ỦY BAN NHÂN DÂN
QUẬN 6
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
01/2023/QĐ-UBND
|
Quận 6, ngày 18
tháng 9 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC CỦA PHÒNG NỘI VỤ THUỘC ỦY
BAN NHÂN DÂN QUẬN 6
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 6
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 131/2020/QH14 ngày 16 tháng
11 năm 2020 của Quốc hội về tổ chức chính quyền đô thị tại Thành phố Hồ Chí
Minh;
Căn cứ Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng
5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và Nghị định số
108/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 33/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng
3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Nghị quyết số
131/2020/QH14 ngày 16 tháng 11 năm 2020 của Quốc hội về tổ chức chính quyền đô
thị tại Thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Thông tư số 05/2021/TT-BNV ngày 12 tháng
8 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
Sở Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân
cấp huyện;
Căn cứ Quyết định số 11/2022/QĐ-UBND ngày 15
tháng 4 năm 2022 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quy định về
quy trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn Thành phố Hồ Chí
Minh;
Căn cứ Quyết định số 31/2023/QĐ-UBND ngày 18
tháng 7 năm 2023 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quy định về
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Phòng Nội vụ thuộc Ủy
ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận - huyện;
Theo đề nghị của Phòng Nội vụ quận 6 tại Tờ
trình số 1414/TTr-NV ngày 30 tháng 8 năm 2023 và ý kiến thẩm định của Phòng Tư pháp
quận 6 tại Báo cáo số 963/BC-TP ngày 25 tháng 8 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và tổ chức của Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân quận 6.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 9
năm 2023. Quyết định này thay thế Quyết định số 01/2017/QĐ-UBND ngày 15 tháng 3
năm 2017 của Ủy ban nhân dân quận 6 ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của
Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân quận 6.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân quận 6, Trưởng phòng Nội vụ
quận 6, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân
14 phường chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ủy ban nhân dân thành phố;
- Sở Tư pháp;
- Sở Nội vụ;
- Trung tâm Công báo thành phố;
- Thường trực Quận ủy;
- Thường trực UBND quận;
- Ban Thường trực UBMTTQVN quận;
- Các Đoàn thể quận;
- Ban Tổ chức Quận ủy;
- Các cơ quan, đơn vị thuộc quận;
- Văn phòng UBND quận;
- Lưu: VT, PNV (2b).
|
CHỦ TỊCH
Lê Thị Thanh Thảo
|
QUY ĐỊNH
CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC CỦA PHÒNG NỘI VỤ THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN
6
(Kèm theo Quyết định số 01/2023/QĐ-UBND ngày 18 tháng 9 năm 2023 của Ủy ban
nhân dân quận 6)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều
chỉnh
1. Phạm vi
Quy định này quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,
chế độ làm việc, quy chế phối hợp và tổ chức của Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân
dân quận 6.
2. Đối tượng điều chỉnh
Quy định này áp dụng đối với công chức đang công
tác tại Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân quận 6; các cá nhân, tổ chức có liên
quan đến Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Phòng Nội vụ
thuộc Ủy ban nhân dân quận 6.
Điều 2. Vị trí và chức năng
1. Phòng Nội vụ là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân quận 6, tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về: tổ chức bộ máy; vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức và biên
chế công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước; vị trí việc làm,
cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong
các đơn vị sự nghiệp công lập; tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức,
lao động hợp đồng trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập;
cải cách hành chính, cải cách chế độ công chức, công vụ; chính quyền địa
phương; địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công chức
phường và những người hoạt động không chuyên trách ở phường, ở khu phố (tổ chức
dưới phường); tổ chức hội, tổ chức phi chính phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước;
tín ngưỡng, tôn giáo; thanh niên; thi đua, khen thưởng.
2. Phòng Nội vụ có tư cách pháp nhân, có con dấu và
tài khoản riêng; chấp hành sự lãnh đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công
tác của Ủy ban nhân dân quận, đồng thời chấp hành sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn
về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Nội vụ.
3. Trụ sở làm việc của Phòng Nội vụ đặt tại số 107
đường Cao Văn Lầu, Phường 1, Quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh.
