ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
01/2022/QĐ-UBND
|
Bến
Tre, ngày 06 tháng 01 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH TỈNH BẾN TRE
ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày
18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của
Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 158/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 01 năm 2018
của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức hành chính;
Căn cứ Nghị định số
107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng
4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số
120/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ
chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Thông tư số
08/2021/TT-BVHTTDL ngày 08 tháng 9 năm 2021 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở
Văn hóa và Thể thao, Sở Du lịch thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Phòng Văn hóa
và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám
đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 2958/TTr-SVHTTDL ngày 23 tháng 12 năm 2021.
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều
1. Vị trí và chức năng
1. Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch tỉnh Bến Tre là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về:
Văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao, du lịch và quảng cáo (không bao gồm nội
dung quảng cáo trên báo chí, trên môi trường mạng, trên xuất bản phẩm và quảng
cáo tích hợp trên các sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn thông, công nghệ thông
tin); việc sử dụng Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca, chân dung Chủ tịch Hồ Chí Minh
và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch tỉnh Bến Tre có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản
riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bến Tre, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về nghiệp vụ của Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
3. Trụ sở làm việc của
Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tỉnh Bến Tre đặt tại số 108/1, đường 30/4, Phường 4, thành phố Bến
Tre, tỉnh Bến Tre.
Điều 2. Nhiệm vụ và
quyền hạn của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch tỉnh Bến Tre thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 4
Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ
chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1, khoản 2 Điều 1 Nghị định số
107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP và những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể trong
lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch như sau:
1. Về di sản văn hóa:
a) Tổ chức thực hiện
quy định, giải pháp huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để bảo vệ và phát
huy giá trị di sản văn hóa ở địa phương sau khi được phê duyệt;
b) Tổ chức nghiên cứu,
sưu tầm, kiểm kê và lập hồ sơ di sản văn hóa phi vật thể ở địa phương; cấp phép
nghiên cứu, sưu tầm di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn cho người Việt Nam
định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài;
c) Quản lý, hướng dẫn
tổ chức các hoạt động bảo vệ phát huy giá trị di sản văn hóa, lễ hội truyền thống,
tín ngưỡng gắn với di tích, nhân vật lịch sử ở địa phương;
d) Tổ chức kiểm kê, lập
danh mục, lập hồ sơ xếp hạng di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh ở
địa phương;
đ) Thẩm định, đề nghị
phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch và quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích
thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; thẩm định dự án bảo quản,
tu bổ, phục hồi di tích, báo cáo kinh tế - kỹ thuật bảo quản, tu bổ, phục hồi
di tích đối với di tích cấp tỉnh trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
tham gia ý kiến thiết kế bản vẽ thi công bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích cấp
tỉnh; tham gia ý kiến đối với hồ sơ tu sửa cấp thiết, bảo quản định kỳ di tích
hoặc đối tượng kiểm kê di tích; thẩm định dự án cải tạo, xây dựng các công
trình nằm ngoài khu vực bảo vệ di tích cấp tỉnh ở địa phương có khả năng ảnh hưởng
đến cảnh quan, môi trường của di tích; cấp, cấp lại, thu hồi Chứng chỉ hành nghề
