán
bộ Tòa án nhân dân tối cao,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế đánh giá và phân loại công chức, viên chức, người lao động Tòa
án nhân dân.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 851/QĐ-TANDTC ngày 13/7/2016 của
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành Quy chế đánh giá và phân loại cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động trong các Tòa án nhân dân.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng
Vụ Tổ chức-Cán bộ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao, Chánh
án Tòa án nhân dân cấp cao, Chánh án tòa án nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Các Phó Chánh án TANDTC (để chỉ đạo
thực hiện);
- Đảng ủy TANDTC (để biết);
- Lưu: Vụ TCCB (P1).
|
CHÁNH ÁN
Nguyễn Hòa Bình
|
QUY CHẾ
ĐÁNH GIÁ VÀ PHÂN LOẠI CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, NGƯỜI LAO ĐỘNG TÒA ÁN NHÂN
DÂN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/QĐ-TANDTC ngày 02 tháng 01
năm 2019 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định về nguyên tắc, căn
cứ, thẩm quyền, trình tự, thủ tục, nội dung, tiêu chí đánh giá và phân loại
công chức, viên chức, người lao động trong Tòa án nhân dân.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Quy chế này được áp dụng đối với
công chức, viên chức, người lao động (theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày
17/11/2000 của Chính phủ) trong Tòa án nhân dân.
2. Cơ quan, đơn vị, người có thẩm quyền
thực hiện quy trình đánh giá và phân loại công chức, viên chức, người lao động
trong Tòa án nhân dân.
Điều 3. Nguyên
tắc đánh giá và phân loại công chức, viên chức, người lao động
1. Thủ trưởng đơn vị có thẩm quyền
đánh giá, đồng thời thực hiện việc phân loại công chức, viên chức, người lao động
và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
2. Việc đánh giá phải căn cứ vào chức
trách, nhiệm vụ được giao và kết quả thực hiện nhiệm vụ, trên cơ sở tính đến tỷ
lệ khối lượng công việc của công chức, viên chức, người lao động đã thực hiện
so với khối lượng công việc chung của đơn vị. Cần làm rõ
ưu điểm, khuyết điểm, thiếu sót, hạn chế về phẩm chất, năng lực, trình độ của
công chức, viên chức, người lao động.
3. Việc đánh giá, phân loại công chức,
viên chức lãnh đạo, quản lý phải dựa vào kết quả hoạt động của đơn vị được giao
lãnh đạo, quản lý. Mức độ hoàn thành nhiệm vụ của thủ trưởng đơn vị không được,
cao hơn mức độ hoàn thành nhiệm vụ của đơn vị.
4. Trường hợp công chức, viên chức,
người lao động không hoàn thành nhiệm vụ do yếu tố khách quan, bất khả kháng
thì được xem xét trong quá trình đánh giá, phân loại.
5. Bảo đảm công khai, minh bạch, dân
chủ.
Điều 4. Căn cứ
đánh giá công chức, viên chức, người lao động
1. Đối với công chức:
a) Nghĩa vụ, đạo đức, văn hóa giao tiếp
và những việc công chức không được làm quy định tại Luật
Cán bộ, công chức;
b) Tiêu chuẩn ngạch
công chức tại Luật Tổ chức Tòa án nhân dân, quy tắc đạo đức, quy định theo chức
danh của Tòa án nhân dân;
c) Nhiệm vụ theo chương trình, kế hoạch
công tác năm được phân công hoặc được giao chỉ đạo, tổ chức thực hiện.
2. Đối với viên chức, người lao động:
a) Nghĩa vụ, đạo đức và những việc
viên chức không được làm quy định tại Luật Viên chức;
b) Các cam kết trong hợp đồng làm việc đã ký kết;
c) Quy định về đạo đức nghề nghiệp,
quy tắc ứng xử của viên chức, người lao động.
Điều 5. Thẩm quyền
đánh giá và phân loại công chức, viên chức, người lao động
1. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao có thẩm quyền đánh giá, phân loại đối với Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao; Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao;
Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tòa án
nhân dân tối cao có thẩm quyền đánh giá, phân loại đối với cấp phó của mình,
công chức, viên chức, người lao động trong đơn vị.
3. Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao
có thẩm quyền đánh giá, phân loại đối với Phó Chánh án, công chức, người lao động
Tòa án nhân dân cấp cao thuộc phạm vi quản lý.
4. Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương có thẩm quyền đánh giá, phân loại đối với Phó
Chánh án, công chức, người lao động tòa án nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương; Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện thuộc phạm
vi quản lý.
5. Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện
có thẩm quyền đánh giá, phân loại đối với Phó Chánh án, công chức, người lao động
Tòa án nhân dân cấp huyện thuộc phạm vi quản lý.
Điều 6. Các mức
phân loại, đánh giá công chức, viên chức, người lao động
1. Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
2. Hoàn thành tốt nhiệm vụ.
3. Hoàn thành nhiệm vụ.
4. Không hoàn thành nhiệm vụ.
Điều 7. Trình tự,
thủ tục, hồ sơ đánh giá công chức, viên chức, người lao động
1. Trình tự, thủ tục đánh giá công chức,
viên chức, người lao động
a) Đối với lãnh đạo, công chức, viên
chức, người lao động cấp Phòng thuộc các đơn vị Tòa án nhân dân tối cao; Tòa,
Phòng thuộc Tòa án nhân dân cấp cao; Tòa, Phòng thuộc Tòa án nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương; Tòa, phòng thuộc Tòa án nhân dân cấp huyện;
các Tòa án nhân dân cấp huyện không có Tòa chuyên trách.
Bước 1: Công chức, viên chức, người
lao động làm báo cáo tự đánh giá kết quả công tác theo nhiệm
vụ được giao theo Mẫu phiếu đánh giá, phân loại tại Phụ lục;
Công chức, viên chức chức giữ chức vụ
lãnh đạo, quản lý: Lấy ý kiến đánh giá bằng văn bản của cấp ủy nơi công tác và
cấp ủy nơi cư trú.
Bước 2: Trưởng các đơn vị cấp Phòng
thuộc các đơn vị Tòa án nhân dân tối cao; Tòa, Phòng thuộc Tòa án nhân dân cấp
cao; Tòa, Phòng thuộc Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Tòa, phòng thuộc Tòa án nhân dân cấp huyện; Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện
không có tòa chuyên trách chủ trì tổ chức Hội nghị toàn thể công chức, viên chức,
người lao động của đơn vị để góp ý đối với nội dung Phiếu đánh giá, phân loại của
công chức, viên chức, người lao động. Các ý kiến góp ý được ghi vào biên bản và
thông qua tại cuộc họp.
