ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
01/2023/QĐ-UBND
|
Hà Nội, ngày 06
tháng 01 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN QUẢN LÝ
CÁC KHU CÔNG NGHIỆP VÀ CHẾ XUẤT HÀ NỘI
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị định số 35/2022/NĐ-CP ngày 28/5/2022
của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế;
Thực hiện Đề án số 25-ĐA/TU ngày 06/12/2019 của
Thành ủy Hà Nội về củng cố kiện toàn, sắp xếp mô hình tổ chức của Đảng bộ các
khu công nghiệp và chế xuất Hà Nội;
Theo đề nghị của Trưởng Ban Quản lý các khu công
nghiệp và chế xuất Hà Nội tại Tờ trình số 1818/TTr-BQL ngày 17/11/2022 và Giám
đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 3696/TTr-SNV ngày 24/11/2022 về việc quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý các khu công nghiệp
và chế xuất Hà Nội.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Ban Quản lý các khu công nghiệp và chế xuất Hà Nội
(sau đây viết tắt là Ban Quản lý) là cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân thành
phố Hà Nội, thực hiện chức năng quản lý nhà nước nước trực tiếp đối với các Khu
công nghiệp, khu chế xuất trên địa bàn thành phố Hà Nội và Khu công nghệ cao
sinh học Hà Nội theo quy định tại Nghị định 35/2022/NĐ-CP và quy định khác của
pháp luật có liên quan; quản lý và tổ chức thực hiện chức năng cung ứng dịch vụ
hành chính công và dịch vụ hỗ trợ khác có liên quan đến hoạt động đầu tư và sản
xuất kinh doanh cho doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu chế xuất và Khu
công nghệ cao sinh học Hà Nội (sau đây gọi chung là khu công nghiệp) trên địa
bàn thành phố Hà Nội.
2. Ban Quản lý do Thủ tướng Chính phủ quyết định
thành lập; chịu sự chỉ đạo và quản lý về tổ chức, biên chế, chương trình kế hoạch
công tác và kinh phí hoạt động của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội; chịu sự chỉ
đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của các Bộ, ngành quản lý về
ngành, lĩnh vực có liên quan; có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, các quận, huyện, thị xã có
khu công nghiệp trong công tác quản lý khu công nghiệp trên địa bàn thành phố
Hà Nội.
3. Ban Quản lý có tư cách pháp nhân; tài khoản và
con dấu mang hình quốc huy; kinh phí quản lý hành chính nhà nước, kinh phí hoạt
động sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển do ngân sách nhà nước cấp theo kế hoạch
hàng năm và nguồn kinh phí khác theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
4. Ban quản lý thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo
phân cấp của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, ủy quyền của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quy định tại Nghị định 35/2022/NĐ-CP ngày 28/5/2022 của Chính phủ và
quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Tham gia ý kiến, xây dựng và trình Ủy ban nhân
dân thành phố Hà Nội phê duyệt và tổ chức thực hiện các công việc sau đây:
a) Tham gia ý kiến với các Bộ, ngành và Ủy ban nhân
dân thành phố Hà Nội trong việc xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, chính
sách, phương án phát triển hệ thống có liên quan đến khu công nghiệp;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan
xây dựng Quy chế phối hợp làm việc với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân thành phố Hà Nội hoặc các cơ quan có liên quan để thực hiện các nhiệm vụ và
quyền hạn được giao theo cơ chế một cửa và một cửa liên thông, trình Ủy ban
nhân dân thành phố Hà Nội phê duyệt;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có
liên quan lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chung xây dựng, quy hoạch phân khu
xây dựng khu công nghiệp, nhiệm vụ và đồ án quy hoạch điều chỉnh tổng thể các
quy hoạch này, trình Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội phê duyệt;
d) Xây dựng chương trình, kế hoạch về xúc tiến đầu
tư phát triển khu công nghiệp trình Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt;
đ) Tổng hợp, đánh giá nhu cầu sử dụng lao động làm
việc trong khu công nghiệp, phối hợp với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cung ứng lao động cho các doanh nghiệp trong khu công nghiệp;
e) Dự toán ngân sách, kinh phí hoạt động sự nghiệp
và vốn đầu tư phát triển hằng năm và nguồn kinh phí khác (nếu có) của Ban quản
lý trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về
ngân sách nhà nước, pháp luật về đầu tư công và quy định khác của pháp luật có
liên quan;
g) Phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức thẩm
định công nghệ của dự án đầu tư, đánh giá trình độ và năng lực công nghệ của
doanh nghiệp; kiểm tra, kiểm soát công nghệ và chuyển giao công nghệ trong dự
án đầu tư, hoạt động nghiên cứu phát triển và ứng dụng công nghệ của doanh nghiệp.