tu bổ di tích và Giấy chứng nhận hành nghề đối với tổ chức hành nghề tu bổ di
tích có trụ sở trên địa bàn;
e) Tiếp nhận hồ sơ,
hướng dẫn thủ tục, trình cấp có thẩm quyền cấp giấy phép thăm dò, khai quật khảo
cổ, khai quật khẩn cấp; theo dõi, giám sát việc thực hiện nội dung giấy phép
khai quật ở địa phương; rà soát, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh
quy hoạch khảo cổ;
g) Thẩm định hiện vật
và hồ sơ hiện vật đề nghị công nhận bảo vật quốc gia của bảo tàng cấp tỉnh, ban
hoặc trung tâm quản lý di tích, bảo tàng ngoài công lập, tổ chức, cá nhân là chủ
sở hữu hoặc đang quản lý hợp pháp hiện vật ở địa phương;
h) Tổ chức việc thu
nhận, bảo quản các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia do tổ chức, cá nhân giao nộp
và thu giữ ở địa phương theo quy định của pháp luật; tổ chức đăng ký và quản lý
di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia; cấp chứng chỉ hành nghề đối với chủ cửa hàng
mua bán di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia; cấp giấy phép làm bản sao di vật, cổ
vật, bảo vật quốc gia thuộc di tích quốc gia, di tích cấp tỉnh, bảo tàng cấp tỉnh
và sở hữu tư nhân ở địa phương; cấp, cấp lại, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh giám định cổ vật đối với cơ sở kinh doanh giám định có trụ sở
trên địa bàn; đề nghị Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cho phép đưa di
vật, cổ vật thuộc sở hữu tư nhân ra nước ngoài để trưng bày, triển lãm, nghiên
cứu hoặc bảo quản;
i) Xác nhận điều kiện
đối với việc thành lập bảo tàng cấp tỉnh và điều kiện được cấp giấy phép hoạt động
đối với bảo tàng ngoài công lập ở địa phương; xem xét, quyết định việc gửi văn
bản đề nghị và hồ sơ xếp hạng bảo tàng hạng II, III đối với bảo tàng cấp tỉnh,
bảo tàng ngoài công lập đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để tổ chức thẩm định
việc xếp hạng bảo tàng; góp ý đề nghị phê duyệt dự án trưng bày bảo tàng cấp tỉnh,
dự án trưng bày nhà lưu niệm do địa phương quản lý;
k) Kiểm tra, giám sát
và phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch kiểm tra cơ sở
bồi dưỡng và việc tổ chức thực hiện Chương trình bồi dưỡng kiến thức về bảo quản,
tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh tại địa phương;
l) Là cơ quan thường
trực tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh để trình Hội đồng nhân dân tỉnh về: Đặt tên,
đổi tên đường, phố, quảng trường, công trình công cộng ở địa phương.
2. Về nghệ thuật biểu
diễn:
a) Tham mưu, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước hoặc phân cấp, ủy quyền
thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước, giải quyết thủ tục hành chính đối với hoạt
động nghệ thuật biểu diễn thuộc phạm vi quản lý của địa phương theo quy định của
pháp luật và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
b) Hướng dẫn và tổ chức
thực hiện quy hoạch có liên quan đến các đơn vị nghệ thuật biểu diễn thuộc phạm
vi quản lý của địa phương theo quy định của pháp luật;
c) Cấp văn bản xác nhận
cá nhân Việt Nam dự thi người đẹp, người mẫu ở nước ngoài theo quy định của
pháp luật.
3. Về điện ảnh:
a) Tổ chức thực hiện
kế hoạch sử dụng ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí hoạt động chiếu phim tại rạp,
chiếu phim lưu động phục vụ nhiệm vụ chính trị, xã hội, đối ngoại, phục vụ thiếu
nhi, đồng bào dân tộc, miền núi, hải đảo và lực lượng vũ trang;
b) Làm nhiệm vụ thường
trực Hội đồng thẩm định kịch bản văn học đối với việc sản xuất phim đặt hàng từ
ngân sách nhà nước, Hội đồng thẩm định phim cấp tỉnh theo quy định của pháp luật
về điện ảnh;
c) Cấp, thu hồi giấy
phép phổ biến phim phóng sự, phim tài liệu, phim khoa học, phim hoạt hình, phim
có sử dụng hiệu ứng đặc biệt tác động đến người xem phim do cơ sở điện ảnh thuộc
địa phương sản xuất hoặc nhập khẩu;
d) Cấp, thu hồi giấy
phép phổ biến phim truyện do cơ sở điện ảnh thuộc địa phương sản xuất hoặc nhập
khẩu theo quy định của pháp luật về điện ảnh;
đ) Kiểm tra việc phổ
biến phim ở rạp, phim chiếu lưu động, phim phát trên các phương tiện khác tại
các điểm hoạt động văn hóa, vui chơi, giải trí công cộng;
e) Hướng dẫn tổ chức
thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các quy định về kinh doanh băng đĩa phim
và các hoạt động điện ảnh khác ở địa phương.