Bước 3: Trưởng các đơn vị cấp Phòng
thuộc các đơn vị Tòa án nhân dân tối cao; Tòa, Phòng thuộc Tòa án nhân dân cấp
cao; Tòa, Phòng thuộc Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Tòa, phòng thuộc Tòa án nhân dân cấp huyện; Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện
không có tòa chuyên trách trên cơ sở các ý kiến tham gia tại Bước 1 và Bước 2 lập
hồ sơ đề nghị đánh giá, phân loại công chức, viên chức, người lao động của đơn
vị mình báo cáo Thủ trưởng các đơn vị Tòa án nhân dân tối cao/Chánh án Tòa án
nhân dân cấp cao/Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương/Chánh án tòa án nhân dân cấp huyện đánh giá, phân loại
(thông qua bộ phận được giao giúp việc về công tác đánh giá, phân loại công chức,
viên chức, người lao động của các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao; Phòng Tổ
chức-Cán bộ, thanh tra và Thi đua khen thưởng Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án
nhân dân tỉnh, trực thuộc Trung ương; Văn phòng thuộc Tòa án nhân dân cấp huyện)
trước ngày 05 tháng 12 hằng năm.
Bước 4: Thủ trưởng các đơn vị thuộc
Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Chánh án Tòa án nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện
căn cứ Hồ sơ đề nghị đánh giá, phân loại công chức, viên chức, người lao động
đánh giá theo thẩm quyền và thông báo kết quả đánh giá, phân loại đối với lãnh
đạo, công chức, viên chức trước ngày 10 tháng 12 hằng năm.
b) Đối với Lãnh đạo các đơn vị Tòa án
nhân dân tối cao; Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao; Chánh án, Phó
Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chánh án, Phó
Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện có Tòa chuyên trách.
Bước 1: Công chức, viên chức làm báo
cáo tự đánh giá kết quả công tác theo nhiệm vụ được giao theo Mẫu phiếu đánh giá, phân loại tại Phụ lục; Lấy ý kiến đánh giá bằng văn bản
của cấp ủy nơi công tác, cấp ủy nơi cư trú.
Bước 2: Thủ trưởng các đơn vị Tòa án
nhân dân tối cao; Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao: Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương; Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện chủ trì tổ chức
Hội nghị cán bộ chủ chốt gồm: Đại diện cấp ủy đảng, công đoàn,
đoàn thanh niên và Trưởng (Tòa, Phòng,...) các đơn vị cấu thành để mọi người
đóng góp ý kiến đối với nội dung Phiếu đánh giá, phân loại của công chức, viên
chức. Các ý kiến được ghi vào biên bản và thông qua tại cuộc họp.
Bước 3: Thủ trưởng các đơn vị Tòa án
nhân dân tối cao; Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao; Chánh án Tòa
án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chánh án Tòa án nhân dân cấp
huyện trên cơ sở các ý kiến tham gia tại Bước 1 và Bước 2 lập hồ sơ đề xuất nhận
xét, đánh giá, phân loại đối với Lãnh đạo của đơn vị mình báo cáo
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao
(thông qua Vụ Tổ chức-Cán bộ) Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (thông qua Phòng Tổ chức cán bộ, thanh tra và
Thi đua khen thưởng) Hồ sơ đề xuất nhận xét, đánh giá, phân loại đối với Thủ trưởng các đơn vị Tòa án nhân dân tối cao; Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa
án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chánh án Tòa án nhân dân cấp
huyện trước ngày 05 tháng 12 hằng năm.
Bước 4: Vụ Tổ chức-Cán bộ tổng hợp Hồ
sơ đề xuất nhận xét, đánh giá, phân loại đối với Thủ trưởng các đơn vị Tòa án
nhân dân tối cao; Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao; Chánh
án Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương báo cáo, xin ý kiến nhận
xét của Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao phụ trách trước ngày 08 tháng 12 hằng
năm.
Bước 5: Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao đánh giá và thông báo kết quả đánh giá, phân loại đối với lãnh đạo, công chức,
viên chức trước ngày 10 tháng 12 hằng năm.
Thủ trưởng các đơn vị Tòa án nhân dân
tối cao; Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao; Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương, Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện quyết định và
thông báo kết quả đánh giá, phân loại đối với cấp phó của mình trước ngày 10
tháng 12 hằng năm.
2. Hồ sơ đề nghị đánh giá, phân loại
công chức, viên chức, người lao động, gồm có:
a) Văn bản đề nghị đánh giá, phân loại
công chức, viên chức, người lao động;
b) Biên bản Hội nghị đánh giá, phân
loại.
c) Phiếu đánh giá, phân loại của công
chức, viên chức, người lao động;
d) Ý kiến đánh giá bằng văn bản của cấp
ủy nơi công tác, cấp ủy nơi cư trú của công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo,
quản lý.
Điều 8. Thời điểm
đánh giá, phân loại công chức, viên chức, người lao động
Đánh giá, phân loại công chức, viên
chức, người lao động theo năm công tác, cụ thể:
1. Thời điểm đánh giá, phân loại công
chức, viên chức, người lao động được tiến hành trong tháng 12 hằng năm, trước
khi thực hiện việc bình xét thi đua, khen thưởng hằng năm;
2. Công chức, viên chức, người lao động
khi chuyển công tác thì đơn vị mới có trách nhiệm đánh giá, phân loại kết hợp với
ý kiến nhận xét của đơn vị cũ (đối với trường hợp có thời gian công tác ở đơn vị
cũ từ 06 tháng trở lên).
Điều 9. Báo cáo kết
quả đánh giá, phân loại công chức, viên chức, người lao động
Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tòa án
nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Chánh
án Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương báo cáo Chánh án Tòa
án nhân dân tối cao (thông qua Vụ Tổ chức-Cán bộ Tòa án nhân dân tối cao) kết
quả đánh giá, phân loại công chức, viên chức, người lao động thuộc thẩm quyền
đánh giá, phân loại trước ngày 10 tháng 12 hằng năm.
Điều 10. Sử dụng
kết quả đánh giá công chức, viên chức, người lao động
1. Kết quả đánh giá, phân loại công
chức được sử dụng làm căn cứ để bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, nâng ngạch chức danh
nghề nghiệp, quy hoạch, bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, đào tạo,
bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật, cho thôi việc và thực hiện chính sách đối với
công chức.
2. Kết quả đánh giá, phân loại viên
chức được sử dụng để làm căn cứ tiếp tục ký hợp đồng làm việc, bố trí, sử dụng,
nâng ngạch chức danh nghề nghiệp, quy hoạch bổ nhiệm, miễn nhiệm, đào tạo, bồi
dưỡng, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chế độ, chính sách đối với viên chức.
3. Kết quả đánh
giá, phân loại người lao động được sử dụng để làm căn cứ tiếp tục ký hợp đồng
làm việc, bố trí, sử dụng, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chế độ, chính sách
đối với người lao động.
