ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
01/2019/QĐ-UBND
|
Hưng Yên, ngày 03 tháng 01 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ THEO DÕI, ĐÔN ĐỐC, KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ DO
CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VÀ DO UBND TỈNH, CHỦ TỊCH UBND TỈNH GIAO
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số
42/2014/QĐ-TTg ngày 27 tháng 7 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế
theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ giao;
Căn cứ Quyết định số 23/2018/QĐ-TTg ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Quy chế theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực
hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao ban hành kèm theo Quyết định
số 42/2014/QĐ-TTg ngày 27 tháng 7 năm 2014;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng
UBND tỉnh tại Tờ trình số 189/TTr-VPUB ngày 19 tháng 12 năm 2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành
quy chế
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy
chế theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ và do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao.
Điều 2. Hiệu lực
thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 15 tháng 01 năm 2019 và thay thế Quyết định số 21/2015/QĐ-UBND ngày 18
tháng 11 năm 2015 của UBND tỉnh.
Điều 3. Trách nhiệm
thi hành
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; thủ trưởng
các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố
và các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi
hành./.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Văn phòng Chính phủ (Vụ tổng hợp);
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL- Bộ Tư pháp;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- CSDLQG về PL (Sở Tư pháp);
- Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
- Trung tâm Tin học - Công báo;
- Các chuyên viên Văn phòng UBND tỉnh;
- Lưu: VT, HCTCVT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Phóng
|
QUY CHẾ
THEO DÕI, ĐÔN ĐỐC, KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ DO CHÍNH PHỦ, THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ VÀ DO UBND TỈNH, CHỦ TỊCH UBND TỈNH GIAO
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2019/QĐ-UBND ngày 03 tháng 01 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng
Yên)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về công tác
theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ giao trong các văn bản quy
phạm pháp luật, chương trình công tác, văn bản chỉ đạo, điều hành của Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ và của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, bao gồm cả văn bản mật,
tối mật, tuyệt mật (sau đây gọi tắt là văn bản giao nhiệm vụ).
2. Quy chế này áp dụng đối với các sở,
ban, ngành, đơn vị trực thuộc thuộc UBND tỉnh; UBND cấp huyện; các cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan (gọi tắt là các đơn vị và cá nhân) trong trường hợp
thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và do UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh giao.
Điều 2. Nguyên
tắc chung
Công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
việc thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và do UBND tỉnh, Chủ
tịch UBND tỉnh giao phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
1. Tất cả nhiệm vụ giao phải được tổ
chức thực hiện nghiêm túc, kịp thời, đúng thời gian quy định, đầy đủ, công
khai, minh bạch; tuân thủ Quy chế làm việc của UBND tỉnh và các quy định của
pháp luật có liên quan.
2. Bảo đảm tính chủ động, có sự phân
công trách nhiệm rõ ràng và phối hợp chặt chẽ giữa các sở, ban, ngành, địa
phương, đơn vị, cá nhân có liên quan.
3. Kết hợp chặt chẽ với việc xây dựng,
quản lý, kiểm tra và đánh giá tình hình thực hiện chương trình công tác của
UBND tỉnh.
4. Gắn kết với chương trình ứng dụng
công nghệ thông tin trong công tác quản lý văn bản, hồ sơ công việc chỉ đạo, điều
hành của các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị, thực hiện liên thông hồ sơ từ
Văn phòng UBND tỉnh đến các sở, ban, ngành theo hệ thống gửi, nhận văn bản điện
tử của Văn phòng UBND tỉnh; bảo đảm an toàn, an ninh thông tin theo quy định.
5. Bảo đảm hoạt động chỉ đạo, điều
hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh được liên tục, thông suốt; giữ nghiêm kỷ
cương, kỷ luật trong hệ thống hành chính nhà nước; nâng cao hiệu lực, hiệu quả
chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
1. Nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ giao bao gồm những nhiệm vụ giao cho UBND tỉnh thực hiện trong
các văn bản giao nhiệm vụ của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
2. Hệ chương trình quản lý hồ sơ
công việc là phần mềm dùng riêng của Văn phòng UBND tỉnh
và có kết nối liên thông với phần mềm theo dõi thực hiện nhiệm vụ.
3. Phần mềm theo dõi thực hiện nhiệm
vụ là phần mềm kết nối liên thông từ Văn phòng UBND tỉnh đến các sở, ban,
ngành, các huyện, thành phố trực thuộc trên địa bàn tỉnh.