4. Về mỹ thuật, nhiếp
ảnh, triển lãm:
a) Tổ chức thực hiện
các hoạt động mỹ thuật, nhiếp ảnh, triển lãm thuộc phạm vi quản lý của địa
phương;
b) Tiếp nhận hồ sơ,
thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp giấy phép triển lãm mỹ thuật, cấp giấy
phép xây dựng tượng đài, tranh hoành tráng, cấp giấy phép tổ chức trại sáng tác
điêu khắc, cấp, thu hồi giấy phép triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh tại Việt Nam, cấp,
thu hồi giấy phép đưa tác phẩm nhiếp ảnh từ Việt Nam ra nước ngoài triển lãm
theo quy định của pháp luật;
c) Cấp giấy phép sao
chép tác phẩm mỹ thuật về danh nhân văn hóa, anh hùng dân tộc, lãnh tụ; cấp, cấp
lại, thu hồi giấy phép tổ chức triển lãm do các tổ chức, cá nhân tại địa phương
đưa ra nước ngoài không vì mục đích thương mại và do cá nhân nước ngoài tổ chức
tại địa phương không vì mục đích thương mại; phê duyệt nội dung tác phẩm mỹ thuật,
tác phẩm nhiếp ảnh nhập khẩu nhằm mục đích kinh doanh theo quy định của pháp luật;
d) Tiếp nhận thông
báo tổ chức thi sáng tác tác phẩm mỹ thuật thuộc phạm vi quản lý của địa
phương; tiếp nhận thông báo tổ chức triển lãm, tạm dừng hoạt động triển lãm do
tổ chức, cá nhân tổ chức tại địa phương không vì mục đích thương mại theo quy định
của pháp luật;
đ) Quản lý hoạt động
mua bán, trưng bày, sao chép tác phẩm mỹ thuật tại địa phương.
5. Về quyền tác giả,
quyền liên quan và công nghiệp văn hóa:
a) Tổ chức thực hiện
các biện pháp bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà nước, tổ chức và cá nhân
về quyền tác giả, quyền liên quan theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức thực hiện
và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về cung cấp, hợp tác, đặt
hàng, sử dụng và đảm bảo quyền tác giả đối với tác phẩm, quyền liên quan đối với
cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng và chế độ nhuận
bút, thù lao cho tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan ở địa
phương;
c) Tổ chức thực hiện
các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển các ngành công nghiệp văn hóa tại địa phương;
tổ chức rà soát, đề xuất hoặc kiến nghị trình cấp có thẩm quyền ban hành cơ chế,
chính sách, giải pháp cần thiết phát triển các ngành công nghiệp văn hóa tại địa
phương.
6. Về thư viện:
a) Chủ trì, phối hợp
với Sở Thông tin và Truyền thông tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quy định việc tiếp
nhận xuất bản phẩm tại địa phương của thư viện cấp tỉnh; phối hợp với Sở Thông
tin và Truyền thông chuyển giao các xuất bản phẩm lưu chiểu tại địa phương cho
thư viện cấp tỉnh theo quy định của pháp luật;
b) Tiếp nhận và có
văn bản trả lời đối với thông báo thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải
thể, chấm dứt hoạt động thư viện của thư viện chuyên ngành ở cấp tỉnh, thư viện
cấp huyện, thư viện đại học, thư viện của tổ chức, cá nhân nước ngoài có phục vụ
người Việt Nam có trụ sở trên địa bàn theo phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân
dân tỉnh;
c) Hướng dẫn các thư
viện ở địa phương xây dựng quy chế tổ chức và hoạt động theo quy định của Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
d) Trình cấp có thẩm
quyền ban hành chính sách hỗ trợ, thu hút xây dựng và phát triển mạng lưới thư
viện tại địa phương, khuyến khích tổ chức, cá nhân duy trì thư viện cộng đồng,
thư viện tư nhân có phục vụ cộng đồng tại địa phương; hiện đại hóa thư viện;
xây dựng cơ chế phối hợp giữa thư viện với cơ quan, tổ chức để phát triển thư
viện và văn hóa đọc trên địa bàn.