Chương II
NHIỆM VỤ QUYỀN HẠN
Điều 3. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân quận:
a) Ban hành các quyết định thuộc thẩm quyền của Ủy
ban nhân dân quận:
Quy hoạch, kế hoạch phát triển và chương trình, biện
pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về ngành, lĩnh vực nội vụ trên địa bàn;
Phân cấp, ủy quyền nhiệm vụ quản lý nhà nước về
ngành, lĩnh vực nội vụ cho cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận và Ủy
ban nhân dân phường;
Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ
chức của Phòng Nội vụ.
b) Ban hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn theo ngành,
lĩnh vực nội vụ đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn theo quy định của
Đảng, của pháp luật và chỉ đạo của cơ quan nhà nước cấp trên.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định bổ
nhiệm nhân sự thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận theo quy định
của Đảng và của pháp luật.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
quy hoạch, kế hoạch, chương trình sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt; hướng
dẫn, kiểm tra, thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, theo dõi
thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
4. Về tổ chức bộ máy:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận trình Ủy ban
nhân dân thành phố Hồ Chí Minh (sau đây viết tắt là Ủy ban nhân dân Thành phố)
xem xét, quyết định việc thành lập, tổ chức lại, giải thể cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân quận.
b) Thẩm định đối với các dự thảo văn bản:
Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức
của cơ quan hành chính (bao gồm cơ quan chuyên môn và cơ quan hành chính khác),
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân quận;
Thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân
dân quận (trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác về cơ quan thẩm
định);
Thành lập, kiện toàn, sáp nhập, giải thể tổ chức phối
hợp liên ngành thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
theo quy định của pháp luật.
5. Về vị trí việc làm, biên chế công chức và cơ cấu
ngạch công chức:
a) Thẩm định đề án vị trí việc làm, đề án điều chỉnh
vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức của cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi quản
lý của Ủy ban nhân dân quận; tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân quận quyết định
theo thẩm quyền hoặc trình Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định theo quy định của
pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân Thành phố.
b) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận:
Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân Thành phố kế hoạch
biên chế công chức hàng năm hoặc điều chỉnh biên chế công chức thuộc Ủy ban
nhân dân quận, Ủy ban nhân dân các phường thực hiện chính quyền đô thị;
Thực hiện giao biên chế công chức đối với cơ quan,
tổ chức thuộc Ủy ban nhân dân quận, Ủy ban nhân dân các phường thực hiện chính
quyền đô thị trong tổng số biên chế công chức được cấp có thẩm quyền giao và
theo phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân Thành phố.
c) Tổng hợp cơ cấu ngạch công chức của cơ quan, tổ
chức thuộc Ủy ban nhân dân quận, Ủy ban nhân dân các phường thực hiện chính quyền
đô thị; tổng hợp số lượng, chất lượng cán bộ, công chức phường và những người
hoạt động không chuyên trách làm việc tại Ủy ban nhân dân phường trình Ủy ban
nhân dân quận gửi Sở Nội vụ tổng hợp chung theo quy định của pháp luật.
6. Về vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức
danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập:
a) Thẩm định đề án vị trí việc làm, đề án điều chỉnh
vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp của đơn vị sự
nghiệp công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên thuộc phạm vi quản lý của Ủy
ban nhân dân quận. Trình Ủy ban nhân dân quận phê duyệt theo thẩm quyền hoặc
trình Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt, điều chỉnh vị trí việc làm và cơ cấu
viên chức theo chức danh nghề nghiệp của đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự bảo
đảm chi thường xuyên thuộc phạm vi quản lý.
b) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận:
Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân Thành phố kế hoạch
số lượng người làm việc của đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự bảo đảm chi Thường
xuyên thuộc phạm vi quản lý;
Quyết định giao, điều chỉnh số lượng người làm việc
hưởng lương từ ngân sách nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm
một phần chi thường xuyên, đơn vị sự nghiệp công do Nhà nước bảo đảm chi thường
xuyên và số lượng người làm việc hưởng lương từ nguồn thu sự nghiệp đối với từng
đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi thường xuyên thuộc phạm vi quản lý sau
khi được cấp có thẩm quyền giao và theo phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân
Thành phố.
c) Tổng hợp vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức
danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập
theo mức độ tự chủ tài chính thuộc phạm vi quản lý của địa phương, trình Ủy ban
nhân dân quận gửi Sở Nội vụ theo quy định của pháp luật.
