ỦY BAN NHÂN DÂN
QUẬN BÌNH TÂN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
01/2023/QĐ-UBND
|
Bình Tân, ngày 15
tháng 12 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC CỦA PHÒNG TƯ PHÁP
THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN BÌNH TÂN
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN BÌNH TÂN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Thi hành án dân sự ngày 14 tháng 11
năm 2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự ngày
25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị quyết số 131/2020/QH14 ngày 16 tháng
11 năm 2020 của Quốc hội về tổ chức chính quyền đô thị tại Thành phố Hồ Chí
Minh;
Căn cứ Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng
5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tính và Nghị định số
108/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng
5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31
tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 33/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng
3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Nghị quyết số
131/2020/QH14 ngày 16 tháng 11 năm 2020 của Quốc hội về tổ chức chính quyền đô
thị tại Thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Quyết định số 25/2021/QĐ-TTg ngày 22
tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về xã, phường, thị trấn đạt
chuẩn tiếp cận pháp luật;
Căn cứ Thông tư số 07/2020/TT-BTP ngày 21 tháng
12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn
của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân
dân cấp huyện;
Căn cứ Quyết định số 11/2022/QĐ-UBND ngày 15
tháng 4 năm 2022 của Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Quy định về quy trình
xây dựng văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Quyết định số
2338/QĐ-UBND ngày 08 tháng 6 năm 2022 của Ủy ban nhân dân quận ban hành Quy chế
phối hợp giữa các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận trong công tác
xây dựng ban hành văn bản quy phạm phạm luật;
Căn cứ Quyết định số 30/2023/QĐ-UBND ngày 18
tháng 7 năm 2023 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành quy định về
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Phòng Tư pháp thuộc Ủy
ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận - huyện;
Theo đề nghị của Trưởng Tư pháp quận tại Tờ
trình số 907/TTr-TP ngày 14 tháng 12 năm 2023 và ý kiến thẩm định của Trưởng
phòng Tư pháp quận tại Báo cáo số 210/BC-TP ngày 25 tháng 9 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Phòng Tư
pháp thuộc Ủy ban nhân dân quận Bình Tân.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 12 năm 2023. Quyết định này thay thế Quyết
định số 05/2019/QĐ-UBND ngày 08 tháng 11 năm 2019 của Ủy ban nhân dân quận Bình
Tân về ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp quận Bình Tân
thuộc Ủy ban nhân dân quận Bình Tân, Quyết định số 02/2020/QĐ-UBND ngày 06
tháng 4 năm 2020 của Ủy ban nhân dân quận Bình Tân về việc bãi bỏ văn bản quy
phạm pháp luật.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân quận, Trưởng Phòng Tư pháp quận, Thủ trưởng các cơ quan chuyên
môn, các đơn vị sự nghiệp thuộc quận và Chủ tịch Ủy ban nhân dân 10 phường chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- UBND Thành phố;
- Sở Tư pháp Thành phố;
- Sở Nội vụ Thành phố;
- Trung tâm Công báo Thành phố;
- Thường trực Quận ủy;
- UBND quận: CT, các PCT;
- UBMTTQVN quận và các TCCTXH quận;
- Khối Nội chính quận;
- Lưu: VT, NV(1b).
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Minh Nhựt
|
QUY ĐỊNH
VỀ
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC CỦA PHÒNG TƯ PHÁP
THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN BÌNH TÂN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2023/QĐ-UBND ngày 15 tháng 12 năm 2023 của
Ủy ban nhân dân quận Bình Tân)
Chương I
VỊ TRÍ VÀ CHỨC NĂNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng
điều chỉnh
1. Phạm vi
Quy chế này hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và tổ chức của Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân quận Bình Tân (sau đây gọi tắt
là Phòng Tư pháp quận Bình Tân).
2. Đối tượng điều chỉnh
Quy chế này áp dụng đối với công chức đang công tác
tại Phòng Tư pháp quận Bình Tân; các cá nhân, tổ chức có liên quan đến chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Phòng Tư pháp quận Bình Tân.