7. Về quảng cáo:
a) Chủ trì, phối hợp
với các sở, ban, ngành liên quan thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp, cấp
lại, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của doanh
nghiệp quảng cáo nước ngoài đặt tại địa phương;
b) Tiếp nhận và xử lý
hồ sơ thông báo sản phẩm quảng cáo trên bảng quảng cáo, băng - rôn; thông báo tổ
chức đoàn người thực hiện quảng cáo tại địa phương;
c) Giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh tổ chức việc xây dựng, phê duyệt, thực hiện Quy hoạch quảng cáo ngoài
trời, báo cáo định kỳ việc quản lý hoạt động quảng cáo tại địa phương;
d) Kiểm tra và xử lý
theo thẩm quyền các hành vi vi phạm pháp luật về hoạt động quảng cáo trên các
phương tiện quảng cáo theo quy định của pháp luật.
8. Về văn hóa quần
chúng, văn hóa dân tộc và tuyên truyền cổ động:
a) Hướng dẫn và tổ chức
thực hiện quy hoạch có liên quan đến thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở ở địa
phương sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
b) Hướng dẫn xây dựng
quy chế tổ chức và hoạt động của các thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở ở địa
phương theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
c) Hướng dẫn thực hiện
nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang; xây dựng gia đình văn hóa, khu
dân cư văn hóa, cơ quan, đơn vị đạt chuẩn văn hóa tại địa phương;
d) Chủ trì, phối hợp
với các sở, ban, ngành, đoàn thể chỉ đạo và hướng dẫn phong trào “Toàn dân đoàn
kết xây dựng đời sống văn hóa”; chịu trách nhiệm là cơ quan Thường trực Ban chỉ
đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” cấp tỉnh;
đ) Tổ chức thực hiện
và kiểm tra việc thực hiện chính sách văn hóa dân tộc, bảo tồn, phát huy, phát
triển các giá trị văn hóa vật thể, phi vật thể của cộng đồng các dân tộc tại địa
phương;
e) Hướng dẫn và tổ chức
thực hiện kế hoạch hoạt động tuyên truyền cổ động phục vụ các nhiệm vụ chính trị,
kinh tế, văn hóa, xã hội và quy hoạch có liên quan đến hệ thống cổ động trực
quan tại địa phương;
g) Tổ chức thi (hội
thi, hội diễn), liên hoan văn nghệ quần chúng, tuyên truyền lưu động, thi sáng
tác tranh cổ động, cụm cổ động; cung cấp tài liệu tuyên truyền, tranh cổ động
phục vụ nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội tại địa phương; hướng dẫn
và kiểm tra việc thực hiện thi (hội thi, hội diễn), liên hoan văn nghệ quần
chúng, tuyên truyền lưu động và các hoạt động văn hóa khác tại địa phương;
h) Hướng dẫn, kiểm
tra, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ
karaoke, dịch vụ vũ trường; quản lý hoạt động kinh doanh dịch vụ văn hóa, trò
chơi điện tử không nối mạng và vui chơi giải trí nơi công cộng tại địa phương
theo quy định của pháp luật;
i) Hướng dẫn, kiểm
tra việc sử dụng Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca, chân dung Chủ tịch Hồ Chí Minh
theo quy định của pháp luật;
k) Tham mưu, hướng dẫn
và kiểm tra việc thực hiện quy định về ngày thành lập, ngày truyền thống, ngày
hưởng ứng tại địa phương;
l) Hướng dẫn tổ chức
các lễ hội, quản lý hoạt động lễ hội, thực hiện nếp sống văn minh trong lễ hội.