4. Kết quả đánh giá, phân loại công
chức, viên chức, người lao động được sử dụng làm cơ sở tham khảo trong đánh
giá, phân loại đảng viên, đoàn viên công đoàn, Đoàn viên Đoàn TNCS Hồ Chí Minh.
Điều 11. Thông
báo kết quả và lưu giữ tài liệu đánh giá, phân loại công chức, viên chức, người
lao động
1. Thông báo kết
quả đánh giá, phân loại công chức, viên chức, người lao động
a) Kết quả đánh
giá, phân loại công chức, viên chức, người lao động phải được thông báo bằng
văn bản cho công chức, viên chức, người lao động sau 05 (năm) ngày làm việc, kể
từ ngày có kết luận của người có thẩm quyền đánh giá.
b) Sau khi nhận được thông báo kết quả
đánh giá, phân loại, nếu công chức, viên chức, người lao động không nhất trí với
kết luận đánh giá, phân loại thì có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật
về khiếu nại.
2. Lưu giữ tài liệu đánh giá công chức,
viên chức, người lao động
Đơn vị quản lý hồ sơ công chức, viên
chức, người lao động có trách nhiệm lưu kết quả đánh giá,
phân loại vào hồ sơ công chức, viên chức, người lao động, bao gồm:
a) Phiếu đánh giá, phân loại (theo Mẫu số 01, 02, 03 tại Phụ lục của Quy chế này);
b) Kết luận và thông báo bằng văn bản
về kết quả đánh giá, phân loại công chức, viên chức, người lao động của người có
thẩm quyền; hồ sơ giải quyết khiếu nại về kết quả đánh giá, phân loại công chức,
viên chức, người lao động (nếu có).
Chương II
ĐÁNH GIÁ VÀ PHÂN
LOẠI CÔNG CHỨC
Điều 12. Nội
dung đánh giá công chức
1. Công chức được đánh giá theo các nội
dung sau đây:
a) Chấp hành đường lối, chủ trương,
chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước;
b) Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối
sống, tác phong và lề lối làm việc;
c) Năng lực, trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ;
d) Tiến độ và kết quả thực hiện nhiệm
vụ;
đ) Tinh thần trách nhiệm và phối hợp
trong thực hiện nhiệm vụ;
e) Thái độ phục vụ nhân dân.
2. Ngoài những quy định tại khoản 1
Điều này, công chức lãnh đạo, quản lý còn được đánh giá theo các nội dung sau
đây:
a) Khung tiêu chí đánh giá cán bộ
lãnh đạo, quản lý tại Quy định số 89-QĐ/TW ngày 04/8/2017
của Ban Chấp hành Trung ương;
b) Kết quả hoạt động của đơn vị được
giao lãnh đạo, quản lý;
c) Năng lực lãnh đạo, quản lý;
d) Năng lực tập hợp, đoàn kết công chức.
Điều 13. Tiêu
chí phân loại đánh giá công chức ở mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
1. Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo,
quản lý đạt được tất cả các tiêu chí sau đây thì phân loại đánh giá ở mức hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ:
a) Luôn gương mẫu, chấp hành tốt đường
lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt;
có lối sống lành mạnh, chấp hành nghiêm kỷ luật, kỷ cương trong đơn vị; tận tụy,
có tinh thần trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao;
c) Có năng lực, trình độ chuyên môn
nghiệp vụ; phối hợp chặt chẽ và có hiệu quả với đồng nghiệp, cơ quan, tổ chức
có liên quan trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, công vụ;
d) Có tinh thần chủ động, sáng tạo
trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao;
đ) Có thái độ đúng mực và xử sự văn
hóa trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ; thực hiện tốt việc phòng, chống các hành
vi cửa quyền, hách dịch, gây khó khăn, phiền hà, tiêu cực, tham nhũng, tham ô,
lãng phí.
e) Hoàn thành 100% nhiệm vụ theo
chương trình, kế hoạch công tác năm, đảm bảo tiến độ, có chất lượng và hiệu quả.
Công chức giữ chức danh tư pháp đảm bảo
các tiêu chuẩn sau:
Đối với Thẩm phán: Không có bản án, quyết định bị hủy, sửa do nguyên
nhân chủ quan và không có một trong các hành vi sau:
Xử lý đơn khởi kiện để quá thời hạn
theo quy định của pháp luật;
Xử lý đơn yêu cầu giải quyết vụ, việc
dân sự để quá thời hạn theo quy định của pháp luật;
Thụ lý vụ, việc chậm theo quy định của
pháp luật;
Trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự không đúng quy định của pháp luật, gây ảnh
hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc gây dư luận
xấu, ảnh hưởng đến uy tín của Tòa án nhân dân.
Để vụ, việc quá
thời hạn thời hạn chuẩn bị xét xử, thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu theo quy định của pháp luật nhưng không có lý do chính đáng.
Ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn
cấp tạm thời không đúng quy định của pháp luật hoặc không ra quyết định áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.
Ra bản án, quyết định, sau khi được
công bố trên Cổng thông tin điện tử Tòa án có nhiều sai
sót bị phát hiện, gây dư luận xấu, ảnh hưởng đến uy tín của
Tòa án nhân dân.
Thẩm phán chủ tọa phiên tòa, không thực
hiện hoặc thực hiện không đúng việc công bố bản án, quyết định
trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án theo quy định của
Nghị quyết số 03/2017/NQ-HĐTP ngày 16/3/2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân
dân tối cao.
Chậm ra bản án, cấp trích lục, giao
hoặc gửi bản án không đúng quy định của pháp luật.
Ra quyết định tạm đình chỉ xét xử, giải quyết vụ, việc không có căn cứ theo quy định của pháp luật.
Ra bản án xử phạt 01 bị cáo hình phạt
tù cho hưởng án treo, cảnh cáo, phạt tiền (hình phạt chính), cải tạo không giam
giữ không đúng quy định của pháp luật.
Thẩm tra viên không có một trong
những hành vi sau đây:
Không hoàn thành chỉ tiêu công tác
chuyên môn, nghiệp vụ hằng tháng, quý, năm theo quy định của cơ quan, đơn vị mà
không có lý do chính đáng.
Vi phạm trong việc yêu cầu, thu thập,
tiếp nhận các tài liệu, chứng cứ do đương sự giao nộp theo quy định của pháp luật.
Thiếu trách nhiệm dẫn đến tờ trình,
báo cáo, quyết định, công văn và các văn bản khác do Thẩm tra viên xây dựng, soạn
thảo có nhiều lỗi, sai sót làm ảnh hưởng đến chất lượng giải quyết vụ, việc.
Chậm soạn thảo, xây dựng tờ trình,
quyết định, báo cáo, công văn và các văn bản khác khi đã được người có thẩm quyền
chỉ đạo, giao thực hiện làm ảnh hưởng đến tiến độ giải quyết vụ, việc.