Điều 4. Nhiệm vụ
do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao
1. Nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh giao gồm: Soạn thảo và trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh hoặc trình
cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt, ban hành hoặc phê duyệt, ban hành theo
thẩm quyền các đề án, báo cáo, dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, văn bản
hành chính; những nhiệm vụ cụ thể khác được giao thực hiện trong các văn bản của
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh (không bao gồm những nhiệm vụ thực hiện thường
xuyên theo chức năng của sở, ban, ngành, địa phương).
2. Nhiệm vụ giao trong văn bản quy phạm
pháp luật là nhiệm vụ giao trong các văn bản quy phạm pháp luật, gồm: Nghị định
của Chính phủ, Quyết định Quy phạm pháp luật của Thủ tướng Chính phủ, Quyết định
Quy phạm pháp luật của UBND tỉnh.
Điều 5. Phân loại
các nhiệm vụ giao
1. Nhiệm vụ giao có thời hạn thực hiện.
2. Nhiệm vụ giao không có thời hạn thực hiện.
Chương II
CẬP NHẬT THÔNG
TIN NHIỆM VỤ ĐƯỢC GIAO
Điều 6. Trách nhiệm
cập nhật thông tin
1. Đối với Văn phòng UBND tỉnh
a) Các văn bản, ý kiến chỉ đạo điều
hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh phải
được phân loại, cập nhật thông tin và giao nhiệm vụ cho các cơ quan, đơn vị, địa
phương qua Phần mềm theo dõi thực hiện nhiệm vụ liên thông với các cơ quan, đơn
vị, địa phương.
b) Cập nhật kết quả thực hiện nhiệm vụ
được giao của các cơ quan, đơn vị chưa có kết nối Phần mềm
theo dõi thực hiện nhiệm vụ từ Văn phòng UBND tỉnh đến cơ
quan, đơn vị đó.
c) Cập nhật tình hình theo dõi, đôn đốc
việc thực hiện nhiệm vụ; đánh giá chất lượng, hiệu quả thực hiện nhiệm vụ giao
so với yêu cầu chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh; xác nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ của các cơ
quan, đơn vị, địa phương đã cập nhật trên Phần mềm theo
dõi thực hiện nhiệm vụ.
2. Đối với các cơ quan, đơn vị, địa
phương
a) Trên cơ sở nhiệm vụ được giao trên
Phần mềm theo dõi thực hiện nhiệm vụ liên thông với Văn phòng UBND tỉnh, các cơ
quan, đơn vị, địa phương có trách nhiệm rà soát, đối chiếu các thông tin trên phần mềm với các văn bản giao nhiệm vụ của Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ và của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh. Trường hợp cập
nhật thiếu nhiệm vụ giao hoặc nội dung nhiệm vụ được cập nhật và chuyển đến qua phần mềm chưa chính xác hoặc không thuộc chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của cơ quan, đơn vị, địa phương thì phải trao đổi, nêu rõ lý do và
chuyển lại Văn phòng UBND tỉnh để điều chỉnh hoặc chuyển đến cơ quan, đơn vị, địa
phương khác thực hiện theo quy định.
b) Cập nhật đầy đủ tình hình, kết quả
thực hiện các nhiệm vụ lên phần mềm theo dõi thực hiện nhiệm
vụ liên thông với Văn phòng UBND tỉnh theo quy định.
Điều 7. Nội dung,
thông tin phải cập nhật
1. Đối với văn bản giao nhiệm vụ
không phải là văn bản mật, cập nhật các thông tin sau đây lên Phần mềm theo dõi thực hiện nhiệm vụ:
a) Tên văn bản, số, ký hiệu, trích yếu,
ngày tháng, năm ban hành, người ký văn bản;
b) Cơ quan, đơn vị trình ban hành văn
bản;
c) Cơ quan, đơn vị thực hiện nhiệm vụ;
d) Phòng, ban, đơn vị (thuộc Văn
phòng UBND tỉnh) theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tình hình thực hiện;
đ) Nội dung giao nhiệm vụ;
e) Thời hạn thực hiện nhiệm vụ (thời
hạn báo cáo, trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh hoặc cơ quan, người có thẩm
quyền khác hoặc thời hạn hoàn thành các nhiệm vụ cụ thể khác);
g) Tình hình thực hiện nhiệm vụ được
giao (đã thực hiện, đang thực hiện, chưa thực hiện, trong hạn, quá hạn; chất lượng,
hiệu quả thực hiện nhiệm vụ được giao so với yêu cầu chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ
tịch UBND tỉnh);
h) Thông tin cần thiết khác.
