ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 01/2019/QĐ-UBND
|
Quảng
Ngãi, ngày 02 tháng 01 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH QUẢNG NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 08/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ về quản lý, phát
triển cụm công nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 15/2017/TT-BCT
ngày 31 tháng 8 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định, hướng dẫn thực
hiện một số nội dung của Nghị định số 68/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2017 của
Chính phủ về quản lý, phát triển cụm công nghiệp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 2219/TTr-SCT ngày 21 tháng 12 năm
2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế phối hợp quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2019 và thay thế Quyết định số
09/2014/QĐ-UBND ngày 11 tháng 3 năm 2014 của UBND tỉnh Quảng Ngãi ban hành Quy
chế phối hợp giữa các sở, ngành, UBND cấp huyện và các đơn vị có liên quan trong
việc thực hiện quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng
Ngãi.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
Giám đốc các sở, ban ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng
các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Công Thương;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Đài PT-TH tỉnh, Báo Quảng Ngãi;
- VPUB: PCVP, các Phòng N/cứu, CBTH;
- Lưu: VT. CNXD (ttrung677)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Ngọc Căng
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP QUẢN LÝ CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số
01/2019/QĐ-UBND ngày 02 tháng 01 năm
2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi)
Chương 1
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quy chế này
quy định về nguyên tắc, phương thức, nội dung và trách nhiệm phối hợp giữa các
Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố (gọi chung là UBND cấp huyện), Ban quản lý cụm công nghiệp cấp huyện, Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp và
các đơn vị liên quan trong việc thực hiện quản lý nhà nước đối với cụm công
nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi (cụm công nghiệp viết tắt là CCN).
2. Các nội dung công tác quản lý liên quan đến CCN chưa quy định trong Quy chế
này được thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật
liên quan.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Các cơ quan quản lý nhà nước có chức
năng, nhiệm vụ liên quan đến công tác quản lý hoạt động
CCN trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
2. Các tổ chức, cá nhân, Ban quản lý CCN cấp huyện, chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ
thuật CCN, doanh nghiệp, đơn vị đầu tư sản xuất kinh doanh, thực
hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp trong CCN.
Điều 3. Nguyên
tắc và phương thức phối hợp
1. Nguyên tắc phối
hợp:
a) Các Sở,
ngành, UBND cấp huyện, Ban quản lý
CCN, Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật
CCN và các đơn vị liên quan có trách nhiệm phối hợp chặt
chẽ với nhau trên cơ sở quy định nêu tại Nghị định số 68/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ về quản
lý, phát triển CCN (gọi tắt là Nghị định
số 68/2017/NĐ-CP), Thông tư số 15/2017/TT-BCT ngày 31
tháng 8 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định, hướng dẫn thực hiện một
số nội dung của Nghị định số 68/2017/NĐ-CP (gọi
tắt là Thông tư số 15/2017/TT-BCT) và theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được
giao.
Công tắc phối hợp
phải đảm bảo tính kịp thời, đồng bộ, hiệu quả, đạt chất lượng,
tiết kiệm thời gian, tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu
tư, doanh nghiệp và các cơ quan nhà nước trong quá trình quản lý, phát triển, đầu
tư xây dựng, sản xuất kinh doanh, tổ chức thực hiện các dịch vụ công cộng, tiện ích trong CCN.
b) Từng nội dung
phối hợp phải xác định rõ cơ quan chủ trì, cơ quan, đơn vị phối hợp và trên nguyên tắc thống nhất đầu mối.
Sở Công Thương là cơ quan đầu mối giúp UBND
tỉnh quản lý nhà nước đối với CCN
trên địa bàn tỉnh, Phòng chuyên môn quản lý công thương thuộc UBND cấp huyện là
đơn vị đầu mối giúp UBND cấp huyện quản lý CCN trên địa
bàn cấp huyện.
c) Việc giải quyết các thủ tục hành
chính liên quan đến triển khai dự án đầu tư xây dựng hạ tầng
kỹ thuật CCN và các dự án sản xuất kinh doanh trong CCN được
giao cho cơ quan, đơn vị đầu mối chủ trì tổ chức thực hiện
trong phạm vi trách nhiệm, quyền hạn đã được quy định.
Việc giải quyết các thủ tục hành chính
liên quan đến CCN được thực hiện theo quy định tại Nghị định số
61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực
hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết
thủ tục hành chính và Quy chế về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi ban hành kèm theo Quyết định số 33/2018/QĐ-UBND ngày 18 tháng
10 năm 2018 của UBND tỉnh.
2. Phương thức phối hợp:
Tùy theo tính chất, nội dung công việc
cần phối hợp, cơ quan chủ trì quyết định áp dụng một trong
các phương thức sau đây:
a) Tổ chức cuộc họp tập trung; trong
trường hợp không thể dự họp, cơ quan, đơn vị phối hợp có trách nhiệm gửi ý kiến tham gia bằng văn bản đến
cơ quan chủ trì; khi cơ quan, đơn vị
phối hợp không tham dự họp và không có văn bản tham gia về nội dung
phối hợp liên quan thì chấp hành nội dung kết luận của cuộc
họp.
b) Phát hành văn bản, gửi hồ sơ đề
nghị cơ quan, đơn vị phối hợp tham gia ý kiến. Cơ quan, đơn vị
phối hợp có trách nhiệm nghiên cứu, trả lời bằng
văn bản cho cơ quan chủ trì chậm nhất là 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
văn bản. Quá thời hạn nêu trên, cơ quan, đơn vị phối hợp
không có văn bản trả lời thì được xem là thống nhất và chịu trách nhiệm về
nội dung đã được lấy ý kiến.