7. Về thực hiện chế độ, chính sách tiền lương, phụ
cấp, sinh hoạt phí, tiền thưởng, thu nhập tăng thêm, các chế độ hỗ trợ khác do
Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh (sau đây gọi là Hội đồng nhân dân Thành
phố) quy định và các thu nhập khác theo quy định của pháp luật đối với cán bộ,
công chức, viên chức, lao động hợp đồng trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn
vị sự nghiệp công lập và người hoạt động không chuyên trách ở phường:
Về thực hiện chế độ, chính sách tiền lương, phụ cấp
theo quy định pháp luật; các thu nhập khác, sinh hoạt phí và tiền thưởng đối với
cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng trong cơ quan, tổ chức hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập và người hoạt động không chuyên trách ở phường.
a) Tham mưu, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
quyết định theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định việc nâng
bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn và thực hiện các chế độ,
chính sách về tiền lương, phụ cấp, sinh hoạt phí, tiền thưởng, thu nhập tăng
thêm, các chế độ hỗ trợ khác do Hội đồng nhân dân Thành phố quy định và các thu
nhập khác theo quy định của pháp luật đối với cán bộ, công chức, viên chức, người
hoạt động không chuyên trách ở phường, lao động hợp đồng theo quy định của pháp
luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân Thành phố.
b) Hướng dẫn, kiểm tra, giải quyết theo thẩm quyền
hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền giải quyết những vướng mắc trong việc thực hiện
chế độ, chính sách tiền lương, phụ cấp, sinh hoạt phí, tiền thưởng, thu nhập
tăng thêm, các chế độ hỗ trợ khác do Hội đồng nhân dân Thành phố quy định và
các thu nhập khác theo quy định của pháp luật đối với cán bộ, công chức, viên
chức, người hoạt động không chuyên trách ở phường, lao động hợp đồng trong cơ
quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn theo quy định
của pháp luật và phân cấp quản lý của địa phương.
8. Về cải cách hành chính, cải cách chế độ công chức,
công vụ:
a) Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân quận:
Quyết định hoặc các văn bản phân công các cơ quan,
đơn vị cùng cấp thuộc Ủy ban nhân dân quận chủ trì hoặc phối hợp thực hiện các
nội dung, nhiệm vụ của công tác cải cách hành chính, cải cách chế độ công chức,
công vụ hoàn thành các nhiệm vụ được giao;
Quyết định các biện pháp, giải pháp đẩy mạnh cải
cách hành chính, cải cách chế độ công chức, công vụ trên địa bàn; khắc phục hạn
chế và nâng cao chỉ số cải cách hành chính hàng năm.
b) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận: theo dõi,
kiểm tra các cơ quan, đơn vị cùng cấp và Ủy ban nhân dân phường thực hiện công
tác cải cách hành chính, cải cách chế độ công chức, công vụ trên địa bàn; khen
thưởng, động viên các tập thể, cá nhân đạt thành tích tốt trong công tác cải
cách hành chính theo quy định.
9. Về chính quyền địa phương:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận:
Triển khai công tác bầu cử đại biểu Quốc hội và đại
biểu Hội đồng nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh theo quy định của pháp luật và hướng
dẫn của cơ quan cấp trên;
Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố bổ nhiệm,
miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, biệt phái, khen thưởng, kỷ luật, đình chỉ
công tác Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận;
Trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định việc
thành lập, giải thể, nhập, chia tách khu phố; đặt tên, đổi tên khu phố trên địa
bàn;
Triển khai thực hiện công tác dân chủ ở phường và
trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập; công tác dân vận
của chính quyền theo quy định của Đảng, của pháp luật và hướng dẫn của cơ quan
cấp trên.
b) Tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ, miễn nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân phường; việc điều động, tạm đình chỉ công tác, cách chức
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường và giao quyền Chủ tịch Ủy ban
nhân dân phường theo quy định của pháp luật.
c) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận thực hiện quản lý nhà nước đối với Khu phố theo quy định của pháp
luật và phân cấp quản lý của địa phương.