Trong trường hợp Chủ tịch UBND tỉnh
yêu cầu hoặc các trường hợp cần thiết khác, ngoài việc thực hiện cập nhật thông
tin qua phần mềm những nội dung như trên, các cơ quan, đơn vị còn phải thực hiện
việc cập nhật, theo dõi, báo cáo bằng văn bản gửi đến Văn
phòng UBND tỉnh để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và các cơ
quan có liên quan.
2. Đối với văn bản giao nhiệm vụ được
phát hành theo chế độ mật (mật, tối mật, tuyệt mật), cập nhật các thông tin sau
đây lên Phần mềm theo dõi thực hiện nhiệm vụ:
a) Tên văn bản, số, ký hiệu, ngày,
tháng, năm ban hành, người ký văn bản (không có trích yếu);
b) Cơ quan, đơn vị trình ban hành văn
bản;
c) Cơ quan, đơn vị thực hiện nhiệm vụ;
d) Phòng, đơn vị (thuộc Văn phòng
UBND tỉnh) theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tình hình thực hiện;
đ) Tổng số nhiệm vụ giao (không cập
nhật chi tiết nội dung nhiệm vụ);
e) Thời hạn thực hiện nhiệm vụ;
g) Kết quả thực hiện nhiệm vụ được
giao (đã thực hiện, đang thực hiện, chưa thực hiện, trong hạn, quá hạn; không cập
nhật nội dung chi tiết kết quả thực hiện).
3. Trong trường hợp đột xuất theo yêu
cầu của Chủ tịch UBND tỉnh, các cơ quan, đơn vị phải báo cáo các nội dung theo
quy định tại Khoản 2 Điều này bằng văn bản theo chế độ mật gửi Văn phòng UBND tỉnh
và các cơ quan liên quan.
Điều 8. Thời hạn
cập nhật thông tin trên Hệ thống phần mềm theo dõi
1. Thời hạn phân loại nhiệm vụ, cập
nhật và chuyển sang theo dõi
Trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được văn bản giao nhiệm vụ của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và văn
bản chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh được ban hành, Văn
phòng UBND tỉnh phải hoàn thành việc phân loại, cập nhật và chuyển đơn vị được giao thực hiện. Trường hợp văn bản giao nhiệm vụ gồm nhiều nhiệm vụ, liên quan đến nhiều sở, ban, ngành, UBND cấp huyện hoặc
phải lấy ý kiến nhiều cơ quan, đơn vị khác thì thời hạn này không quá 07 ngày
làm việc.
2. Thời hạn cập nhật tình hình, kết
quả thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao
a) Đối với các nhiệm vụ quy định tại
Khoản 1 Điều 5 Quy chế này, trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhiệm vụ
được giao đến thời hạn phải hoàn thành hoặc phải báo cáo, phải trình, các
sở, ban, ngành, UBND cấp huyện phải cập nhật các thông tin liên
quan đến tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ giao lên Hệ thống phần mềm theo
dõi.
b) Đối với các
nhiệm vụ quy định tại Khoản 2 Điều 5 Quy chế này, các sở, ban, ngành, UBND cấp
huyện được giao nhiệm vụ phải cập nhật tình hình thực hiện theo quý, 6 tháng,
năm hoặc khi có kết quả thực hiện nhiệm vụ đó.
Điều 9. Theo dõi,
trao đổi, xử lý thông tin cập nhật
1. Trách nhiệm của Văn phòng UBND tỉnh
Theo dõi, kiểm tra thông tin cập nhật
về tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và
do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao trên Hệ thống phần mềm theo dõi thực hiện nhiệm vụ và số liệu trong các báo cáo của
các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện. Trường hợp phát hiện thông tin, số liệu cập nhật không chính xác hoặc có
sai lệch, kịp thời trao đổi với các sở, ban, ngành, UBND cấp
huyện để điều chỉnh.