Sau khi triển khai lấy ý kiến phối hợp, tổng hợp xử
lý, có kết luận liên quan đến CCN, đến
các tổ chức, cá nhân liên quan; cơ quan chủ trì có trách
nhiệm gửi UBND cấp huyện nơi có CCN
và Sở Công Thương, mỗi cơ quan 01 (một) bản để cập nhật thông tin, phối hợp quản
lý; những nội dung do UBND cấp huyện hoặc Sở Công Thương
chủ trì cũng được thực hiện tương tự đối với các cơ quan, đơn vị phối hợp khác.
Chương II
NỘI DUNG QUẢN LÝ
CỤM CÔNG NGHIỆP VÀ TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ CÓ LIÊN QUAN
Điều 4. Xây dựng,
ban hành và tổ chức thực hiện pháp luật, cơ chế, chính sách về cụm công nghiệp
1. Xây dựng, trình UBND tỉnh, tổ chức
thực hiện quy hoạch, quy định, quy chế, cơ chế, các chính
sách khuyến khích, ưu đãi, hỗ trợ, hỗ trợ đầu tư liên quan
đến CCN.
a) Cơ quan chủ trì: Sở Công Thương chủ
trì, phối hợp xây dựng trình UBND tỉnh và tổ chức thực hiện quy
hoạch, quy định, quy chế, cơ chế, các chính sách khuyến khích, ưu đãi, hỗ trợ, hỗ trợ đầu tư liên quan đến CCN sau
khi được UBND tỉnh phê duyệt, ban
hành theo thẩm quyền, đảm bảo phù hợp hình thức, trình tự, thủ tục theo quy định
đối với từng loại văn bản cụ thể khi ban hành; tham mưu việc tổ chức thực hiện
các pháp luật khác có liên quan đến CCN.
b) Cơ quan phối hợp: Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính, UBND cấp huyện và các Sở, ngành, đơn vị liên quan có trách
nhiệm phối hợp trong việc xây dựng, tổ chức thực hiện quy hoạch,
quy định, quy chế, cơ chế, các chính sách khuyến khích, ưu đãi, hỗ trợ, hỗ trợ đầu tư, phát triển CCN và thực hiện các pháp luật
khác có liên quan đến CCN.
2. Xây dựng Chương trình hỗ trợ đầu
tư, phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong và ngoài
CCN từng giai đoạn và Kế hoạch hỗ trợ đầu tư hạ tầng kỹ thuật CCN hàng năm.
a) Cơ quan chủ trì: Sở Công Thương chủ
trì, phối hợp xây dựng Chương trình hỗ trợ đầu tư hạ tầng kỹ thuật CCN từng giai đoạn từ nguồn ngân sách
tỉnh, tham mưu UBND tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt để ban hành
theo thẩm quyền; xây dựng Kế hoạch hỗ
trợ đầu tư hạ tầng kỹ thuật CCN hàng năm trên cơ sở Chương trình đã ban hành,
trình UBND tỉnh phê duyệt; tổ chức triển khai thực hiện theo Chương trình, Kế hoạch
đã ban hành.
b) Cơ quan phối hợp:
- Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính phối hợp tham gia xây dựng nội
dung Chương trình hỗ trợ đầu tư hạ tầng kỹ thuật CCN từng giai đoạn, Kế hoạch hỗ
trợ đầu tư hạ tầng kỹ thuật CCN hàng năm; định kỳ hàng năm
cân đối ngân sách, tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí hỗ trợ đầu tư,
phát triển hệ thống hạ tầng kỹ
thuật trong và ngoài CCN theo Chương trình, Kế hoạch đã được phê
duyệt.
- UBND cấp huyện phối hợp tham gia xây dựng Chương trình hỗ trợ đầu tư hạ tầng kỹ thuật CCN từng giai đoạn, Kế hoạch hỗ trợ đầu tư hạ tầng kỹ
thuật CCN hàng năm từ nguồn ngân sách trung ương và ngân
sách cấp tỉnh; chủ động xây dựng Chương trình, Kế hoạch đầu tư hạ tầng kỹ thuật
các CCN trên địa bàn cấp huyện, do ngân sách địa phương đảm bảo.
Điều 5. Quy hoạch
phát triển cụm công nghiệp
1. Nội dung, hồ sơ,
trình tự lập, thẩm định, phê duyệt, công bố và các nội dung khác liên quan đến
Quy hoạch phát triển CCN thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật về quy
hoạch và theo các Điều 5, 6 Nghị định số 68/2017/NĐ-CP , Điều 3, 4, 5, 6, 7, 8
thông tư số 15/2017/TT-BCT .
2. Cơ quan chủ
trì: Sở Công Thương chủ trì tổ chức lập, thẩm định Quy hoạch phát triển CCN
trên địa bàn tỉnh trình UBND tỉnh xem xét, có văn bản đề nghị Bộ Công Thương thỏa
thuận Quy hoạch; căn cứ văn bản thỏa thuận Quy hoạch, Sở Công Thương có trách
nhiệm hoàn thiện lại hồ sơ, nội dung, trình UBND tỉnh xem xét phê duyệt Quy hoạch.