Đưa hồ sơ vụ án, tài liệu trong hồ sơ
vụ án ra khỏi cơ quan hoặc sao chụp hồ sơ tài liệu không vì nhiệm
vụ được giao hoặc không được sự đồng ý của người có thẩm quyền.
Thiếu trách nhiệm trong việc thực hiện
quy định về cấp, giao, gửi hoặc thông báo các quyết định, văn bản tố tụng, văn
bản thi hành án hình sự gây ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự; bị cáo, người bị kết án, người bị hại, người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Vi phạm các quy định khác của pháp luật,
quy định của Tòa án nhân dân tối cao về chức trách, nhiệm vụ của Thẩm tra viên.
Thư ký Tòa án không có một trong
những hành vi sau đây:
Từ chối nhận đơn khởi kiện, đơn yêu cầu
giải quyết vụ, việc trái quy định của pháp luật.
Không ghi biên bản, biên nhận, giấy hẹn
cho người nộp đơn, không ghi số nhận đơn hoặc không chuyển
đơn cho người có thẩm quyền xem xét theo quy định của pháp luật làm ảnh hưởng đến
quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Đem hồ sơ vụ, việc, tài liệu trong hồ
sơ vụ, việc ra khỏi cơ quan hoặc sao chụp hồ sơ tài liệu không vì nhiệm vụ được
giao hoặc không được sự đồng ý của người có thẩm quyền.
Thiếu trách nhiệm trong khi thực hiện
quy định về cấp, giao, gửi hoặc thông báo các quyết định, văn bản tố tụng theo
quy định của pháp luật, gây ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự;
bị cáo, người bị kết án, người bị hại, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Ghi không trung thực diễn biến tại
phiên tòa, phiên hòa giải, phiên họp, biên bản lấy lời
khai và các loại biên bản khác khi được người có thẩm quyền phân công, làm ảnh
hưởng đến kết quả giải quyết vụ, việc.
Vi phạm các quy định khác của pháp luật,
quy chế, quy định của Tòa án nhân dân về chức trách, nhiệm vụ của Thư ký Tòa
án.
g) Hoàn thành kịp thời và bảo đảm chất
lượng, hiệu quả nhiệm vụ đột xuất;
h) Có công trình khoa học, đề án, đề
tài, bài viết được đăng trên tạp chí về pháp luật hoặc sáng kiến được áp dụng
có hiệu quả trong hoạt động công vụ, như: Tham gia xây dựng văn bản hướng dẫn
áp dụng trong Tòa án nhân dân; tham gia xét xử, giải quyết
các vụ án lớn, trọng điểm, phức tạp; đề xuất bản án được cấp có thẩm quyền quyết
định làm án lệ,... được tập thể lãnh đạo đơn vị công nhận.
2. Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản
lý đạt được tất cả các tiêu chí sau đây thì phân loại đánh giá ở mức hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ:
a) Thực sự gương mẫu về chính trị tư
tưởng, đạo đức lối sống, tác phong lề lối làm việc, ý thức tổ chức kỷ luật theo
quy định tại Quy định số 89-QĐ/TW ngày 04/8/2017 của Ban
Chấp hành Trung ương;
b) Thực hiện tốt chức trách, nhiệm vụ
được giao theo quy định tại tại Quy định số 89-QĐ/TW ngày
04/8/2017 của Ban Chấp hành Trung ương;
c) Lãnh đạo, quản lý, điều hành thực
hiện tốt nhiệm vụ được giao, bảo đảm tiến độ, chất lượng, hiệu quả;
d) Làm tốt công tác tham mưu, hoạch định,
xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và thi hành pháp luật;
đ) Giải quyết các kiến nghị, khiếu nại,
tố cáo của tổ chức, công dân theo đúng quy định của pháp
luật;
e) Có năng lực tập hợp, xây dựng đơn
vị đoàn kết, thống nhất;
g) Đơn vị được giao lãnh đạo, quản lý
hoàn thành tất cả các chỉ tiêu, nhiệm vụ, trong đó có ít nhất 50% nhiệm vụ cơ bản
hoàn thành vượt mức. 100% các cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền lãnh đạo, quản
lý trực tiếp được xếp loại từ hoàn thành nhiệm vụ, trong đó có ít nhất 70% đơn vị hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên;
h) Có công trình
khoa học, đề án, đề tài, bài viết được đăng trên tạp chí về pháp luật hoặc sáng
kiến được áp dụng có hiệu quả trong hoạt động công vụ, như: Tham gia xây dựng
văn bản hướng dẫn áp dụng trong Tòa án nhân dân; tham gia xét xử, giải quyết
các vụ án lớn, trọng điểm, phức tạp; đề xuất bản án được cấp có thẩm quyền quyết
định làm án lệ,... được tập thổ lãnh đạo đơn vị công nhận.
Điều 14. Tiêu
chí phân loại đánh giá công chức ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ
1. Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo,
quản lý đạt được tất cả các tiêu chí sau đây thì phân loại đánh giá ở mức hoàn
thành tốt nhiệm vụ:
a) Các tiêu chí quy định tại Điểm a,
b, c, d và đ Khoản 1 Điều 13 Quy chế này;
b) Hoàn thành 100% nhiệm vụ theo
chương trình, kế hoạch công tác năm, bảo đảm tiến độ, chất lượng và hiệu quả;
c) Hoàn thành nhiệm vụ đột xuất.
d) Không bị xử lý trách nhiệm theo
Quy định xử lý trách nhiệm người giữ chức danh tư pháp trong Tòa án nhân dân
trong năm đánh giá.
2. Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản
lý đạt được tất cả các tiêu chí sau đây thì phân loại đánh giá ở mức hoàn thành
tốt nhiệm vụ:
a) Thực sự gương mẫu về chính trị tư
tưởng, đạo đức lối sống, tác phong lề lối làm việc, ý thức tổ chức kỷ luật theo
quy định tại Quy định số 89-QĐ/TW ngày 04/8/2017 của Ban
Chấp hành Trung ương;
b) Thực hiện tốt chức trách, nhiệm vụ
được giao theo quy định tại tại Quy định số 89-QĐ/TW ngày
04/8/2017 của Ban Chấp hành Trung ương;
c) Lãnh đạo, quản lý, điều hành thực
hiện nhiệm vụ đảm bảo tiến độ, chất lượng và hiệu quả;
d) Làm tốt công tác tham mưu, hoạch định,
xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và thi hành pháp luật;
đ) Giải quyết các kiến nghị, khiếu nại,
tố cáo của tổ chức, công dân theo đúng quy định của pháp luật;
e) Đơn vị được giao lãnh đạo, quản lý
hoàn thành tất cả các chỉ tiêu, nhiệm vụ, trong đó có ít nhất 80% hoàn thành
đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng. 100% các đơn vị thuộc thẩm quyền lãnh đạo, quản
lý trực tiếp được đánh giá hoàn thành nhiệm vụ trở lên;
g) Có năng lực xây dựng đơn vị đoàn kết,
thống nhất.
h) Không bị xử lý trách nhiệm theo
Quy định xử lý trách nhiệm người giữ chức danh tư pháp trong Tòa án nhân dân
trong năm đánh giá.