2. Ban Quản lý thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
a) Quản lý, phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát
việc thực hiện quy định, phương án phát triển hệ thống, quy hoạch xây dựng, kế
hoạch có liên quan tới khu công nghiệp, đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt;
b) Thực hiện các nhiệm vụ của cơ quan đăng ký đầu
tư theo quy định của pháp luật về đầu tư đối với dự án đầu tư trong khu công
nghiệp thuộc thẩm quyền của Ban quản lý; giám sát, đánh giá việc thu hút đầu tư
vào từng loại hình khu công nghiệp hỗ trợ, khu công nghiệp chuyên ngành, khu
công nghiệp công nghệ cao, khu công nghiệp sinh thái theo các ngành, nghề thu
hút đầu tư đã đăng ký quy định tại điểm a khoản 3 Điều 32 và điểm a khoản 2 Điều
38 của Nghị định 35/2022/NĐ-CP ngày 28/5/2022 của Chính phủ; giám sát, đánh giá
việc thực hiện quy định tại khoản 5 Điều 8, khoản 3 Điều 9 và điểm c khoản 2 Điều
27 của Nghị định 35/2022/NĐ-CP ngày 28/5/2022 của Chính phủ;
c) Thực hiện thẩm định dự án và thiết kế, dự toán
xây dựng đối với dự án, công trình xây dựng trong khu công nghiệp; kiểm tra các
loại công trình xây dựng trên địa bàn thuộc trách nhiệm quản lý và thực hiện
các nhiệm vụ khác của cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định của pháp luật
về xây dựng đối với dự án, công trình xây dựng trong khu công nghiệp;
d) Cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn, thu hồi Giấy
phép thành lập văn phòng đại diện và chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện
của tổ chức, thương nhân nước ngoài đặt trụ sở tại khu công nghiệp theo quy định
của pháp luật về thương mại;
đ) Cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi
Giấy phép lao động và xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp
giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc trong khu công nghiệp.
Thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan
chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội đối với lao động
làm việc trong khu công nghiệp, bao gồm: tổ chức thực hiện đăng ký nội quy lao
động; báo cáo tình hình sử dụng lao động; tiếp nhận báo cáo
tình hình sử dụng người lao động nước ngoài, báo cáo tình hình thay đổi lao
động qua Cổng dịch vụ công quốc gia; tiếp nhận và xử lý hồ sơ đăng ký thực hiện
hợp đồng nhận lao động thực tập của doanh nghiệp, hoạt động đưa người lao động
đi thực tập ở nước ngoài dưới 90 ngày cho doanh nghiệp trong khu công nghiệp;
nhận báo cáo về việc cho thuê lại lao động, kết quả đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
trình độ kỹ năng nghề hằng năm; thông báo tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến
300 giờ trong một năm của doanh nghiệp trong khu công nghiệp;
e) Thực hiện trách nhiệm về bảo vệ môi trường của
Ban quản lý theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
g) Tiếp nhận đăng ký khung giá và các loại phí sử dụng
hạ tầng của nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ
tầng khu công nghiệp;
h) Kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện mục
tiêu đầu tư quy định tại Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư, tiến độ góp vốn và triển khai dự án đầu tư; việc thực hiện các
điều khoản cam kết đối với các dự án được hưởng ưu đãi đầu tư và việc chấp hành
quy định của pháp luật về xây dựng, lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội đối với
người lao động, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động và người sử dụng
lao động, bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ, an ninh, trật
tự, bảo vệ môi trường đối với các dự án tại khu công nghiệp;
i) Phối hợp với các đơn vị Công an và các cơ quan,
đơn vị có thẩm quyền khác trong việc kiểm tra công tác giữ gìn an ninh, trật tự,
phòng chống cháy nổ, xây dựng và đề xuất những biện pháp thực hiện công tác bảo
đảm an ninh, trật tự, tổ chức lực lượng bảo vệ, lực lượng phòng cháy, chữa cháy
trong khu công nghiệp;
k) Giải quyết các khó khăn, vướng mắc của nhà đầu