3. Cơ quan phối hợp:
a) Sở Kế hoạch
và Đầu tư: Tham gia góp ý nội dung dự án Quy hoạch phát triển CCN trên địa bàn
tỉnh theo chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành; đánh giá sự phù hợp của quy
hoạch phát triển CCN với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh.
b) Sở Tài nguyên
và Môi trường:
- Đánh giá sự
phù hợp của Quy hoạch phát triển CCN với Quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất định kỳ theo quy định của pháp luật về đất đai; tham mưu UBND tỉnh
điều chỉnh, bổ sung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, bố trí quỹ đất phát triển
CCN phù hợp với thực tiễn tình hình, thực tế phát triển các CCN trên cơ sở đề
nghị của các UBND cấp huyện và Sở Công Thương.
- Tham gia ý kiến về hiện trạng môi
trường, công tác quản lý môi trường của các CCN đã thành lập trên địa bàn; dự
báo các tác động, yêu cầu về bảo vệ môi trường và định hướng biện pháp xử lý tại
các CCN dự kiến quy hoạch.
c) Sở Tài chính:
- Tham mưu UBND tỉnh bố trí nguồn kinh phí xây dựng dự án
quy hoạch phát triển CCN và hướng dẫn thực hiện chế độ
tài chính, quyết toán kinh phí theo đúng quy định. Tham gia ý kiến về các nội
dung dự án quy hoạch phát triển CCN
trên địa bàn tỉnh theo chức năng quản lý nhà nước chuyên
ngành.
- Cùng với thời điểm lập dự toán hàng năm, trên cơ sở dự toán do Sở Công Thương xây dựng và căn cứ khả năng ngân sách, Sở Tài chính có trách
nhiệm tổng hợp trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
d) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn:
Phối hợp với UBND cấp huyện và Sở
Công Thương trong việc thống nhất xác định vùng, khu vực đất,
mặt nước thuộc Quy hoạch phát triển CCN nhằm tạo liên kết
cộng sinh trong phát triển công - nông nghiệp, phát huy hiệu quả các quy hoạch phát triển khác thuộc nhóm các ngành
nông, lâm, diêm nghiệp, thủy hải sản,
đ) UBND cấp huyện: Phối hợp chặt chẽ
với Sở Công Thương trong quá trình xây dựng quy hoạch CCN.
Đánh giá hiện trạng, tiến độ triển khai quy hoạch, đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật, tình hình thu hút đầu tư, hiệu quả hoạt động của từng CCN đang có trên địa bàn, hiện trạng môi
trường, dự báo phát triển các CCN này;
Đề xuất lựa chọn vị trí, diện tích
quy hoạch các CCN; dự kiến nhu cầu phát triển các ngành
nghề công nghiệp và các yếu tố tác động đến phát triển
kinh tế - xã hội, đến quy hoạch CCN trên địa bàn.
e) Các Sở, ngành
liên quan: Tham gia góp ý nội dung Quy hoạch phát triển CCN
trên địa bàn tỉnh theo chức năng, nhiệm
vụ quản lý nhà nước chuyên ngành.
Điều 6. Điều chỉnh,
bổ sung Quy hoạch phát triển cụm công nghiệp
1. Điều kiện, hồ
sơ, trình tự điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch phát triển CCN thực hiện theo quy định
tại các Điều 7, 8, 9 của Nghị định số 68/2017/NĐ-CP
2. Trách nhiệm của các cơ quan:
a) UBND cấp huyện
chủ trì lập Tờ trình kèm hồ sơ đề nghị điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch phát triển
CCN gửi Sở Công Thương để tổ chức thẩm định.
b) Sở Công
Thương có trách nhiệm hướng dẫn UBND cấp huyện, các đơn vị liên quan trong việc
lập hồ sơ đề nghị điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch phát triển CCN; kiểm tra tính hợp
lệ, đầy đủ của hồ sơ; có ý kiến đánh giá tổng quan nội dung báo cáo đầu tư; chủ
trì tổ chức khảo sát, thẩm định hồ sơ đề nghị điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch
phát triển CCN, lập báo cáo thẩm định kèm dự thảo Quyết định điều chỉnh, bổ
sung Quy hoạch phát triển CCN trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
c) Sở Kế hoạch
và Đầu tư: Đánh giá sự phù hợp của việc bổ sung, điều chỉnh Quy hoạch phát triển
CCN với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh, các vấn đề liên quan
thuộc chức năng quản lý nhà nước của Sở và các đề xuất, đề nghị khác nếu có.
d) Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Đánh giá sự phù hợp của việc điều
chỉnh, bổ sung Quy hoạch phát triển CCN với quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất cấp huyện, cấp tỉnh và định hướng bố trí
quỹ đất;
- Tham gia ý kiến
về hiện trạng môi trường, công tác quản lý môi trường của các CCN đã thành lập trên địa bàn; dự báo tác động, biện pháp xử lý môi trường,
các yêu cầu về bảo vệ môi trường lại các CCN dự kiến bổ sung, điều chỉnh và các
nội dung liên quan đến chức năng quản lý nhà nước của Sở.
đ) Sở Xây dựng: Đánh giá sự phù hợp của
việc bổ sung, điều chỉnh quy hoạch phát triển CCN với
Quy hoạch xây dựng đô thị, nông thôn, khu chức năng đặc thù và các vấn đề liên quan khác thuộc chức năng quản lý nhà nước
của Sở.
e) Các Sở ngành, đơn vị liên quan
khác có trách nhiệm phối hợp theo chức năng, nhiệm vụ của
cơ quan, đơn vị.