2. Trách nhiệm của các sở, ban,
ngành, UBND cấp huyện
a) Theo dõi, kiểm tra thông tin cập
nhật về tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
và do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao trên Hệ thống phần mềm theo dõi thực hiện nhiệm vụ và số liệu trong các báo cáo của cơ quan, đơn vị
mình.
b) Trường hợp thông tin cập nhật, số
liệu báo cáo của cơ quan, đơn vị mình không chính xác với thực tế hoặc sai lệch
so với thông tin trên Hệ thống phần mềm theo dõi thực hiện nhiệm vụ, phải rà
soát, điều chỉnh lại hoặc trao đổi, thông báo kịp thời bằng văn bản, điện thoại,
fax hoặc qua thư điện tử; phối hợp chặt chẽ với Văn phòng UBND tỉnh để xử lý.
c) Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh về thời hạn cập nhật và tính chính xác, đầy đủ của các thông
tin về tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Quy chế
này.
Chương III
THEO DÕI, ĐÔN ĐỐC,
KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ
Điều 10. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Văn phòng UBND tỉnh
1. Văn phòng UBND tỉnh là cơ quan đầu
mối giúp UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh theo dõi, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ
do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao cho
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện và các cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan; chủ động, thường xuyên đánh giá tình hình thực hiện nhiệm
vụ, công việc được giao của cơ quan, đơn vị; xây dựng báo cáo Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ và UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Phối hợp với các cơ quan liên quan
tham mưu, đề xuất UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh xử lý, giải quyết những khó
khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai thực
hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND
tỉnh giao nhằm bảo đảm việc triển khai thực hiện đúng thời hạn, yêu cầu và hiệu
quả.
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị xin ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh đối với những vấn đề
mà các cơ quan, đơn vị có ý kiến khác nhau trong việc thực hiện nhiệm vụ do
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao.
4. Tham mưu UBND tỉnh xây dựng kế hoạch
kiểm tra, kiến nghị thành lập Đoàn kiểm tra để tiến hành kiểm tra thường xuyên
hoặc đột xuất các cơ quan, đơn vị trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ do
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao.
5. Thường xuyên kiểm tra việc cập nhật,
theo dõi, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và
do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao cho các cơ quan, đơn vị; kiểm tra việc thực
hiện chế độ thông tin, báo cáo về tình hình thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ
tịch UBND tỉnh giao của các cơ quan, đơn vị theo quy định của Quy chế này.
6. Đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa
phương cung cấp thông tin, tài liệu, thông báo về tình hình, kết quả thực hiện
nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
giao để kịp thời rà soát, đánh giá, báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 11. Nhiệm vụ,
quyền hạn của các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện
1. Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện
là đơn vị chủ trì thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao phải
chủ động, thường xuyên theo dõi, đôn đốc việc thực hiện
nhiệm vụ được giao; theo dõi, đôn đốc các đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý nhà
nước theo ngành, lĩnh vực được phân công, đảm bảo thực hiện nhiệm vụ đúng tiến
độ, yêu cầu, đảm bảo hiệu quả; kịp thời phát hiện, chấn chỉnh, khắc phục những
vướng mắc, sai sót theo thẩm quyền.
2. Các cơ quan, đơn vị được giao phối
hợp thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao có trách nhiệm
theo dõi, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ cơ quan, đơn vị mình được giao phối hợp;
kịp thời cung cấp thông tin về tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ phối hợp
cho cơ quan, đơn vị chủ trì thực hiện.
3. Thực hiện kiểm tra thường xuyên, định
kỳ hoặc đột xuất việc tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh giao; kiểm tra việc cập nhật, theo dõi, đôn đốc, việc chấp hành chế độ
thông tin, báo cáo tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh giao trong nội bộ cơ quan mình, cơ quan, đơn vị trực thuộc và các cơ
quan liên quan trong phạm vi quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực được phân công.
Điều 12. Nội
dung, hình thức theo dõi, đôn đốc
1. Nội dung theo dõi, đôn đốc:
a) Việc phân loại nhiệm vụ trong các
văn bản chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh;
b) Tình hình thực hiện nhiệm vụ do
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao và việc thực hiện chế độ thông tin, báo cáo;
c) Việc tổng hợp, đánh giá, báo cáo
tình hình thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao;
d) Tham mưu, đề xuất với UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh xử lý những khó khăn, vướng mắc phát sinh hoặc yêu cầu phải
điều chỉnh các nhiệm vụ; xử lý đối với
các trường hợp chưa thực hiện hoặc thực hiện chưa đúng các
nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao.