10. Về địa giới đơn vị hành chính:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận:
a) Trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định đề
án thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính, đặt
tên, đổi tên đơn vị hành chính và giải quyết tranh chấp liên quan đến địa giới
đơn vị hành chính quận, phường; việc công nhận phân loại đơn vị hành chính quận,
phường;
b) Quản lý hồ sơ, mốc, bản đồ địa giới đơn vị hành
chính của quận, phường ở địa phương theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của
cơ quan nhà nước cấp trên.
c) Triển khai thực hiện các đề án, văn bản liên
quan đến địa giới đơn vị hành chính sau khi được cấp có thẩm quyền quyết định.
11. Về cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công
chức và người hoạt động không chuyên trách ở phường và khu phố:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận:
a) Thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý đối
với cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ, công chức phường và người hoạt động
không chuyên trách ở phường, khu phố thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân
dân quận theo quy định của Đảng, của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban
nhân dân thành phố.
b) Thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng đối với
cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ, công chức phường và các đối tượng khác
theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân Thành phố.
12. Về tổ chức hội, tổ chức phi chính phủ:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện quản
lý nhà nước về hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện, tổ chức phi chính phủ trong nước
theo quy định của pháp luật, phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân Thành phố và
theo ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố.
13. Về văn thư, lưu trữ nhà nước:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận tổ chức thực hiện,
hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các chế độ, quy định về văn thư, lưu trữ nhà
nước đối với các cơ quan, tổ chức ở quận, phường theo quy định của pháp luật và
phân cấp quản lý của địa phương.
14. Về tín ngưỡng, tôn giáo:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận:
a) Quản lý nhà nước về hoạt động tín ngưỡng và các
cơ sở tín ngưỡng không phải là di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh đã
được xếp hạng hoặc đã được đưa vào danh mục kiểm kê di tích của địa phương.
b) Giải quyết những vấn đề cụ thể về tín ngưỡng,
tôn giáo theo quy định của pháp luật, phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân
Thành phố và hướng dẫn của Sở Nội vụ.
15. Về thanh niên:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận:
Tổ chức triển khai thực hiện chính sách, pháp luật,
chiến lược, chương trình, kế hoạch, dự án, đề án phát triển thanh niên tại địa
phương; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản lý nhà nước về
thanh niên;
Thực hiện lồng ghép các chỉ tiêu, mục tiêu phát triển
thanh niên khi xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương hàng năm và từng giai đoạn, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp, chính
đáng của thanh niên.
b) Giải quyết theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm
quyền thực hiện cơ chế, chính sách đối với thanh niên; giải quyết những vấn đề
liên quan đến thanh niên theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của địa
phương.
c) Quản lý, khai thác và công bố dữ liệu thống kê về
thanh niên, chỉ số phát triển thanh niên tại địa phương theo quy định của pháp
luật.
16. Về thi đua, khen thưởng:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận tổ chức các
phong trào thi đua và triển khai thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước về thi đua, khen thưởng trên địa bàn.
b) Thẩm định hồ sơ đề nghị khen thưởng của tập thể,
cá nhân ở địa phương, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định khen thưởng
hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định khen thưởng theo quy định của pháp luật.
c) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch, nội
dung thi đua, khen thưởng trên địa bàn; xây dựng, quản lý và sử dụng Quỹ thi
đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật.
d) Làm nhiệm vụ thường trực của Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng quận.
17. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận hướng dẫn
các cơ quan, đơn vị cùng cấp và Ủy ban nhân dân phường thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn về công tác nội vụ theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của
địa phương.
18. Rà soát các văn bản quy phạm pháp luật đối với
các lĩnh vực do Phòng Nội vụ phụ trách để kịp thời đề xuất hoặc tham mưu cơ
quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ những quy định, văn bản
không còn phù hợp thực tế hoặc quy định pháp luật hiện hành.
19. Nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ và xây
dựng, quản lý, lưu trữ hệ thống thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước của
Phòng Nội vụ.
20. Tổng hợp, thống kê, sơ kết, tổng kết, đánh giá
kết quả thực hiện đối với lĩnh vực được giao quản lý. Thực hiện việc thông tin,
báo cáo Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, Sở Nội vụ và cơ quan có
thẩm quyền về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật.
21. Quản lý tổ chức bộ máy; vị trí việc làm, biên
chế công chức, cơ cấu ngạch công chức và thực hiện chế độ, chính sách đối với
công chức của Phòng Nội vụ theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của
địa phương.
22. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản
được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân
quận.