Điều 7. Thành lập,
mở rộng cụm công nghiệp
1. Điều kiện, hồ
sơ, trình tự, và các nội dung liên quan đến thành lập, mở rộng CCN thực hiện
theo quy định tại các Điều 10, 11, 12, 13, 14 Nghị định số 68/2017/NĐ-CP .
2. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị:
a) Doanh nghiệp,
hợp tác xã có văn bản đề nghị làm chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật hoặc đơn
vị được giao nhiệm vụ làm chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật CCN (Ban quản lý
CCN cấp huyện/Trung tâm phát triển CCN cấp huyện/Đơn vị sự nghiệp công lập trực
thuộc Sở Công Thương) có văn bản đề nghị kèm theo Báo cáo đầu tư thành lập, mở
rộng CCN gửi UBND cấp huyện xem xét.
b) UBND cấp huyện
có trách nhiệm:
Thẩm tra sự phù hợp, đầy đủ, hợp lệ của
hồ sơ đề nghị thành lập, mở rộng CCN và lập Tờ trình đề nghị thành lập hoặc mở
rộng CCN đính kèm hồ sơ gửi Sở Công Thương để tổ chức thẩm định, đồng thời báo
cáo UBND tỉnh biết để xem xét, chỉ đạo.
Tờ trình bao gồm các nội dung chủ yếu
như: Diện tích, địa điểm thành lập, mở rộng CCN; phân tích, đánh giá hiện trạng
sử dụng đất, hiện trạng môi trường khu vực, khả năng đấu nối hạ tầng kỹ thuật
bên ngoài CCN; định hướng bố trí các ngành nghề; tổng mức đầu tư dự kiến, cơ cấu
vốn, khả năng đáp ứng, việc huy động các nguồn vốn đầu tư; tiến độ thực hiện,
khả năng thu hút dự án đầu tư sản xuất kinh doanh, tỉ lệ lấp đầy CCN; đánh giá
sơ bộ hiệu quả kinh tế, xã hội của CCN dự kiến thành lập, mở rộng; tính pháp lý
và mức độ khả thi của Báo cáo đầu tư thành lập hoặc mở rộng CCN và các giải
pháp tổ chức thực hiện; các đề xuất kiến nghị liên quan.
c) Sở Công
Thương là cơ quan chủ trì tham mưu cho UBND tỉnh trong việc thành lập, mở rộng
CCN, có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ, đầy đủ của hồ sơ để tiếp nhận thẩm định;
đồng thời hướng dẫn UBND cấp huyện, các cơ quan, đơn vị liên quan trong việc lập
hồ sơ đề nghị thành lập, mở rộng CCN khi cần thiết;
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức khảo sát thực tế, tổ chức thẩm định hồ sơ thành lập, mở rộng CCN do UBND cấp
huyện đề nghị; đánh giá tổng quan các nội dung của Báo cáo
đầu tư, lập báo cáo thẩm định kèm dự thảo Quyết định thành lập, mở rộng CCN trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
d) Sở Kế hoạch và Đầu tư: Phối hợp thẩm định, đánh giá các nội dung về năng lực, tư cách pháp lý của chủ đầu tư, tiến độ thực hiện dự án và khả năng huy động, đáp ứng các nguồn lực; kế hoạch
tiến độ thu hút đầu tư vào
CCN; hiệu quả kinh tế - xã hội của
CCN; các ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và điều
kiện áp dụng nếu có.
d) Sở Tài chính; Phối hợp thẩm định, đánh giá các
nội dung về tổng mức đầu tư, cơ cấu, khả năng cân đối, huy động các nguồn vốn đầu
tư, trong đó bao gồm nguồn vốn đầu tư
công (nếu có) để thực hiện dự án; các
ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và điều kiện áp
dụng nếu có.
e) Sở Tài nguyên và Môi trường: Phối hợp thẩm định, đánh giá hiện trạng sử dụng đất, cơ cấu sử dụng đất, phương
án giải phóng mặt bằng, hỗ trợ tái định cư (nếu có) và hiện trạng môi trường,
khả năng tiếp nhận chất thải của khu vực dự kiến thành lập, mở rộng CCN; dự báo các nguồn thải, tác động môi trường của các ngành, nghề dự kiến
thu hút đầu tư vào CCN và phương án quản lý môi trường.
g) Sở Xây dựng: Phối hợp thẩm định, đánh giá phương án đề xuất, các nội
dung về đầu tư xây dựng hệ thống các công trình hạ tầng kỹ
thuật, khả năng đấu nối hạ tầng kỹ thuật bên trong và
ngoài CCN, hệ số sử dụng đất tối ưu và mật độ xây dựng của CCN, các công trình
hạ tầng xã hội thiết yếu phục vụ CCN nếu có.
h) Các Sở ngành, đơn vị liên quan có
trách nhiệm phối hợp về các nội dung được tham vấn theo chức
năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị mình.
Điều 8. Quy hoạch
chi tiết xây dựng cụm công nghiệp
1. Các nội dung liên quan đến Quy hoạch
chi tiết xây dựng CCN thực hiện theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 68/2017/NĐ-CP và Điều 9
Thông tư số 15/2017/TT-BCT.
2. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị:
a) Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật
CCN hoặc đơn vị được giao làm chủ đầu tư xây dựng hạ tầng
kỹ thuật CCN (đã được lựa chọn trong giai đoạn thành lập, mở rộng CCN) chủ trì
lập hồ sơ, thủ tục quy hoạch chi tiết xây dựng CCN gửi
UBND cấp huyện nơi có CCN,
b) UBND cấp huyện kiểm tra tính đầy đủ,
hợp lệ về hồ sơ quy hoạch, nội dung quy hoạch chi tiết
CCN; tổ chức thẩm định theo quy định hiện hành của pháp luật
về xây dựng; lấy ý kiến góp ý của các Sở: Xây dựng, Công Thương và các cơ quan, đơn vị có liên quan về nội dung hồ sơ quy hoạch chi
tiết CCN; quyết định phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng CCN trên địa bàn
theo thẩm quyền.
c) Sở Xây dựng chủ trì hướng dẫn UBND
cấp huyện, Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng CCN hoặc đơn vị được giao làm chủ đầu tư
xây dựng hạ tầng CCN trong việc lập quy hoạch chi tiết xây dựng CCN theo quy định
quy hoạch chi tiết khu chức năng đặc thù tại Luật Xây dựng.
d) Sở Công
Thương tham gia ý kiến về sự phù hợp với Quy hoạch phát triển
CCN của tỉnh, với Báo cáo đầu tư thành lập, mở rộng
CCN đã lập ở bước trước, ngành nghề dự kiến hoạt động của
CCN và các nội dung khác liên quan đến chức năng đầu mối
quản lý nhà nước về CCN của Sở.
đ) Các Sở, ngành, đơn vị liên quan
khác tham gia góp ý nội dung quy hoạch chi tiết CCN theo chức năng, nhiệm vụ quản
lý chuyên ngành của cơ quan, đơn vị.
Điều 9. Lập, thẩm
định, phê duyệt, quản lý dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp và báo
cáo đánh giá tác động môi trường của dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật cụm công
nghiệp
1. Trình tự đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ
thuật CCN gồm 4 (bốn) bước, được thực
hiện theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 68/2017/NĐ-CP.
2. Nội dung lập, thẩm định, phê duyệt và các nội dung khác liên quan đến quản lý dự án đầu tư
xây dựng hạ tầng kỹ thuật CCN thực hiện theo quy định tại Nghị
định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của
Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng và Nghị định số 42/2017/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2017 của
Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số
59/2015/NĐ-CP ; Điều 18 Nghị định số 68/2017/NĐ-CP ; Điều 10
Thông tư số 15/2017/TT-BCT và theo quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng.
3. Nội dung lập,
thẩm định, phê duyệt và các nội dung khác liên quan đến báo cáo đánh giá tác động
môi trường của dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật CCN thực hiện theo quy định tại
Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định về
quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá tác động môi trường chiến lược, đánh giá
tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường; Thông tư số 31/2016/TT-BTNMT
ngày 14 tháng 10 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về bảo vệ
môi trường CCN, khu kinh doanh, dịch vụ tập trung, làng nghề và cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ; khoản 3 Điều 10 Thông tư số 15/2017/TT-BCT và pháp luật
liên quan về bảo vệ môi trường.
4. Trách nhiệm các cơ quan, đơn vị:
a) Sở Xây dựng chủ trì hướng dẫn
trình tự lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý dự án đầu tư
xây dựng hạ tầng CCN.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương hướng dẫn, quản lý thực hiện dự án đầu
tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật CCN theo hình thức đối tác
công tư (gọi tắt là hình thức PPP) được quy định tại Nghị định
số 63/2018/NĐ-CP ngày 04 tháng 5 năm 2018 của Chính
phủ.
c) Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật
CCN, đơn vị được giao làm chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật CCN có trách nhiệm lập dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật CCN, gửi Sở Xây
dựng thẩm định theo phân cấp, thẩm quyền.
d) Chủ đầu tư
xây dựng hạ tầng CCN, đơn vị được giao làm chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật
CCN có trách nhiệm lập báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án, gửi Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định trình UBND tỉnh
phê duyệt theo quy định.
đ) UBND cấp huyện, Sở Công Thương và các đơn vị liên quan có trách nhiệm phối hợp theo chức
năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị.
Điều 10. Triển
khai đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp, ưu đãi đối với dự án đầu
tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp, quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư
xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp.
1. Trách nhiệm của UBND cấp huyện:
a) Chỉ đạo lập phương
án bồi thường, giải phóng mặt bằng, thực hiện công tác thu
hồi đất, bố trí tái
định cư (nếu có) để triển khai xây dựng CCN và chỉ đạo các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức triển khai dự án đầu tư xây dựng
hạ tầng kỹ thuật các CCN trên địa bàn sau khi được phê duyệt.
b) Chỉ đạo Phòng chuyên môn quản lý
công thương định kỳ tổng hợp báo cáo kết quả, tiến độ thực hiện đầu
tư hạ tầng các CCN trên địa bàn gửi Sở Công Thương.
2. Trách nhiệm của Sở Công Thương:
Là cơ quan đầu mối
giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước đối với CCN trên địa bàn tỉnh theo quy định tại
Điều 42 Nghị định số 68/2017/NĐ-CP ; thực hiện quyền hạn, trách nhiệm theo quy định tại Điều 43
Nghị định số 68/2017/NĐ-CP và Điều 16 Thông tư số
15/2017/TT-BCT.