2. Hình thức theo dõi, đôn đốc
a) Thông qua Hệ chương trình quản lý
hồ sơ công việc; Hệ thống phần mềm theo dõi thực hiện nhiệm vụ;
b) Thông qua báo cáo định kỳ hoặc đột
xuất;
c) Qua làm việc, trao đổi trực tiếp;
d) Qua việc phát hành văn bản, điện
thoại, thư điện tử, fax...;
đ) Qua công tác kiểm tra.
Điều 13. Nội
dung, hình thức, căn cứ kiểm tra
1. Nội dung kiểm tra
a) Kiểm tra việc tổ chức, triển khai
và tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao;
b) Kiểm tra việc thực hiện chế độ
thông tin, báo cáo về tình hình thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND
tỉnh giao của các cơ quan, đơn vị; Việc cập nhật tình hình, kết quả thực hiện
nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao trên phần mềm theo dõi thực hiện
nhiệm vụ.
2. Hình thức, căn cứ kiểm tra
a) Kiểm tra thường xuyên, định kỳ:
Căn cứ theo kế hoạch của UBND tỉnh;
b) Kiểm tra đột xuất: Căn cứ theo yêu
cầu chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, theo đề xuất của cơ
quan có thẩm quyền hoặc khi phát hiện cơ quan, tổ chức, cá nhân có dấu hiệu
không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nội dung nhiệm vụ được giao.
Điều 14. Quyết định
kiểm tra và thành lập Đoàn kiểm tra
1. Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định
kiểm tra và thành lập Đoàn kiểm tra.
2. Quyết định kiểm tra bao gồm các nội
dung sau:
a) Căn cứ pháp lý để kiểm tra;
b) Phạm vi, đối tượng, nhiệm vụ kiểm
tra;
c) Nội dung kiểm tra;
d) Thời hạn kiểm tra;
đ) Thành phần Đoàn kiểm tra.
Điều 15. Tổ chức
kiểm tra
1. Căn cứ quyết định kiểm tra, Trưởng
Đoàn kiểm tra tổ chức triển khai thực hiện việc kiểm tra.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối
tượng kiểm tra hoặc có liên quan có trách nhiệm báo cáo
tình hình thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao; cung cấp hồ
sơ, tài liệu, thông tin theo yêu cầu của Đoàn kiểm tra.
Điều 16. Kết quả
kiểm tra
1. Chậm nhất 07 ngày làm việc sau khi
Đoàn kiểm tra kết thúc kiểm tra, Văn phòng UBND tỉnh phải báo cáo UBND tỉnh, Chủ
tịch UBND tỉnh kết quả kiểm tra; đồng thời thông báo kết quả kiểm tra đến cơ
quan, đơn vị được kiểm tra.
2. Nội dung báo cáo kết quả kiểm tra
a) Đánh giá việc tổ chức triển khai
thực hiện, kết quả thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh giao các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan; việc thực hiện
chế độ thông tin, báo cáo về tình hình thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh giao của các cơ quan, đơn vị.
b) Kết luận nội
dung kiểm tra
Nội dung kết luận kiểm tra phải đánh
giá cụ thể về kết quả thực hiện nhiệm vụ. Trường hợp chưa thực hiện hoặc thực
hiện không đúng nhiệm vụ được giao phải xác định rõ tính chất, mức độ, nguyên
nhân, trách nhiệm của cơ quan, đơn vị trong việc chưa thực hiện hoặc thực hiện
không đúng, không đầy đủ nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao.
c) Kiến nghị UBND tỉnh, Chủ tịch UBND
tỉnh các biện pháp đôn đốc, chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thực hiện nhiệm vụ do
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao hoặc điều chỉnh nhiệm vụ giao; biện pháp xử lý vi phạm (nếu có).
Điều 17. Hồ sơ
kiểm tra
Hồ sơ kết thúc kiểm tra gồm:
1. Quyết định thành lập Đoàn kiểm
tra.
2. Văn bản giao nhiệm vụ của UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh và các văn bản liên quan.
3. Văn bản theo dõi, đôn đốc (nếu
có).
4. Báo cáo, tài liệu phản ánh tình
hình thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao.
5. Kế hoạch kiểm tra (hoặc văn bản có
ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh liên quan đến việc kiểm tra).
6. Biên bản, tài liệu liên quan đến nội
dung kiểm tra.