23. Thực hiện các quy định về phòng, chống tham
nhũng, tiêu cực; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các quy định khác về quản
lý nội bộ tại: Phòng Nội vụ.
24. Kiểm tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại,
kiến nghị, phản ánh và xử lý theo thẩm quyền hoặc tham mưu cấp có thẩm quyền xử
lý các vi phạm trong lĩnh vực được giao theo quy định của pháp luật.
25. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận giao và theo quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC BỘ MÁY
Điều 4. Trưởng phòng và các Phó
Trưởng phòng Nội vụ
1. Phòng Nội vụ có Trưởng phòng, không quá 02 (hai)
Phó Trưởng phòng và các công chức thực hiện công tác chuyên môn, nghiệp vụ. Căn
cứ vào tình hình thực tế số lượng công việc, nhiệm vụ được giao, Ủy ban nhân
dân quận quyết định cụ thể số lượng Phó Trưởng phòng Nội vụ.
2. Trưởng phòng Nội vụ là người đứng đầu Phòng Nội
vụ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận và trước pháp luật về thực hiện chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Nội vụ theo Quy chế làm việc và phân công của
Ủy ban nhân dân quận.
3. Phó Trưởng phòng là người giúp Trưởng phòng chỉ
đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng về nhiệm vụ được
phân công. Khi Trưởng phòng vắng mặt một Phó Trưởng phòng được Trưởng phòng ủy
nhiệm điều hành các hoạt động của phòng.
4. Việc bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng,
kỷ luật, miễn nhiệm, cho từ chức, thực hiện chế độ, chính sách đối với Trưởng
phòng, Phó Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định theo quy định
của pháp luật.
Điều 5. Biên chế công chức
1. Biên chế công chức của Phòng do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận quyết định trong tổng biên chế công chức đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
2. Việc bố trí công tác đối với công chức của Phòng
phải căn cứ vào vị trí việc làm, tiêu chuẩn ngạch công chức và phẩm chất, trình
độ, năng lực của công chức; gắn tinh giản biên chế với việc cơ cấu lại và nâng
cao chất lượng đội ngũ công chức tại Phòng.
Chương IV
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ QUAN
HỆ CÔNG TÁC
Điều 6. Chế độ làm việc
1. Phòng Nội vụ hoạt động theo chế độ Thủ trưởng và
theo quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân quận, đảm bảo nguyên tắc tập trung
dân chủ.
2. Căn cứ các quy định của pháp luật và phân công của
Ủy ban nhân dân quận, Trưởng phòng Nội vụ ban hành và chỉ đạo, kiểm tra việc thực
hiện quy chế làm việc của Phòng.
3. Trưởng phòng Nội vụ chịu trách nhiệm trước Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, pháp luật về việc thực hiện đầy đủ
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Nội vụ và các công việc được Ủy ban
nhân dân quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận phân công hoặc ủy quyền; thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí và chịu trách nhiệm khi để xảy ra tình trạng tham
nhũng, lãng phí; gây thiệt hại trong tổ chức, đơn vị thuộc quyền quản lý của
mình.
4. Trưởng phòng Nội vụ có trách nhiệm báo cáo với Ủy
ban nhân dân quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận và sở quản lý ngành, lĩnh vực
về tổ chức, hoạt động của Phòng Nội vụ; báo cáo công tác trước Ủy ban nhân dân
quận khi được yêu cầu; phối hợp với người đứng đầu cơ quan chuyên môn, các tổ
chức chính trị - xã hội quận giải quyết những vấn đề liên quan đến chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Nội vụ.
Điều 7. Chế độ sinh hoạt hội họp
1. Hàng tuần, lãnh đạo phòng họp giao ban một lần để
đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ và phổ biến kế hoạch công tác cho tuần sau.
2. Sau khi giao ban lãnh đạo Phòng, các bộ phận họp
với Phó Trưởng phòng trực tiếp phụ trách để đánh giá công việc, bàn phương hướng
triển khai công tác và thống nhất lịch công tác.
3. Căn cứ vào chương trình công tác hàng năm, hàng
tháng của Ủy ban nhân dân quận và yêu cầu giải quyết công việc, Trưởng phòng tổ
chức họp toàn thể công chức một lần trong tháng.
Các cuộc họp bất thường trong tháng chỉ được tổ chức
để giải quyết những công việc đột xuất, khẩn cấp.