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành
báo cáo UBND tỉnh quyết định lựa chọn
chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật CCN và tổng hợp báo cáo tình hình triển
khai đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật các CCN trên địa bàn; tham mưu, đề xuất
UBND tỉnh chỉ đạo các cơ quan, đơn vị liên quan giải quyết
hoặc có chủ trương, cơ chế, chính sách phù hợp để tháo gỡ
các khó khăn, vướng mắc phát sinh tại các CCN nếu có.
3. Trách nhiệm của các Sở, ngành liên
quan:
Kịp thời hỗ trợ
UBND cấp huyện tháo gỡ các vướng mắc liên quan đến chức
năng quản lý chuyên ngành trong quá trình triển khai đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ
thuật CCN trên địa bàn các huyện, thành phố thuộc tỉnh.
4. Ưu đãi đầu tư đối với dự án đầu tư
kinh doanh hạ tầng kỹ thuật CCN được thực hiện theo Điều 28 Nghị định số
68/2017/NĐ-CP và các ưu đãi khác của pháp luật liên quan.
5. Quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư
xây dựng hạ tầng kỹ thuật CCN được quy định tại Điều 20, Điều 21 Nghị định số
68/2017/NĐ-CP .
Điều 11. Đầu tư
kết cấu hạ tầng ngoài hàng rào cụm công nghiệp và các nội dung khác liên quan đến
cụm công nghiệp
1. UBND cấp huyện:
a) Xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch
phát triển hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng
rào CCN.
b) Tổ chức, quản lý theo địa bàn lãnh
thổ về công tác an ninh, trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ cảnh quan môi trường, phòng cháy chữa cháy, trật tự
xây dựng trong và ngoài CCN thuộc phạm vi quản lý.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Tổng hợp,
tham mưu UBND tỉnh về hỗ trợ, huy động, lồng ghép các nguồn vốn đầu tư để đầu
tư kết nối hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào CCN theo quy hoạch, kế hoạch được
duyệt.
3. Sở Công Thương: Chỉ đạo, triển
khai thực hiện quy hoạch phát triển lưới điện đến các CCN nhằm đáp ứng kịp thời nguồn điện cho các cơ sở sản xuất, doanh nghiệp đầu tư sản xuất kinh doanh trong CCN.
4. Sở Giao thông
Vận tải: Phối hợp với địa phương xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển mạng
lưới giao thông đường bộ nhằm kết nối đồng bộ đến các CCN.
5. Sở Xây dựng: Chỉ đạo, hướng dẫn thực
hiện phát triển cấp nước, thoát nước, quản lý chất thải rắn tại các CCN và
các nội dung liên quan khác thuộc chức năng, nhiệm vụ.
6. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội:
a) Chủ trì, phối hợp với UBND cấp huyện
hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật lao động theo Bộ Luật Lao động năm 2012, công tác an toàn lao động, vệ
sinh lao động.
Hướng dẫn UBND cấp huyện, chủ sử dụng
lao động giải quyết các tranh chấp phát sinh trong quan hệ lao động, các vấn đề
về an sinh xã hội, đình công, lãng công trong các CCN; tham mưu quyết định các biện pháp chế tài theo thẩm quyền.
b) Chủ trì, phối hợp với các ngành
liên quan và UBND cấp huyện trong điều tra tai nạn lao động
tại CCN theo quy định.
c) Phối hợp với UBND cấp huyện và
các ngành liên quan về kế hoạch đào tạo nghề, cung ứng lao động
cho các doanh nghiệp đầu tư sản xuất kinh doanh, hoạt động trong CCN.
7. Trách nhiệm của các doanh nghiệp,
cơ sở cung cấp điện, nước, thu gom chất thải và dịch vụ viễn thông:
Kịp thời cung ứng đủ số lượng, chất lượng điện, nước, thu gom chất thải và dịch vụ viễn
thông tới hàng rào CCN và tại CCN theo hợp đồng, thỏa thuận
để phục vụ nhu cầu sản xuất kinh
doanh của các cơ sở, doanh nghiệp trong CCN.
Điều 12. Thu hồi
đất, cho thuê đất, quản lý đất đai trong cụm công nghiệp
1. Trình tự, thủ
tục về thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, quản lý đất
đai để đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật CCN và các dự án đầu tư sản xuất kinh doanh trong CCN được thực hiện theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành.
2. UBND cấp huyện
có trách nhiệm:
a) Chủ trì lập quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất để phát triển CCN; điều chỉnh, bổ sung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
CCN trên địa bàn, trình cấp có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt.
b) Chủ trì, chỉ
đạo thực hiện thông báo thu hồi đất của cá nhân, hộ gia đình và các chủ sở hữu
sử dụng đất khác theo thẩm quyền; phê duyệt phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ tái định cư, hỗ trợ khác nếu có để
thực hiện các dự án đầu tư trong CCN.
c) Chỉ đạo tổ chức đầu mối tiếp nhận
hồ sơ, thủ tục xin thuê đất của Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng
kỹ thuật CCN; Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật CCN, đơn vị được giao làm chủ
đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật CCN làm đầu mối tiếp nhận hồ sơ, thủ tục xin thuê đất của các dự
án đầu tư sản xuất kinh doanh trong CCN, tổng hợp trình
Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định,
3. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với UBND cấp huyện,
Sở Công Thương và các sở ngành liên quan trong việc thẩm định: Nhu cầu sử dụng đất các dự án đầu tư sản xuất kinh
doanh trong CCN hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả, sát hợp tính
chất, quy mô, công suất thực tế thực hiện của dự án; giao đất, cho thuê đất với
thời hạn hợp lý; chuyển đổi mục đích sử dụng đất; thu hồi đất, bồi thường, hỗ
trợ tái định cư để tham mưu trình UBND tỉnh xem xét quyết
định.
b) Tiếp nhận hồ sơ, xử lý các yêu cầu,
nội dung liên quan đến quản lý đất đai thuộc thẩm quyền, theo quy định của pháp
luật.