Điều 2. Vị trí và chức năng
1. Phòng Tư pháp quận Bình Tân là cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân quận Bình Tân; tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về: công tác xây dựng và thi hành pháp luật;
theo dõi tình hình thi hành pháp luật; kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa
văn bản quy phạm pháp luật; phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở; trợ
giúp pháp lý; nuôi con nuôi; hộ tịch; chứng thực; quản lý công tác thi hành
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và các công tác tư pháp khác theo quy định
pháp luật.
2. Phòng Tư pháp quận Bình Tân có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, vị
trí việc làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức của Ủy ban nhân dân quận
theo thẩm quyền, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, thanh tra, hướng dẫn về
chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 3. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân quận ban hành nghị quyết,
quyết định, quy hoạch kế hoạch phát triển trung hạn và hàng năm về lĩnh vực tư
pháp thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân quận: chương trình, biện
pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính, cải cách tư pháp, xây
dựng, hoàn thiện pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi thẩm quyền quyết định
của Ủy ban nhân dân quận trong lĩnh vực tư pháp; dự thảo văn bản quy định cụ thể
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Phòng Tư pháp quận Bình
Tân.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận dự thảo các
văn bản về lĩnh vực tư pháp thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân quận.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
chương trình, kế hoạch và các văn bản khác trong lĩnh vực tư pháp sau khi đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp
vụ về công tác tư pháp ở phường theo quy định pháp luật.
5. Công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
a) Phối hợp xây dựng văn bản quy phạm pháp luật thuộc
thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân quận do các cơ quan chuyên môn khác thuộc
Ủy ban nhân dân quận chủ trì xây dựng.
b) Thẩm định dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật
thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân quận.
6. Công tác theo dõi thi hành pháp luật
a) Xây dựng và trình Ủy ban nhân dân quận ban hành
và tổ chức thực hiện Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa
bàn.
b) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân quận và công chức chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
phường trong việc thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật tại
địa phương.
c) Tổng hợp, đề xuất với Ủy ban nhân dân quận về việc
xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
d) Theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong lĩnh
vực tư pháp thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân quận.
7. Công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật
a) Là đầu mối giúp Ủy ban nhân dân quận tự kiểm tra
văn bản do Ủy ban nhân dân quận ban hành.
b) Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận thực hiện kiểm
tra văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân phường theo quy định của
pháp luật; trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định các biện pháp xử lý
văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân phường trái pháp luật theo quy định.
c) Kiểm tra, xử lý đối với các văn bản có chứa quy
phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân phường ban hành nhưng không được ban hành bằng
hình thức quyết định của Ủy ban nhân dân phường; văn bản do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân phường hoặc chức danh khác ở phường ban hành có chứa quy phạm pháp luật.
8. Về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp
luật
a) Là đầu mối giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận tổ chức thực hiện việc rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm
pháp luật của Ủy ban nhân dân quận theo quy định pháp luật.
b) Đôn đốc, hướng dẫn, tổng hợp kết quả do Thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản chung của Ủy ban nhân
dân quận ban hành.
9. Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và hòa giải
ở cơ sở
a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân quận ban hành
chương trình, kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật và tổ chức thực hiện sau
khi chương trình, kế hoạch được ban hành;
b) Theo dõi, hướng dẫn và kiểm tra công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật tại địa phương; đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên môn trực
thuộc Ủy ban nhân dân quận, cơ quan, tổ chức có liên quan và Ủy ban nhân dân
phường trong việc tổ chức Ngày Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam trên địa bàn;
c) Thực hiện nhiệm vụ của cơ quan thường trực Hội đồng
phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật quận;
d) Xây dựng, quản lý đội ngũ báo cáo viên pháp luật,
tuyên truyền viên pháp luật theo quy định của pháp luật;
đ) Hướng dẫn việc xây dựng, quản lý, khai thác tủ
sách pháp luật ở phường và ở các cơ quan, đơn vị khác trên địa bàn theo quy định
của pháp luật;
e) Tổ chức triển khai thực hiện các quy định của
pháp luật về hoà giải ở cơ sở.
10. Giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện nhiệm vụ về
xây dựng phường đạt chuẩn tiếp cận pháp luật; là cơ quan tham mưu Ủy ban nhân
dân quận thành lập, tổ chức lại, kiện toàn Hội đồng đánh giá chuẩn tiếp cận
pháp luật và là cơ quan thường trực của Hội đồng đánh giá chuẩn tiếp cận pháp
luật.
11. Thực hiện các nhiệm vụ về trợ giúp pháp lý theo
quy định pháp luật.
12. Công tác quản lý và đăng ký hộ tịch
a) Giúp Ủy ban nhân dân quận chỉ đạo, kiểm tra, hướng
dẫn việc tổ chức thực hiện công tác đăng ký và quản lý hộ tịch trên địa bàn;
b) Giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện đăng ký hộ tịch
theo quy định của pháp luật; đề nghị Ủy ban nhân dân quận quyết định việc thu hồi,
hủy bỏ giấy tờ hộ tịch do Ủy ban nhân dân phường cấp trái với quy định của pháp
luật (trừ trường hợp kết hôn trái pháp luật);
c) Giúp Ủy ban nhân dân quận quản lý, cập nhật,
khai thác Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và cấp bản sao trích lục hộ tịch theo
quy định;
d) Quản lý, sử dụng số hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch;
lưu trữ số hộ tịch, hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định pháp luật.
13. Thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về nuôi con
nuôi theo quy định của pháp luật.
14. Về chứng thực
a) Thực hiện chứng thực bản sao giấy, bản sao điện
tử từ bản chính, chứng thực chữ ký (bao gồm cả chữ ký người dịch) thuộc thẩm
quyền của Phòng Tư pháp theo quy định của pháp luật;
b) Quản lý, sử dụng Sổ chứng thực, lưu trữ Sổ chứng
thực, hồ sơ chứng thực theo quy định pháp luật;
c) Hướng dẫn, kiểm tra về nghiệp vụ đối với công chức
Tư pháp - Hộ tịch thuộc Ủy ban nhân dân phường trong việc chứng thực bản sao giấy,
bản sao điện tử từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch;
quản lý, sử dụng Sổ chứng thực; lưu trữ sổ chứng thực, hồ sơ chứng thực thuộc
thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp phường theo quy định pháp luật.
15. Quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính
a) Giúp Ủy ban nhân dân quận theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra và báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính tại địa
phương;
b) Căn cứ kiến nghị của các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân quận, Phòng Tư pháp quận Bình Tân chủ trì rà soát, phối hợp và
đề xuất Ủy ban nhân dân quận kiến nghị cơ quan có thẩm quyền nghiên cứu, xử lý
các quy định xử lý vi phạm hành chính không khả thi, không phù hợp với thực tiễn
hoặc chồng chéo, mâu thuẫn với nhau;
c) Hướng dẫn nghiệp vụ trong việc thực hiện pháp luật
về xử lý vi phạm hành chính.
16. Giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn về thi hành án dân sự, thi hành án hành chính theo quy định của pháp
luật và quy chế phối hợp công tác giữa cơ quan tư pháp và cơ quan thi hành án
dân sự quận Bình Tân do Bộ Tư pháp ban hành và các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của
Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh.
17. Giúp Ủy ban nhân dân quận tổ chức tập huấn, bồi
dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ quản lý nhà nước về công tác tư pháp đối với công
chức Tư pháp - Hộ tịch phường, các tổ chức và cá nhân khác có liên quan theo
quy định của pháp luật.
18. Tổ chức ứng dụng khoa học, công nghệ; xây dựng
hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý của Phòng Tư pháp quận Bình Tân.
19. Thực hiện công tác thông tin, thống kê, báo cáo
định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của
Ủy ban nhân dân quận và Sở Tư pháp.
20. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm
tra, tham gia thanh tra việc thực hiện pháp luật trong các lĩnh vực quản lý đối
với tổ chức, cá nhân trên địa bàn; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống
tham nhũng, lãng phí trong hoạt động tư pháp trên địa bàn theo quy định của
pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân quận.