Điều 15. Tiêu
chí phân loại đánh giá công chức ở mức hoàn thành nhiệm vụ.
1. Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo,
quản lý đạt được tất cả các tiêu chí sau đây thì phân loại đánh giá ở mức hoàn
thành nhiệm vụ:
a) Các tiêu chí quy định tại Điểm a,
b, c, d và đ Khoản 1 Điều 13 Quy chế này;
b) Hoàn thành từ 70% đến dưới 100%
nhiệm vụ theo chương trình kế hoạch công tác năm;
c) Thực hiện nhiệm vụ được giao còn
chậm về tiến độ;
d) Tham mưu đề xuất giải quyết công
việc chưa bảo đảm chất lượng chưa đúng với quy định của pháp luật nhưng chưa đến
mức phải để cấp trên xử lý lại;
đ) Không bị xử lý trách nhiệm theo
Quy định xử lý trách nhiệm người giữ chức danh tư pháp trong Tòa án nhân dân
trong năm đánh giá.
2. Công chức lãnh đạo, quản lý đạt
các tiêu chí quy định tại Quy định số 89-QĐ/TW ngày
04/8/2017 của Ban Chấp hành Trung ương và có một trong các tiêu chí sau đây thì
phân loại đánh giá ở mức hoàn thành nhiệm vụ:
a) Các tiêu chí về kết quả thực hiện
chức trách, nhiệm vụ đều hoàn thành nhưng có tối đa 20% tiêu chí chưa đảm bảo
chất lượng, tiến độ hoặc hiệu quả thấp;
b) Công tác tham mưu, hoạch định, xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật, việc tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật liên quan còn chậm so với kế hoạch, tiến độ, chưa đáp ứng yêu cầu quản
lý nhà nước.
c) Lãnh đạo, chỉ đạo giải quyết công
việc của đơn vị còn chậm hoặc không đúng quy định của pháp luật, chưa gây hậu
quả nhưng phải có biện pháp khắc phục;
d) Công tác lãnh đạo, quản lý, điều
hành thực hiện nhiệm vụ của đơn vị chưa bảo đảm chất lượng, hiệu quả;
đ) Đơn vị được giao phụ trách hoàn
thành trên 70% các chỉ tiêu, nhiệm vụ. Có ít nhất 70% số đơn vị thuộc thẩm quyền
lãnh đạo, quản lý trực tiếp được đánh giá hoàn thành nhiệm vụ;
e) Đơn vị được giao lãnh đạo, quản lý
xảy ra mất đoàn kết.
Điều 16. Tiêu
chí phân loại đánh giá công chức ở mức không hoàn thành nhiệm vụ
1. Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo,
quản lý có một trong các tiêu chí sau đây thì phân loại đánh giá ở mức không
hoàn thành nhiệm vụ:
a) Không thực hiện hoặc vi phạm đường
lối, chủ trương, chính sách của Đảng hoặc pháp luật của Nhà nước bị cấp có thẩm
quyền xử lý kỷ luật hoặc cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định;
b) Vi phạm kỷ luật, kỷ cương hoặc quy
chế làm việc của cơ quan, tổ chức đơn vị nhưng chưa đến mức bị xử lý kỷ luật ở
hình thức cao nhất;
c) Không hoàn thành nhiệm vụ tương xứng
với chức danh đang giữ;
d) Thực hiện nhiệm vụ, công vụ có sai
phạm đến mức phải có biện pháp khắc phục;
đ) Gây mất đoàn kết trong đơn vị;
e) Hoàn thành dưới 70% nhiệm vụ theo
chương trình, kế hoạch công tác năm;
g) Có hành vi cửa quyền, hách dịch,
gây khó khăn, phiền hà, tiêu cực, tham nhũng, tham ô, lãng phí bị xử lý kỷ luật.
h) Bị xử lý trách nhiệm theo Quy định
xử lý trách nhiệm người giữ chức danh tư pháp trong Tòa án nhân dân trong năm
đánh giá.
2. Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản
lý có một trong các tiêu chí sau đây thì phân loại đánh giá ở mức không hoàn
thành nhiệm vụ:
a) Cấp có thẩm quyền quản lý công chức
đánh giá là có biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, tự
diễn biến, tự chuyển hóa;
b) Có trên 50% các tiêu chí về chức trách,
nhiệm vụ được đánh giá không hoàn thành;
c) Đơn vị phụ trách hoàn thành dưới
50% các chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao hoặc đề ra;
d) Đơn vị thuộc thẩm quyền lãnh đạo
quản lý trực tiếp hoặc liên quan trực tiếp đến tiêu cực, tham ô, tham nhũng,
lãng phí tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao phụ trách và bị xử lý theo
quy định của pháp luật;
đ) Chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ
có sai phạm đến mức phải có biện pháp khắc phục;
e) Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao
lãnh đạo, quản lý xảy ra mất đoàn kết;
g) Cá nhân bị xử lý kỷ luật, xử lý
trách nhiệm theo Quy định xử lý trách nhiệm người giữ chức danh tư pháp trong
Tòa án nhân dân trong năm đánh giá.
Chương III
ĐÁNH GIÁ VÀ PHÂN
LOẠI VIÊN CHỨC, NGƯỜI LAO ĐỘNG
Điều 17. Nội
dung đánh giá viên chức, người lao động
1. Việc đánh giá viên chức được xem
xét theo các nội dung sau:
a) Kết quả thực hiện công việc hoặc
nhiệm vụ theo hợp đồng làm việc đã ký kết;
b) Việc thực hiện quy định về đạo đức
nghề nghiệp;
c) Tinh thần trách nhiệm, thái độ phục
vụ nhân dân, tinh thần hợp tác với đồng nghiệp và việc thực hiện quy tắc ứng xử
của viên chức;
d) Việc thực hiện các nghĩa vụ khác của
viên chức.
2. Việc đánh giá viên chức quản lý được
xem xét theo các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này và các nội dung sau:
a) Khung tiêu chí đánh giá cán bộ
lãnh đạo, quản lý tại Quy định số 89-QĐ/TW ngày 04/8/2017
của Ban Chấp hành Trung ương.
b) Năng lực lãnh đạo, quản lý, điều
hành và tổ chức thực hiện nhiệm vụ;
c) Kết quả hoạt động của đơn vị được
giao quản lý, phụ trách.