tư tại khu công nghiệp và kiến nghị Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành có liên
quan và Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội giải quyết những vấn đề vượt thẩm quyền;
l) Nhận báo cáo thống kê, báo cáo tài chính của
doanh nghiệp hoạt động trong khu công nghiệp; đánh giá hiệu quả đầu tư trong
khu công nghiệp; trực tiếp quản lý và vận hành hệ thống thông tin về khu công
nghiệp;
m) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc
xây dựng và quản lý hệ thống thông tin quốc gia về khu công nghiệp thuộc thẩm
quyền quản lý;
n) Báo cáo định kỳ với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ,
ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội về tình hình: Xây dựng
và phát triển khu công nghiệp; tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, hoạt động của dự
án đầu tư; thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước; thực hiện các quy định của
pháp luật về lao động và các biện pháp bảo vệ môi trường trong khu công nghiệp;
o) Hỗ trợ, cung cấp thông tin để các doanh nghiệp
trong khu công nghiệp liên kết, hợp tác với nhau thực hiện cộng sinh công nghiệp,
các biện pháp sản xuất sạch hơn, chuyển đổi thành khu công nghiệp sinh thái;
p) Tổ chức phong trào thi đua và khen thưởng cho
doanh nghiệp trong khu công nghiệp;
q) Kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng,
chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp
có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm hành chính trong khu công nghiệp trên
các lĩnh vực thuộc chức năng quản lý nhà nước trực tiếp của Ban quản lý; phối hợp
với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra
theo quy định của pháp luật;
r) Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật
và quy định của Thành ủy, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội về quản lý tài chính,
tài sản, ngân sách được giao; thu và quản lý sử dụng các loại phí, lệ phí;
nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; hợp tác với các tổ
chức, cá nhân trong nước và nước ngoài về các lĩnh vực có liên quan đến đầu tư
xây dựng và phát triển khu công nghiệp; quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, công
chức, viên chức và đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ cho công chức,
viên chức của Ban quản lý;
s) Thực hiện nhiệm vụ đầu mối tham mưu giúp Ủy ban
nhân dân thành phố Hà Nội xây dựng kế hoạch, quản lý, hỗ trợ chuyển đổi, phát
triển mô hình khu công nghiệp mới;
t) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy
định tại Nghị định 35/2022/NĐ-CP ngày 28/5/2022 của Chính phủ, quy định khác của
pháp luật có liên quan hoặc do UBND Thành phố giao.
3. Thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân thành phố
Hà Nội và các cơ quan có thẩm quyền ủy quyền cho Ban Quản lý như sau:
a) Cấp các loại Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa
cho hàng hóa sản xuất tại khu công nghiệp và các giấy phép, chứng chỉ, chứng nhận
khác trong khu công nghiệp;
b) Điều chỉnh cục bộ quy hoạch xây dựng khu công
nghiệp đã được phê duyệt; phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng
dự án đầu tư trong khu công nghiệp thuộc diện phải lập quy hoạch chi tiết xây dựng
theo quy định của pháp luật về xây dựng; cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại, thu
hồi, hủy Giấy phép xây dựng đối với dự án, công trình xây dựng phải có Giấy
phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng; thực hiện công tác quản
lý chất lượng công trình đối với dự án, công trình xây dựng trong khu công nghiệp;
c) Nhận báo cáo về việc cho thôi việc nhiều người
lao động; tiếp nhận báo cáo giải trình của doanh nghiệp trong
khu công nghiệp về nhu cầu sử dụng người nước ngoài đối với từng vị trí công việc
mà người Việt Nam chưa đáp ứng được;
d) Tổ chức, thực hiện thẩm định, phê duyệt kết quả
thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường; cấp, cấp đổi, điều chỉnh, cấp lại,
thu hồi giấy phép môi trường đối với dự án đầu tư trong khu công nghiệp.