7. Báo cáo kết quả kiểm tra.
8. Tài liệu khác có liên quan.
Chương IV
CHẾ ĐỘ THÔNG
TIN, BÁO CÁO
Điều 18. Trách
nhiệm của Văn phòng UBND tỉnh
1. Hỗ trợ và cung cấp thông tin có
liên quan cho các cơ quan, đơn vị trong việc theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc
thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao.
2. Tổng hợp tình
hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao các cơ
quan, đơn vị. Định kỳ 6 tháng, năm hoặc đột xuất theo yêu cầu của Chủ tịch UBND
tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh xây dựng báo cáo đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ
do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao các cơ quan, đơn vị trình UBND tỉnh, Chủ
tịch UBND tỉnh và cho đăng tải công khai kết quả thực hiện đó trên Cổng thông
tin điện tử của tỉnh.
3. Báo cáo, kiến nghị kịp thời với
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh các biện pháp cần thiết nhằm
đôn đốc các cơ quan, đơn vị thực hiện các nhiệm vụ giao đã đến hạn quy định
nhưng chưa thực hiện, triển khai thực hiện không đúng yêu cầu đề ra hoặc khi có các vấn đề phát sinh do các cơ quan, đơn vị phản ánh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
giao.
4. Yêu cầu các cơ quan, đơn vị báo
cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình cập nhật và kết quả
thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao.
Điều 19. Trách
nhiệm của thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND cấp huyện
1. Rà soát, tổng hợp, đánh giá tình
hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao trong phạm
vi quản lý của mình; báo cáo UBND tỉnh (qua Văn phòng UBND tỉnh tổng hợp) định
kỳ 6 tháng (trước ngày 20/6), năm (trước ngày 30/11) hoặc trong trường hợp đột
xuất theo yêu cầu của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Các nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh giao đã đến hạn theo quy định nhưng chưa triển khai thực hiện, không
đủ khả năng, điều kiện thực hiện hoặc triển khai thực hiện không đúng yêu cầu thì phải trao đổi, thông báo kịp thời
bằng văn bản với Văn phòng UBND tỉnh về khó khăn, vướng mắc và nguyên nhân; phối
hợp chặt chẽ với Văn phòng UBND tỉnh để báo cáo, đề xuất với UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh hướng xử lý.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 20. Xây dựng
phần mềm theo dõi phục vụ công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
1. Văn phòng UBND tỉnh chủ trì, phối
hợp với các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện xây dựng phần mềm
theo dõi thực hiện nhiệm vụ liên thông với hệ thống điều
hành tác nghiệp; bảo đảm mạng dùng riêng của Văn phòng UBND tỉnh được thông suốt, an toàn, an ninh, toàn vẹn dữ liệu; đề xuất triển
khai, hướng dẫn sử dụng cơ sở dữ liệu đến các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện.
2. Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện
phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh xây dựng hệ thống điều
hành tác nghiệp và cơ sở dữ liệu theo dõi việc thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh giao thuộc phạm vi quản lý của mình.
Điều 21. Khen
thưởng, kỷ luật
1. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá
nhân có liên quan thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Quy chế này được biểu dương, khen thưởng theo quy định của pháp luật hiện hành về thi đua
khen thưởng.
2. Kết quả thực
hiện Quy chế này là một trong các tiêu chí để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm
vụ và bình xét các danh hiệu thi đua khen thưởng hàng năm của các cơ quan, đơn
vị, tổ chức, cá nhân.
3. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá
nhân thực hiện không đầy đủ hoặc vi phạm các quy định của Quy chế này, tùy theo
mức độ sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 22. Triển
khai thực hiện Quy chế
1. Văn phòng UBND tỉnh chủ trì, phối
hợp với các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và các cơ quan, tổ chức có liên quan
triển khai, tổ chức thực hiện Quy chế này; tổ chức tập huấn cho cán bộ, công chức
làm công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra. Hàng năm chịu trách nhiệm tổng hợp,
báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh kết quả triển khai thực hiện.
2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND cấp huyện xây dựng kế hoạch triển
khai thực hiện nghiêm túc và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả thực hiện Quy chế này; căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được
giao và các quy định tại Quy chế này, chỉ đạo xây dựng Quy chế nội bộ, cử đầu mối theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện
các nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao trong nội
bộ cơ quan, đơn vị mình.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có
khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Văn phòng UBND tỉnh để
tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.