21. Quản lý tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, biên
chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, thực hiện chế độ tiền lương, chính sách,
chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp
vụ đối với công chức thuộc phạm vi quản lý của Phòng Tư pháp quận Bình Tân theo
quy định của pháp luật và theo phân công của Ủy ban nhân dân quận.
22. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài sản, tài
chính của Phòng Tư pháp quận Bình Tân theo quy định của pháp luật và phân công
của Ủy ban nhân dân quận.
23. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của
pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN
CHẾ
Điều 4. Tổ chức bộ máy
1. Phòng Tư pháp quận Bình Tân làm việc theo chế độ
Thủ trưởng. Phòng Tư pháp có Trưởng phòng, các Phó Trưởng phòng và các công chức
thực hiện công tác chuyên môn, nghiệp vụ. Căn cứ vào tình hình thực tế số lượng
công việc, nhiệm vụ được giao, Ủy ban nhân dân quận quyết định cụ thể số lượng
Phó Trưởng phòng của Phòng Tư pháp quận Bình Tân cho phù hợp và đúng quy định của
pháp luật hiện hành.
2. Trưởng phòng Phòng Tư pháp quận Bình Tân có
trách nhiệm báo cáo với Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận và Sở Tư
pháp; báo cáo công tác trước Ủy ban nhân dân quận khi được yêu cầu; phối hợp với
người đứng đầu cơ quan chuyên môn, các tổ chức chính trị-xã hội quận giải quyết
những vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Tư pháp quận
Bình Tân.
Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận bổ
nhiệm, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của phòng theo
Quy chế làm việc và phân công của Ủy ban nhân dân quận.
3. Phó Trưởng phòng là người giúp Trưởng phòng chỉ
đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng về nhiệm vụ được
phân công. Khi Trưởng phòng vắng mặt, một Phó Trưởng phòng được Trưởng phòng ủy
nhiệm điều hành các hoạt động của phòng.
4. Việc bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng,
kỷ luật, miễn nhiệm, cho từ chức, thực hiện chế độ, chính sách đối với Trưởng
phòng, Phó Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định theo quy định
của pháp luật.
Điều 5. Biên chế công chức
1. Biên chế công chức của Phòng do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận quyết định trong tổng biên chế công chức đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
2. Việc bố trí công tác đối với công chức của Phòng
phải căn cứ vào vị trí việc làm, tiêu chuẩn ngạch công chức và phẩm chất, trình
độ, năng lực của công chức; gắn tinh giản biên chế với việc cơ cấu lại và nâng
cao chất lượng đội ngũ công chức tại Phòng.
Chương IV
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ QUAN
HỆ CÔNG TÁC
Điều 6. Chế độ làm việc
1. Trưởng phòng phụ trách, điều hành các hoạt động
của Phòng và phụ trách những công tác trọng tâm. Các Phó Trưởng phòng phụ trách
những lĩnh vực công tác được Trưởng phòng phân công, trực tiếp giải quyết các
công việc phát sinh.
2. Khi giải quyết công việc thuộc lĩnh vực mình phụ
trách có liên quan đến nội dung chuyên môn của Phó Trưởng phòng khác, Phó Trưởng
phòng chủ động bàn bạc thống nhất hướng giải quyết, chỉ trình Trưởng phòng quyết
định các vấn đề chưa nhất trí với các Phó Trưởng phòng khác hoặc những vấn đề mới
phát sinh mà chưa có chủ trương, kế hoạch và biện pháp giải quyết.
3. Trong trường hợp Trưởng phòng trực tiếp yêu cầu
công chức giải quyết công việc thuộc phạm vi thẩm quyền của Phó Trưởng phòng,
yêu cầu đó được thực hiện nhưng công chức đó phải báo cáo Phó Trưởng phòng trực
tiếp phụ trách.
Điều 7. Chế độ sinh hoạt hội họp
1. Hàng tuần, lãnh đạo Phòng họp giao ban một lần để
đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ và phổ biến kế hoạch công tác cho tuần sau.
2. Sau khi giao ban lãnh đạo Phòng Tư pháp quận
Bình Tân, các công chức họp với Phó Trưởng phòng trực tiếp phụ trách để đánh
giá công việc, bàn phương hướng triển khai công tác và thống nhất lịch công
tác.