4. Ban Quản lý là cơ quan đầu mối quản lý hoạt động
đầu tư trong các khu công nghiệp trên địa bàn Thành phố Hà Nội. Các Sở, ngành, Ủy
ban nhân dân các quận, huyện, thị xã khi triển khai các nhiệm vụ chuyên môn tại
các khu công nghiệp có trách nhiệm phối hợp và lấy ý kiến tham gia của Ban Quản
lý, đảm bảo cho hoạt động quản lý nhà nước khu công nghiệp thống nhất, tránh chồng
chéo và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động theo quy định của
pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Ban Quản lý:
a) Lãnh đạo Ban Quản lý có Trưởng Ban và không quá
03 Phó Trưởng ban;
b) Trưởng ban là người đứng đầu Ban Quản lý, có
trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của Ban Quản lý, chịu trách nhiệm trước Ủy
ban nhân dân thành phố Hà Nội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội và trước
pháp luật về toàn bộ hoạt động của Ban Quản lý; thực hiện các chức trách, nhiệm
vụ của Trưởng ban theo các quy định hiện hành của Trung ương và Thành phố;
c) Phó Trưởng ban là người giúp Trưởng ban chỉ đạo
một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước Trưởng ban và trước pháp luật về
các nhiệm vụ được phân công; khi Trưởng ban vắng mặt, một Phó Trưởng ban được
Trưởng ban ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Ban Quản lý;
d) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Trưởng ban và Phó
Trưởng ban do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội quyết định theo tiêu
chuẩn chức danh được Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành và theo quy định của pháp
luật;
đ) Việc miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen
thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách khác
đối với Trưởng ban và Phó Trưởng ban do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội
quyết định theo quy định của pháp luật.
2. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Văn phòng;
b) Phòng Kế hoạch tổng hợp;
c) Phòng Quản lý đầu tư;
d) Phòng Quản lý doanh nghiệp;
đ) Phòng Quản lý tài nguyên và môi trường;
e) Phòng Quản lý quy hoạch và xây dựng;
g) Văn phòng đại diện tại các khu công nghiệp.
3. Đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc: Trung tâm
Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp.
Điều 4. Biên chế công chức và số
Iượng người làm việc
1. Biên chế công chức, số lượng người làm việc làm
việc trong các tổ chức hành, đơn vị sự nghiệp thuộc Ban Quản lý được giao trên
cơ sở vị trí việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm
trong tổng biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các cơ quan, tổ chức
hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của Thành phố do cấp có thẩm quyền giao
hoặc phê duyệt.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và
danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu viên chức theo chức
danh nghề nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Ban Quản lý chủ
trì, phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng kế hoạch biên chế công chức, số lượng người
làm việc trong các tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ban Quản
lý trình Ủy ban nhân dân Thành phố để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định
theo quy định bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao.
Điều 5. Điều khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
16 tháng 01 năm 2023 và thay thế Quyết định số 05/2020/QĐ-UBND ngày 16 tháng 3
năm 2020 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý các khu công nghiệp và chế xuất Hà Nội.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Giám
đốc Sở Nội vụ, Trưởng ban Ban Quản lý các khu công nghiệp và chế xuất Hà Nội,
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã
và các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 5;
- Bộ Nội vụ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra VBQPPL);
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND Thành phố;
- Chủ tịch, các PCT UBND Thành phố;
- Các Ban HĐND Thành phố;
- VPUBTP: các PCVP; TH, NC, KTN;
- Trung tâm Báo chí Thủ đô;
- Trung tâm Tin học - Công báo Thành phố;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Hồng Sơn
|