Điều 18. Tiêu
chí phân loại đánh giá viên chức, người lao động ở mức hoàn thành xuất sắc nhiệm
vụ
1. Viên chức không giữ chức vụ quản
lý, người lao động đạt được tất cả các tiêu chí sau đây thì phân loại đánh giá ở
mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ:
a) Có năng lực, trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ tốt, hoàn thành 100% công việc hoặc nhiệm vụ theo hợp đồng làm việc
đã ký kết, vượt tiến độ, có chất lượng, hiệu quả; nghiêm túc chấp hành sự phân
công công tác của người có thẩm quyền; có tinh thần trách nhiệm cao, chủ động,
sáng tạo trong thực hiện nhiệm vụ được giao;
b) Hoàn thành tốt các nhiệm vụ đột xuất;
c) Thực hiện đúng, đầy đủ, nghiêm túc
các quy định về đạo đức nghề nghiệp, điều lệ, quy chế, nội quy của đơn vị, các
quy định về phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; tâm
huyết với nghề nghiệp, tận tụy với công việc;
d) Thực hiện nghiêm túc quy tắc ứng xử
của viên chức, có thái độ lịch sự, tôn trọng trong phục vụ, giao tiếp với nhân
dân; có tinh thần đoàn kết, hợp tác hiệu quả, phối hợp chặt chẽ với đồng nghiệp,
cơ quan, đơn vị có liên quan trong quá trình thực hiện nhiệm vụ;
đ) Có công trình khoa học, đề án, đề
tài, bài viết được đăng trên tạp chí về pháp luật hoặc giải pháp nâng cao năng
suất lao động trong thực hiện nhiệm vụ được tập thể lãnh đạo đơn vị công nhận
hoặc đã được nghiệm thu áp dụng.
2. Viên chức quản lý đạt được tất cả
các tiêu chí sau đây thì phân loại đánh giá ở mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ:
a) Thực sự gương mẫu về chính trị tư
tưởng, đạo đức lối sống, tác phong lề lối làm việc, ý thức tổ chức kỷ luật theo
quy định tại Quy định số 89-QĐ/TW
ngày 04/8/2017 của Ban Chấp hành Trung ương;
b) Thực hiện tốt chức trách, nhiệm vụ
được giao theo quy định tại Quy định số 89-QĐ/TW ngày
04/8/2017 của Ban Chấp hành Trung ương;
c) Các tiêu chí về kết quả thực hiện
chức trách, nhiệm vụ đều hoàn thành với chất lượng, hiệu quả, đúng tiến độ;
b) Có ý thức chủ động, sáng tạo trong
công tác điều hành, tổ chức thực hiện công việc;
c) Triển khai và thực hiện tốt cơ chế
tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của
pháp luật;
d) Đơn vị được giao phụ trách hoàn
thành tất cả các chỉ tiêu, nhiệm vụ, trong đó có ít nhất 50% nhiệm vụ cơ bản
hoàn thành vượt mức. 100% các cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền lãnh đạo, quản
lý trực tiếp được xếp loại từ hoàn thành nhiệm vụ, trong đó có ít nhất 70% đơn
vị hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên;
đ) Có công trình khoa học, đề án, đề
tài, bài viết được đăng trên tạp chí về pháp luật hoặc giải pháp nâng cao năng
suất lao động trong thực hiện nhiệm vụ được tập thể lãnh đạo đơn vị công nhận
hoặc đã được nghiệm thu áp dụng.
Điều 19. Tiêu
chí phân loại đánh giá viên chức, người lao động ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ
1. Viên chức không giữ chức vụ quản
lý, người lao động đạt được tất cả các tiêu chí sau đây
thì phân loại đánh giá ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ:
a) Có năng lực, trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ tốt, hoàn thành 100% công việc hoặc nhiệm vụ theo hợp đồng làm việc
đã ký kết, bảo đảm tiến độ chất lượng, hiệu quả; nghiêm túc chấp hành sự phân
công công tác của người có thẩm quyền; có tinh thần trách nhiệm trong thực hiện
nhiệm vụ được giao.
b) Các tiêu chí quy định tại Điểm b,
c, d Khoản 1 Điều 18 Quy chế này.
2. Viên chức quản lý đạt được tất cả
các tiêu chí sau đây thì phân loại đánh giá ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ:
a) Các tiêu chí quy định tại Khoản 1
Điều này, Điểm b và c Khoản 2 Điều 17 Quy chế này;
b) Đơn vị được giao quản lý, điều
hành hoàn thành 100% khối lượng công việc, bảo đảm tiến độ, chất lượng, hiệu quả.
Điều 20. Tiêu
chí phân loại đánh giá viên chức, người lao động ở mức hoàn thành nhiệm vụ
1. Viên chức không giữ chức vụ quản
lý, người lao động đạt được tất cả các tiêu chí sau đây thì phân loại đánh giá ở
mức hoàn thành nhiệm vụ:
a) Có năng lực, trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ tốt, hoàn thành từ 70% đến dưới 100% công việc hoặc nhiệm vụ theo hợp
đồng làm việc đã ký kết, trong đó có công việc còn chậm về tiến độ, hạn chế về
chất lượng, hiệu quả; có tinh thần trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ được
giao;
b) Các tiêu chí quy định tại Điểm b,
c, d Khoản 1 Điều 18 Quy chế này.
2. Viên chức quản lý đạt được tất cả
các tiêu chí sau đây thì phân loại đánh giá ở mức hoàn thành nhiệm vụ:
a) Các tiêu chí quy định tại Khoản 1
Điều này;
b) Nghiêm túc thực hiện cơ chế tự chủ,
tự chịu trách nhiệm đối với đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật;
c) Đơn vị được giao quản lý, điều
hành hoàn thành từ 70% đến dưới 100% khối lượng công việc.
Điều 21. Tiêu
chí phân loại đánh giá viên chức, người lao động ở mức không hoàn thành nhiệm vụ
1. Viên chức không giữ chức vụ quản
lý, người lao động có một trong các tiêu chí sau đây thì phân loại đánh giá ở mức
không hoàn thành nhiệm vụ:
a) Hoàn thành dưới 70% công việc hoặc
nhiệm vụ theo hợp đồng làm việc đã ký kết;
b) Chưa nghiêm túc chấp hành sự phân
công công tác của người có thẩm quyền; thiếu tinh thần trách nhiệm trong thực
hiện nhiệm vụ được giao;
c) Thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ
không đạt yêu cầu;
d) Vi phạm quy trình, quy định chuyên
môn, nghiệp vụ;
đ) Vi phạm quy tắc ứng xử, đạo đức
nghề nghiệp của viên chức, gây phiền hà, sách nhiễu với nhân dân đến mức phải xử
lý kỷ luật;
e) Có hành vi chia rẽ nội bộ, gây mất
đoàn kết tại cơ quan, đơn vị;
g) Không có tinh thần phối hợp với đồng
nghiệp, cơ quan, đơn vị có liên quan trong quá trình thực hiện nhiệm vụ để ảnh
hưởng đến kết quả hoạt động của đơn vị;
h) Vi phạm kỷ luật, vi phạm pháp luật
trong thực hiện nhiệm vụ đến mức phải xử lý kỷ luật.
2. Viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản
lý có một trong các tiêu chí sau đây thì phân loại đánh giá ở mức không hoàn
thành nhiệm vụ:
a) Các tiêu chí quy định tại Khoản 1
Điều này;
b) Việc quản lý, điều hành thực hiện
công việc hạn chế, không đạt hiệu quả, không đáp ứng yêu cầu công việc;
c) Để xảy ra các vụ vi phạm kỷ luật,
vi phạm pháp luật đến mức phải xử lý kỷ luật;
d) Đơn vị được giao quản lý, điều
hành hoàn thành dưới 70% khối lượng công việc.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 22. Trách
nhiệm thực hiện
1. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tòa án
nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm quán triệt và nghiêm túc triển
khai thực hiện Quy chế này trong đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tòa án
nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm trước Chánh án Tòa án nhân dân
tối cao trong việc đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức, người lao
động thuộc thẩm quyền.
3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tòa án
nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương báo cáo kết quả đánh giá, phân loại công chức,
viên chức, người lao động (theo biểu mẫu tương ứng tại Phụ lục ban hành kèm
theo Quy chế này) gửi Vụ Tổ chức-Cán bộ Tòa án nhân dân tối cao trước ngày 10
tháng 12 hằng năm.
4. Vụ Tổ chức-Cán bộ Tòa án nhân dân
tối cao tổng hợp, báo cáo Chánh án Tòa án nhân dân tối cao kết quả đánh giá,
phân loại công chức, viên chức, người lao động trước ngày 31 tháng 12 hằng năm.
Điều 23. Sửa đổi,
bổ sung Quy chế
1. Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc hoặc vấn đề phát sinh, đề nghị các đơn vị kịp thời phản ánh bằng văn
bản về Vụ Tổ chức-Cán bộ để tổng hợp, báo cáo Chánh án Tòa án nhân dân tối cao
xem xét điều chỉnh, bổ sung Quy chế cho phù hợp.
2. Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế đánh
giá và phân loại công chức, viên chức, người lao động Tòa án nhân dân do Chánh
án Tòa án nhân dân tối cao xem xét, quyết định.
PHỤ LỤC
MẪU PHIẾU ĐÁNH GIÁ VÀ PHÂN LOẠI CÔNG CHỨC,
VIÊN CHỨC, NGƯỜI LAO ĐỘNG TÒA ÁN NHÂN DÂN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/QĐ-TANDTC ngày 02 tháng 01
năm 2019 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban
hành Quy chế đánh giá và phân loại công chức, viên chức, người lao động Tòa án
nhân dân)
1. Phiếu đánh giá và phân loại công
chức (Mẫu số 01).
2. Phiếu đánh giá và phân loại viên
chức (Mẫu số 02).
3. Phiếu đánh giá và phân loại người
lao động (Mẫu số 03).
4. Biểu tổng hợp kết quả đánh giá
phân loại (Mẫu số 04).
Mẫu số 01
Tên
đơn vị
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
PHIẾU ĐÁNH GIÁ VÀ PHÂN LOẠI CÔNG CHỨC
Năm
20...
Họ và tên: .............................................................................................................................
Chức vụ, chức danh: .............................................................................................................
Đơn vị công tác: ...................................................................................................................
Ngạch công chức: ...............................
Bậc: .......................... Hệ số lương: .......................
I. TỰ
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CÔNG
TÁC, TU DƯỠNG, RÈN LUYỆN
CỦA CÔNG CHỨC
1. Chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà
nước:
.............................................................................................................................................
2. Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, tác phong và lề
lối làm việc:
.............................................................................................................................................
3. Năng lực, trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ:
.............................................................................................................................................
4. Tiến độ và kết quả thực hiện nhiệm vụ:
.............................................................................................................................................
5. Tinh thần
trách nhiệm và phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ:
.............................................................................................................................................
6. Thái độ phục vụ nhân dân:
.............................................................................................................................................
PHẦN DÀNH RIÊNG CHO CÔNG CHỨC LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ
7. Kết quả hoạt
động của cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao lãnh đạo, quản lý:
.............................................................................................................................................
8. Năng lực lãnh đạo, quản lý:
.............................................................................................................................................
9. Năng lực tập hợp, đoàn kết công chức:
.............................................................................................................................................
II. TỰ ĐÁNH GIÁ, PHÂN LOẠI CỦA CÔNG CHỨC
1. Đánh giá ưu,
nhược điểm:
.............................................................................................................................................
2. Phân loại đánh giá:
(Phân
loại đánh giá theo 1 trong
4 mức sau: Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; hoàn thành tốt nhiệm vụ; hoàn thành
nhiệm vụ; không hoàn thành nhiệm vụ)
.............................................................................................................................................
|
Ngày....tháng....năm
20...
Công chức tự đánh giá
(ký tên, ghi rõ họ tên)
|
III. Ý KIẾN CỦA TẬP THỂ ĐƠN VỊ VÀ LÃNH ĐẠO TRỰC TIẾP QUẢN LÝ CÔNG CHỨC
.............................................................................................................................................
|
Ngày....tháng....năm
20...
Lãnh đạo đơn vị trực tiếp quản
lý, phụ trách
(ký tên, ghi rõ họ tên)
|
IV. Ý KIẾN CỦA PHÓ CHÁNH ÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO PHỤ TRÁCH (đối với Thủ trưởng các đơn vị Tòa án nhân dân tối cao; Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao; Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương)
.............................................................................................................................................
|
Ngày
... tháng ... năm 20...
Phó Chánh án
(ký tên, ghi rõ họ tên)
|
V. KẾT
QUẢ ĐÁNH GIÁ, PHÂN LOẠI CÔNG CHỨC CỦA CẤP CÓ THẨM QUYỀN
1. Nhận xét ưu, nhược điểm:
.............................................................................................................................................
2. Kết quả
đánh giá, phân loại công chức: (Phân loại đánh giá theo 1 trong 4 mức sau: Hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ; hoàn thành tốt nhiệm vụ; hoàn thành nhiệm vụ; không hoàn thành
nhiệm vụ)
.............................................................................................................................................
|
Ngày
... tháng ... năm 20...
Thủ trưởng đơn vị
(ký tên, ghi rõ họ tên đóng dấu)
|
Mẫu số 02
Tên
đơn vị
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
PHIẾU ĐÁNH GIÁ VÀ PHÂN LOẠI VIÊN CHỨC
Năm
20...
Họ và tên: .............................................................................................................................
Chức danh nghề nghiệp: ........................................................................................................
Đơn vị công tác: ...................................................................................................................