9. Hướng dẫn, tổ chức
thực hiện và kiểm tra việc xây dựng, thực hiện hương ước, quy ước tại địa
phương theo quy định của pháp luật.
10. Về văn học:
a) Tổ chức thực hiện
cơ chế, chính sách về hoạt động văn học ở địa phương theo quy định của pháp luật;
b) Hướng dẫn, tổ chức
thực hiện và kiểm tra hoạt động văn học ở địa phương theo quy định của pháp luật.
11. Về công tác gia
đình:
a) Tổ chức thực hiện
và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật liên quan đến công tác
gia đình, đảm bảo quyền bình đẳng giới trong gia đình và phòng, chống bạo lực
gia đình;
b) Tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh xây dựng, kiện toàn đội ngũ nhân lực làm công tác gia đình;
c) Tuyên truyền, giáo
dục đạo đức, lối sống, cách ứng xử trong gia đình Việt Nam;
d) Tổ chức thu thập số
liệu, xử lý, báo cáo thông tin về gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình;
đ) Thẩm định, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của cơ sở hỗ trợ nạn
nhân bạo lực gia đình, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của cơ sở tư vấn về phòng,
chống bạo lực gia đình theo quy định của pháp luật;
e) Cấp giấy chứng nhận
nghiệp vụ chăm sóc nạn nhân bạo lực gia đình, giấy chứng nhận nghiệp vụ tư vấn
về phòng, chống bạo lực gia đình; cấp thẻ nhân viên chăm sóc nạn nhân bạo lực
gia đình, thẻ nhân viên tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình.
12. Về thể dục, thể
thao:
a) Hướng dẫn và tổ chức
thực hiện quy hoạch có liên quan, kế hoạch phát triển thể dục, thể thao ở địa
phương sau khi được phê duyệt;
b) Phối hợp với tổ chức
xã hội - nghề nghiệp về thể thao tuyên truyền về lợi ích, tác dụng của thể dục,
thể thao; vận động mọi người tham gia phát triển phong trào thể dục, thể thao;
phổ biến kiến thức, hướng dẫn tập luyện thể dục, thể thao phù hợp với sở thích,
lứa tuổi, giới tính, nghề nghiệp và tình trạng sức khỏe của người dân;
c) Tổ chức tập huấn
chuyên môn đối với người hướng dẫn tập luyện thể thao theo quy định của Bộ trưởng
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
d) Xây dựng hệ thống
giải thi đấu, kế hoạch thi đấu và chỉ đạo hướng dẫn tổ chức các cuộc thi đấu thể
thao cấp tỉnh;
đ) Giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh quản lý nhà nước đối với các hoạt động thể thao giải trí tại địa
phương;
e) Chủ trì, phối hợp
với các tổ chức, cơ quan liên quan tạo điều kiện, hướng dẫn người cao tuổi, người
khuyết tật, trẻ em, thanh thiếu niên và các đối tượng quần chúng khác tham gia
hoạt động thể dục, thể thao;
g) Tổ chức khai thác,
bảo tồn, hướng dẫn tập luyện, biểu diễn và thi đấu các môn thể thao dân tộc,
trò chơi vận động dân gian, các phương pháp rèn luyện sức khỏe truyền thống; phối
hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan phổ biến các môn thể thao dân tộc ra
nước ngoài;
h) Hướng dẫn và tổ chức
kiểm tra, đánh giá phong trào thể dục, thể thao quần chúng tại địa phương;
i) Phối hợp với Sở
Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh,
Công an tỉnh, Bộ đội Biên phòng tỉnh và các cơ quan có liên quan tổ chức thực
hiện giáo dục thể chất, hoạt động thể thao trong các cơ sở đào tạo, cơ sở giáo
dục nghề nghiệp, lực lượng vũ trang và các khu chế xuất, khu công nghiệp tại địa
phương;
k) Xây dựng và tổ chức
thực hiện kế hoạch tuyển chọn, đào tạo, huấn luyện vận động viên; kế hoạch thi
đấu các đội tuyển thể thao của tỉnh sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
l) Xây dựng kế hoạch
và hướng dẫn tổ chức Đại hội thể dục thể thao các cấp; phối hợp với các ban,
ngành, cơ quan liên quan tổ chức giải thi đấu quốc gia, khu vực và quốc tế sau
khi được cấp có thẩm quyền giao và phê duyệt;
m) Tổ chức thực hiện
chế độ, chính sách đối với huấn luyện viên, trọng tài, vận động viên của tỉnh
trong các hoạt động thi đấu thể dục, thể thao sau khi được cấp có thẩm quyền
phê duyệt và theo quy định của pháp luật;
n) Tổ chức kiểm tra
các điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao của câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp,
doanh nghiệp và hộ kinh doanh hoạt động thể thao; cấp giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh hoạt động thể thao cho câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp và
doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao theo quy định của pháp luật.