4. Mỗi thành viên trong từng bộ phận có lịch công
tác do lãnh đạo Phòng trực tiếp phê duyệt.
5. Lịch làm việc với các tổ chức và cá nhân có liên
quan, thể hiện trong lịch công tác hàng tuần, tháng của đơn vị; nội dung làm việc
được Phòng chuẩn bị chu đáo để giải quyết có hiệu quả các yêu cầu phát sinh
liên quan đến hoạt động chuyên môn của Phòng.
Điều 8. Mối quan hệ công tác
1. Đối với Sở Nội vụ:
Phòng Nội vụ chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra
và thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Nội vụ, thực hiện việc báo cáo
công tác chuyên môn định kỳ và theo yêu cầu của Giám đốc Sở Nội vụ.
2. Đối với Ủy ban nhân dân quận:
Phòng Nội vụ chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp và
toàn diện của Ủy ban nhân dân quận về toàn bộ công tác theo chức năng, nhiệm vụ
của Phòng, Trưởng phòng trực tiếp nhận chỉ đạo và nội dung công tác từ Chủ tịch
hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận phụ trách và phải thường xuyên báo cáo với
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận về những mặt công tác đã được phân
công;
Theo định kỳ phải báo cáo với Chủ tịch, Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận về nội dung công tác của Phòng và đề xuất các biện pháp giải
quyết công tác chuyên môn trong quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực liên quan.
3. Đối với Ban Tổ chức Quận ủy:
Phòng Nội vụ phối hợp với Ban Tổ chức Quận ủy trong
việc giải quyết những vấn đề về tổ chức cán bộ thuộc diện Quận ủy quản lý theo
yêu cầu của Thường trực Ủy ban nhân dân quận (đề bạt, bổ nhiệm, xây dựng kế hoạch,
quy hoạch đào tạo, đào tạo lại cán bộ, công chức, viên chức) đồng thời thường
xuyên liên hệ với Ban Tổ chức Quận ủy để nắm được chủ trương của cấp ủy qua từng
thời kỳ về công tác tổ chức và cán bộ, qua đó có kế hoạch thực hiện tốt nhiệm vụ.
4. Đối với các cơ quan chuyên môn khác thuộc Ủy ban
nhân dân quận:
Thực hiện mối quan hệ hợp tác và phối hợp trên cơ sở
bình đẳng, theo chức năng nhiệm vụ, dưới sự điều hành chung của Ủy ban nhân dân
quận, nhằm đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ chính trị, kế hoạch kinh tế - xã hội của
quận. Trong trường hợp Phòng Nội vụ chủ trì phối hợp giải quyết công việc, nếu
chưa nhất trí với ý kiến của Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn khác, Trưởng
phòng Nội vụ quận tập hợp các ý kiến và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận xem
xét, quyết định.
5. Đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các
đơn vị sự nghiệp, các ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội của quận:
Khi Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quận, phường,
các đơn vị sự nghiệp, các ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội của quận có
yêu cầu, kiến nghị các vấn đề thuộc chức năng của Phòng, Trưởng phòng có trách
nhiệm trình bày, giải quyết hoặc trình Ủy ban nhân dân quận giải quyết các yêu
cầu đó theo thẩm quyền.
6. Đối với Ủy ban nhân dân phường
a) Phối hợp hỗ trợ và tạo điều kiện để Ủy ban nhân
dân các phường thực hiện các nội dung quản lý nhà nước liên quan đến chức năng,
nhiệm vụ của Phòng;
b) Hướng dẫn cán bộ, công chức phường về chuyên
môn, nghiệp vụ của ngành, lĩnh vực công tác do Phòng quản lý.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 9. Trách nhiệm triển khai
và tổ chức thực hiện
1. Căn cứ Quy định này, Trưởng phòng Nội vụ chịu
trách nhiệm triển khai và tổ chức thực hiện Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và tổ chức của Phòng Nội vụ trên địa bàn quận.
2. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường căn cứ chức năng, nhiệm vụ của ngành,
địa phương có trách nhiệm phối hợp thực hiện đúng nội dung Quy định này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh các vấn
đề vượt quá thẩm quyền thì nghiên cứu đề xuất, kiến nghị với Ủy ban nhân dân quận
trình Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh xem xét, giải quyết hoặc bổ sung và
sửa đổi cho phù hợp./.