Hạng chức danh nghề nghiệp: ............. Bậc: ..........................
Hệ số lương: .......................
I. TỰ
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CÔNG
TÁC, TU DƯỠNG, RÈN LUYỆN
CỦA VIÊN CHỨC
1. Kết quả thực hiện công việc hoặc
nhiệm vụ theo hợp đồng làm việc đã ký kết:
.............................................................................................................................................
2. Việc thực hiện quy định về đạo đức
nghề nghiệp:
.............................................................................................................................................
3. Tinh thần trách nhiệm, thái độ phục
vụ nhân dân, tinh thần hợp tác với đồng nghiệp và việc thực hiện quy tắc ứng xử
của viên chức:
.............................................................................................................................................
4. Việc thực hiện các nghĩa vụ khác của
viên chức:
.............................................................................................................................................
PHẦN DÀNH RIÊNG CHO VIÊN CHỨC QUẢN LÝ
1. Năng lực lãnh đạo, quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện nhiệm vụ:
.............................................................................................................................................
2. Kết quả
hoạt động của đơn vị được giao quản lý, phụ trách:
.............................................................................................................................................
II. TỰ ĐÁNH GIÁ, PHÂN LOẠI
CỦA VIÊN CHỨC
1. Đánh giá ưu, nhược điểm:
.............................................................................................................................................
2. Phân loại đánh giá
(Phân loại đánh giá theo 1 trong 4 mức sau; Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; hoàn thành
tốt nhiệm vụ; hoàn thành nhiệm vụ; không hoàn thành
nhiệm vụ)
.............................................................................................................................................
|
Ngày
.... tháng .... năm 20...
Viên chức tự đánh giá
(ký tên, ghi rõ họ lên)
|
III. Ý KIẾN CỦA TẬP THỂ ĐƠN VỊ VÀ LÃNH ĐẠO TRỰC TIẾP QUẢN
LÝ VIÊN CHỨC
.............................................................................................................................................
|
Ngày....tháng....năm
20...
Lãnh đạo đơn vị trực tiếp quản
lý, phụ trách
(ký tên, ghi rõ họ tên)
|
IV. Ý KIẾN CỦA PHÓ CHÁNH ÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
PHỤ TRÁCH (đối với Thủ
trưởng các đơn vị Tòa án nhân dân tối cao; Chánh án
Tòa án nhân dân cấp cao; Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương)
|
Ngày....tháng....năm 20...
Phó Chánh án
(ký tên, ghi rõ họ tên)
|
V. KẾT
QUẢ ĐÁNH GIÁ, PHÂN LOẠI VIÊN CHỨC CỦA CẤP CÓ THẨM QUYỀN
1. Nhận xét ưu,
nhược điểm:
.............................................................................................................................................
2. Kết quả đánh
giá, phân loại công chức: (Phân loại đánh giá theo 1 trong 4 mức sau: Hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ; hoàn thành tốt nhiệm vụ; hoàn thành nhiệm
vụ; không hoàn thành nhiệm vụ)
.............................................................................................................................................
|
Ngày....tháng....năm
20...
Thủ trưởng đơn vị
(ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
Mẫu số 03
Tên
đơn vị
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
PHIẾU ĐÁNH GIÁ VÀ PHÂN LOẠI NGƯỜI LAO
ĐỘNG
Năm
20...
Họ và tên: .............................................................................................................................
Chức danh nghề nghiệp: ........................................................................................................
Đơn vị công tác: ...................................................................................................................
Hạng chức danh nghề nghiệp: ............. Bậc: ..........................
Hệ số lương: .......................
I. TỰ ĐÁNH
GIÁ KẾT QUẢ CÔNG TÁC, TU
DƯỠNG, RÈN LUYỆN CỦA NGƯỜI
LAO ĐỘNG
1. Kết quả thực hiện công việc hoặc
nhiệm vụ theo hợp đồng làm việc đã ký kết:
.............................................................................................................................................
2. Việc thực hiện quy định về đạo đức
nghề nghiệp:
.............................................................................................................................................
3. Tinh thần trách nhiệm, thái độ phục
vụ, tinh thần hợp tác với đồng nghiệp
và việc thực hiện quy tắc ứng xử của người lao động:
.............................................................................................................................................
4. Việc thực hiện các nghĩa vụ khác của người lao động:
.............................................................................................................................................
II. TỰ ĐÁNH GIÁ, PHÂN LOẠI CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG
1. Đánh giá ưu, nhược điểm:
.............................................................................................................................................
2. Phân loại đánh giá
(Phân loại đánh giá theo 1 trong 4 mức sau; Hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ; hoàn thành tốt nhiệm vụ; hoàn thành nhiệm vụ; không hoàn thành nhiệm vụ)
.............................................................................................................................................
|
Ngày....tháng....năm
20...
Người lao động tự đánh giá
(ký tên, ghi rõ họ tên)
|
III. Ý KIẾN CỦA TẬP THỂ ĐƠN VỊ VÀ LÃNH ĐẠO TRỰC TIẾP QUẢN LÝ NGƯỜI LAO ĐỘNG
.............................................................................................................................................
|
Ngày....tháng....năm
20...
Lãnh đạo đơn vị trực tiếp quản lý, phụ trách
(ký tên, ghi rõ họ tên)
|
IV. KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ, PHÂN LOẠI NGƯỜI LAO ĐỘNG CỦA CẤP CÓ THẨM QUYỀN
1. Nhận xét ưu, nhược điểm:
.............................................................................................................................................
2. Kết quả đánh giá,
phân loại công chức: (Phân loại đánh giá theo 1 trong 4 mức sau: Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; hoàn thành tốt nhiệm vụ;
hoàn thành nhiệm vụ; không hoàn thành nhiệm vụ)
.............................................................................................................................................
|
Ngày....tháng....năm
20...
Thủ trưởng đơn vị
(ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
Mẫu số 04
Tên
đơn vị
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ VÀ PHÂN
LOẠI CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, NGƯỜI LAO ĐỘNG NĂM 20......
STT
|
Họ
và tên
|
Chức
vụ, chức danh (Ghi rõ chức vụ, chức danh, đơn vị, bộ phận công tác)
|
Kết quả
đánh giá, phân loại
|
|
Hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ
|
Hoàn
thành tốt nhiệm vụ
|
Hoàn
thành nhiệm vụ
|
Không
hoàn thành nhiệm vụ
|
Ghi
chú
|
(a)
|
(b)
|
(c)
|
(d)
|
(e)
|
(f)
|
(g)
|
(h)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nguyễn
Văn A
|
Thẩm tra viên chính, Phó trưởng
phòng
|
|
|
x
|
|
|
|
Trần
Văn B
|
Thẩm
tra viên
|
|
x
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
số
|
|
|
|
|
|
|
|
Thủ
trưởng đơn vị
(ký tên, đóng dấu)
|