13. Về du lịch:
a) Tổ chức thực hiện
điều tra, đánh giá, phân loại, xây dựng cơ sở dữ liệu, quản lý, bảo vệ, bảo tồn,
khai thác, sử dụng hợp lý và phát triển tài nguyên du lịch của địa phương;
b) Thực hiện các biện
pháp để quản lý môi trường du lịch, khu du lịch, điểm du lịch ở địa phương;
tham gia ý kiến đối với các dự án phát triển du lịch trên địa bàn;
c) Nghiên cứu, khảo
sát, lựa chọn địa điểm có tiềm năng phát triển du lịch cộng đồng; đề xuất chính
sách hỗ trợ về trang thiết bị cần thiết ban đầu và bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng
phục vụ khách du lịch cho cá nhân, hộ gia đình trong cộng đồng tham gia cung cấp
dịch vụ du lịch; hỗ trợ xúc tiến sản phẩm du lịch cộng đồng;
d) Thẩm định, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định công nhận khu du lịch cấp tỉnh và điểm du lịch tại
địa phương; tổ chức lập hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch công nhận khu du lịch quốc gia và tổ chức công bố sau khi có
quyết định công nhận;
đ) Cấp, cấp lại, điều
chỉnh, gia hạn, thu hồi Giấy phép thành lập văn phòng đại diện của doanh nghiệp
kinh doanh dịch vụ lữ hành nước ngoài đặt tại địa phương; tiếp nhận thông báo bằng
văn bản của đại lý lữ hành về thời điểm bắt đầu hoạt động kinh doanh, địa điểm
kinh doanh, thông tin về doanh nghiệp giao đại lý lữ hành; cấp, cấp lại, cấp đổi,
thu hồi Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa theo quy định của pháp luật;
e) Thẩm định, công nhận,
công bố danh sách cơ sở lưu trú du lịch hạng 01 sao, hạng 02 sao, hạng 03 sao
và cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch khác đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch;
tổ chức kiểm tra, giám sát điều kiện tối thiểu về cơ sở vật chất kỹ thuật và dịch
vụ của cơ sở lưu trú du lịch, chất lượng cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch khác
đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch; thu hồi quyết định công nhận trong trường
hợp cơ sở lưu trú du lịch, cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch khác không duy trì
chất lượng theo tiêu chuẩn đã được công nhận;
g) Tiếp nhận thông
báo bằng văn bản của cơ sở lưu trú du lịch trước khi đi vào hoạt động hoặc có sự
thay đổi về tên, loại hình, quy mô, địa chỉ thông tin về người đại diện theo
pháp luật, cam kết đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch theo quy định
của pháp luật;
h) Tiếp nhận thông
báo bằng văn bản của tổ chức, cá nhân trực tiếp kinh doanh sản phẩm du lịch có
nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe của khách du lịch trước khi bắt đầu
kinh doanh và tổ chức kiểm tra, công bố danh mục tổ chức, cá nhân đáp ứng đầy đủ
các biện pháp bảo đảm an toàn cho khách du lịch trên Cổng thông tin điện tử của
Sở;
i) Cấp, cấp lại, đổi,
thu hồi thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế, thẻ hướng dẫn viên du lịch nội địa,
thẻ hướng dẫn viên du lịch tại điểm theo quy định của pháp luật; kiểm tra hoạt
động đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ và hoạt động hướng dẫn du lịch trên địa bàn;
k) Xây dựng kế hoạch,
chương trình xúc tiến du lịch của địa phương phù hợp với chiến lược, kế hoạch,
chương trình xúc tiến du lịch quốc gia và tổ chức thực hiện sau khi được phê
duyệt;
l) Tổ chức các khóa cập
nhật kiến thức và cấp giấy chứng nhận khóa cập nhật kiến thức cho hướng dẫn
viên du lịch nội địa và hướng dẫn viên du lịch quốc tế.