3. Mỗi tháng họp toàn thể công chức một lần.
4. Lịch làm việc với các tổ chức và cá nhân có liên
quan, thể hiện trong lịch công tác hàng tuần của đơn vị; nội dung làm việc được
Phòng Tư pháp quận Bình Tân chuẩn bị chu đáo để giải quyết có hiệu quả các yêu
cầu phát sinh liên quan đến hoạt động chuyên môn của Phòng.
Điều 8. Mối quan hệ công tác
1. Đối với Sở Tư pháp
Phòng Tư pháp quận Bình Tân chịu sự chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Tư pháp, thực hiện việc báo cáo
công tác chuyên môn định kỳ và theo yêu cầu của Giám đốc Sở Tư pháp.
2. Đối với Ủy ban nhân dân quận
a) Phòng Tư pháp quận Bình Tân chịu sự lãnh đạo, chỉ
đạo của Ủy ban nhân dân quận về toàn bộ công tác theo chức năng, nhiệm vụ của
Phòng; Trưởng phòng trực tiếp nhận chỉ đạo và nội dung công tác từ Chủ tịch hoặc
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận phụ trách và phải thường xuyên báo cáo với Ủy
ban nhân dân quận về những mặt công tác đã được phân công;
b) Định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân quận về nội dung
công tác của Phòng và đề xuất các biện pháp giải quyết công tác chuyên môn
trong quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực liên quan.
3. Đối với các cơ quan chuyên môn khác thuộc Ủy ban
nhân dân quận
a) Thực hiện mối quan hệ hợp tác và phối hợp trên
cơ sở bình đẳng, theo chức năng, nhiệm vụ, dưới sự điều hành chung của Ủy ban
nhân dân quận nhằm đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ chính trị, kế hoạch kinh tế - xã
hội của quận.
b) Trong trường hợp Phòng Tư pháp quận Bình Tân chủ
trì phối hợp giải quyết công việc, nếu chưa nhất trí với ý kiến của Thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn khác, Trưởng Phòng Tư pháp tập hợp các ý kiến và trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận xem xét, quyết định.
4. Đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các
tổ chức Chính trị - Xã hội quận, các ban, ngành, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức
xã hội của quận
Khi Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức
Chính trị - Xã hội quận, các ban, ngành, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức xã hội của
quận có yêu cầu, kiến nghị các vấn đề thuộc chức năng của Phòng Tư pháp quận
Bình Tân, Trưởng phòng có trách nhiệm giải quyết hoặc trình Ủy ban nhân dân quận
giải quyết các yêu cầu đó theo thẩm quyền.
5. Đối với Ủy ban nhân dân phường
a) Phối hợp hỗ trợ và tạo điều kiện để Ủy ban nhân
dân phường thực hiện các nội dung quản lý nhà nước liên quan đến chức năng, nhiệm
vụ của Phòng.
b) Hướng dẫn, kiểm tra công chức phường về chuyên
môn, nghiệp vụ của ngành, lĩnh vực công tác do Phòng quản lý.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 9. Căn cứ Quy chế này,
Trưởng Phòng Tư pháp quận Bình Tân có trách nhiệm cụ thể hóa chức năng, nhiệm vụ
của Phòng, quyền hạn, trách nhiệm, chức danh công chức của Phòng phù hợp với đặc
điểm của địa phương, nhưng không trái với nội dung Quy chế này, trình Ủy ban
nhân dân quận Bình Tân quyết định để thi hành.
Điều 10. Trưởng Phòng Tư
pháp quận Bình Tân và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan thuộc Ủy ban
nhân dân quận có trách nhiệm thực hiện Quyết định ban hành quy định cụ thể chức
năng, nhiệm vụ, chế độ làm việc, quy chế phối hợp của Phòng Tư pháp quận sau
khi được Ủy ban nhân dân quận Bình Tân ban hành. Trong quá trình thực hiện, nếu
phát sinh các vấn đề vượt quá thẩm quyền thì nghiên cứu đề xuất, kiến nghị với Ủy
ban nhân dân quận xem xét, giải quyết hoặc bổ sung và sửa đổi Quy chế cho phù hợp./.