14. Tổ chức đào tạo,
bồi dưỡng, huấn luyện đối với các tài năng văn hóa nghệ thuật và thể dục, thể
thao ở địa phương.
15. Thực hiện công
tác thi đua, khen thưởng thuộc lĩnh vực được giao quản lý theo quy định của
pháp luật về thi đua, khen thưởng.
16. Thực hiện các nhiệm
vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban ban nhân dân tỉnh giao và theo
quy định của pháp luật.
Điều
3. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo: Giám đốc và
không quá 03 Phó Giám đốc.
2. Các tổ chức tham
mưu, tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Văn phòng;
b) Thanh tra;
c) Phòng Kế hoạch -
Tài chính;
d) Phòng Quản lý văn
hóa và gia đình;
đ) Phòng Quản lý thể
dục thể thao;
e) Phòng Quản lý du lịch.
3. Các đơn vị sự nghiệp
công lập trực thuộc Sở:
a) Bảo tàng Bến Tre;
b) Đoàn Nghệ thuật Cải lương Bến Tre;
c) Thư viện Nguyễn
Đình Chiểu tỉnh Bến Tre;
d) Trung tâm Văn hóa - Điện ảnh tỉnh Bến Tre;
đ) Trung tâm Thông tin xúc tiến du lịch Bến Tre;
e) Trung tâm Thể dục thể thao tỉnh Bến Tre;
g) Trường Năng khiếu Thể dục thể thao tỉnh Bến
Tre.
4. Số lượng cấp phó của
các tổ
chức tham mưu,
tổng
hợp và
chuyên
môn,
nghiệp
vụ và
số lượng cấp phó của các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện
theo quy định của pháp luật hiện hành.
5. Giám đốc Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các
tổ
chức tham mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ; mối quan hệ công
tác, phân bổ biên chế công chức, số lượng người làm việc cho các tổ chức tham
mưu tổng hợp, chuyên môn, nghiệp vụ và đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc
trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức đã được Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành và biên chế công chức, số lượng
người làm việc do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
6. Việc tuyển
dụng, bố trí công chức, số lượng người làm việc của Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch phải
căn cứ vào vị trí việc làm, chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, chức
danh nghề nghiệp của viên chức theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Biên chế công chức, vị trí việc làm và số lượng người làm
việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
a)
Biên chế công chức, số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập của
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với
chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng biên chế công chức,
biên chế sự nghiệp trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công
lập của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt;
b)
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu
ngạch công chức, cơ cấu chức danh nghề nghiệp viên chức được cấp có thẩm quyền
phê duyệt, hàng năm Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng kế hoạch biên chế
công chức, số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập trình Ủy
ban nhân dân tỉnh để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định
của pháp luật.
Điều
5. Điều khoản thi hành
1. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Thủ
trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 17 tháng 01 năm 2022 và thay thế, bãi
bỏ các văn bản sau:
a) Thay thế Quyết
định số 21/2016/QĐ-UBND ngày 24 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến
Tre quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch tỉnh Bến Tre.
b) Bãi bỏ điểm a khoản 7 Điều 1 Quyết định số 36/2020/QĐ-UBND
ngày 30 tháng 9 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre về
việc sửa đổi một số điều của các Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của một số cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ
TỊCH
Trần Ngọc Tam
|