Điều 13. Tiếp nhận
dự án, triển khai dự án đầu tư sản xuất kinh doanh vào cụm công nghiệp; ưu đãi
đầu tư; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân đầu tư dự án sản xuất kinh doanh
trong cụm công nghiệp
1. Các tổ chức, cá nhân có nhu cầu đầu
tư, cơ sở sản xuất có nhu cầu di dời vào CCN liên hệ với Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật để được hướng dẫn về quy hoạch, định hướng bố trí ngành nghề, giá thuê đất, nhà xưởng, kho bãi, văn
phòng, sử dụng các dịch vụ công cộng, tiện ích, các thủ tục triển khai dự án đầu tư vào CCN và thỏa thuận nguyên tắc về vị trí, địa điểm,
diện tích đất công nghiệp dự kiến thuê.
2. Hồ sơ đề xuất
chủ trương đầu tư dự án sản xuất kinh doanh trong CCN được
lập và gửi cơ quan chủ trì thẩm định theo quy định của Luật
Đầu tư và các quy định của pháp luật có liên quan,
3. Phòng chuyên
môn quản lý công thương thuộc UBND cấp huyện là đơn vị đầu mối giúp UBND cấp huyện tiếp nhận, giải quyết các
thủ tục triển khai dự án đầu tư sản xuất kinh doanh vào CCN,
4. Các tổ chức, cá nhân đầu tư sản xuất
kinh doanh vào CCN thực hiện thủ tục thuê đất của nhà nước hoặc thuê lại đất đã
đầu tư hạ tầng kỹ thuật của chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật CCN; quản lý, sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
tuân thủ Điều 6 Thông tư số 31/2016/TT-BTNMT ngày 14 tháng 10 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về
bảo vệ môi trường CCN, khu kinh doanh, dịch vụ tập trung,
làng nghề và cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
5. Những dự án thuộc diện phải lập dự
án đầu tư xây dựng theo quy định tại Nghị định số
59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về
quản lý dự án đầu tư xây dựng và Nghị định số 42/2017/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số điều Nghị định số 59/2015/NĐ-CP thì thiết kế cơ sở của dự án phải
được cơ quan có thẩm quyền thẩm định.
6. Thủ tục thuê đất, giấy phép xây dựng của dự án đầu tư sản xuất kinh doanh trong CCN được thực hiện
theo Điều 23 Nghị định số 68/2017/NĐ-CP và Luật Đất đai 2013.
7. Ưu đãi đầu tư
đối với dự án đầu tư sản xuất kinh doanh trong CCN được thực
hiện theo quy định tại Điều 27 Nghị định số 68/2017/NĐ-CP
và các ưu đãi, hỗ trợ khác của pháp luật liên quan.
8. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá
nhân đầu tư sản xuất kinh doanh trong CCN được quy định tại
Điều 24, Điều 25 Nghị định số 68/2017/NĐ-CP.
Điều 14. Công
tác hỗ trợ phát triển và xúc tiến đầu tư vào cụm công nghiệp
1. Nội dung hoạt động hỗ trợ phát triển
CCN và xúc tiến đầu tư vào CCN được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Nghị định
số 68/2017/NĐ-CP .
Kinh phí hoạt động phát triển CCN là
nguồn kinh phí sự nghiệp, do ngân sách tỉnh đảm bảo thông qua
dự toán kinh phí được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; được quản lý, sử dụng
theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
2. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương liên quan xây dựng và thực
hiện kế hoạch xúc tiến đầu tư vào CCN; tổ chức hội nghị, hội thảo, phối hợp xúc tiến đầu tư, khảo sát, học tập kinh nghiệm các
mô hình phát triển CCN; thông tin tuyên truyền, in ấn, xuất
bản tài liệu; tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, pháp luật,
chính sách về CCN; tổ chức các hoạt động liên kết, hợp tác cộng sinh công nghiệp trong CCN, giữa các CCN với nhau và
với các tỉnh, thành phố khác trong nước để phát triển CCN,
tạo cụm liên kết ngành, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế, xã
hội theo vùng, lãnh thổ.
3. UBND cấp huyện, Trung tâm Xúc tiến
đầu tư thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Chủ đầu tư xây dựng hạ
tầng kỹ thuật CCN, đơn vị được giao làm Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật CCN, Ban quản lý CCN có trách nhiệm phối hợp với Sở Công Thương
trong xây dựng và thực hiện kế hoạch xúc tiến đầu tư vào
CCN.
Điều 15. Quản lý
các dịch vụ công cộng, tiện ích chung
1. Các nội dung
về quản lý dịch vụ công cộng, tiện ích tại CCN được thực
hiện theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 68/2017/NĐ-CP .
2. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
liên quan.
a) Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật
CCN có trách nhiệm tổ chức cung cấp,
quản lý các dịch vụ công cộng, tiện ích trong CCN; giá sử
dụng các dịch vụ công cộng, tiện ích được xác định trên nguyên tắc
thỏa thuận thông qua hợp đồng được ký kết giữa tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ và chủ đầu tư xây dựng
hạ tầng kỹ thuật CCN.
b) Đối với CCN
do đơn vị sự nghiệp làm chủ đầu tư hoặc có sử dụng vốn ngân sách nhà nước trong
đầu tư hạ tầng kỹ thuật thì chủ đầu tư xây dựng hạ tầng CCN xây dựng giá và
phương án quản lý các dịch vụ công cộng, tiện ích gửi Sở Tài chính thẩm định.
c) Sở Tài chính
chủ trì, phối hợp với UBND cấp huyện, Sở Công Thương tiến hành thẩm định giá và
phương án quản lý các dịch vụ công cộng, tiện ích; tổng hợp báo cáo UBND tỉnh
xem xét quyết định.
d) Trách nhiệm của các doanh nghiệp đầu
tư sản xuất kinh doanh trong CCN: Sử dụng các dịch vụ công cộng, tiện ích chung
trong CCN đúng mục đích và có trách nhiệm liên đới trong bảo vệ các công trình công cộng tại CCN, thực hiện các
nghĩa vụ theo Quy chế này và theo quy định của pháp luật.
đ) UBND cấp huyện chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan giải quyết các kiến nghị, vướng mắc
phát sinh của tổ chức, cá nhân sử dụng các dịch vụ công cộng, tiện ích và của
Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật CCN; trường hợp vượt thẩm quyền, UBND cấp
huyện báo cáo sở Công Thương để tham mưu
trình UBND tỉnh giải quyết theo quy định.
Điều 16. Bảo đảm
an ninh, trật tự, an toàn xã hội và công tác phòng cháy, chữa cháy, bảo vệ môi
trường
Công an tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn,
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội và công tác phòng cháy, chữa cháy tại CCN theo thẩm quyền và nhiệm vụ được giao; thực hiện đấu tranh phòng, chống
tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật tại các CCN theo
quy định của pháp luật.
Điều 17. Công
tác thanh tra, kiểm tra
1. Nội dung thanh tra, kiểm tra:
a) Định kỳ hoặc đột xuất tổ chức
thanh tra, kiểm tra chuyên ngành việc chấp hành pháp luật về đầu tư, xây dựng,
sản xuất kinh doanh, lao động, bảo vệ môi trường đối với
chủ đầu tư xây dựng, kinh doanh hạ tầng kỹ thuật CCN và các cơ sở, doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh, thực hiện dịch vụ trong CCN.
b) Tổ chức giám sát và thanh tra, kiểm
tra hiệu quả việc sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước đầu tư, hỗ trợ đầu
tư phục vụ phát triển CCN theo đúng quy định.
2. Trách nhiệm của các cơ quan:
a) Hàng năm, các
cơ quan có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra có trách nhiệm xây dựng Kế hoạch
thanh tra, kiểm tra phải chủ động phối hợp xử lý chồng chéo thông qua phần mềm
hỗ trợ đã được Thanh tra tỉnh hướng dẫn, trình Thủ trưởng
cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp phê duyệt.
b) Kế hoạch
thanh tra, kiểm tra sau khi được phê
duyệt phải gửi Thanh tra tỉnh để tổng hợp, theo dõi việc thực
hiện và xử lý chồng chéo, trùng lắp trong hoạt động thanh tra, kiểm tra theo nguyên tắc không quá một lần
trong một năm (trừ các trường hợp thanh tra, kiểm tra đột
xuất theo quy định) và công bố công khai trên Cổng thông
tin điện tử của Thanh tra tỉnh.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18. Chế độ
báo cáo và thực hiện các nội dung liên quan
1. Các tổ chức, cá nhân đầu tư sản xuất
kinh doanh trong CCN; Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật CCN; Ban quản lý CCN, Phòng chuyên môn quản lý công thương cấp
huyện, Cơ quan thống kê cấp huyện; UBND cấp huyện; Sở Công Thương có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo về
CCN theo quy định tại Điều 12 Thông tư số 15/2017/TT-BCT.
Ngoài ra, các tổ chức, đối tượng liên
quan có trách nhiệm báo cáo đột xuất về các nội dung liên
quan khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.
2. Định kỳ, Sở Công
Thương chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, UBND cấp huyện, các chủ đầu tư hạ tầng, các doanh nghiệp hoạt động sản xuất
kinh doanh tại CCN tiến hành tổ chức sơ kết 02 năm, tổng kết 05 năm nhằm cập nhật
thêm thông tin, đánh giá tình hình và hiệu quả quản lý, đầu
tư, phát triển các CCN; thông qua hội nghị, hội thảo CCN,
tổng hợp ý kiến, lập báo cáo gửi UBND tỉnh, Bộ Công Thương, các cơ quan liên
quan xem xét giải quyết theo thẩm quyền các vướng mắc, đề xuất, kiến nghị liên quan đến hoạt động của CCN.
Điều 19. Khen
thưởng và xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân có thành tích xuất
sắc trong xây dựng và phát triển CCN được khen thưởng theo quy định. Sở Công
Thương có trách nhiệm hướng dẫn và tham mưu cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định
khen thưởng.
2. Các chủ dự án đầu tư xây dựng hạ tầng
kỹ thuật, dự án sản xuất kinh doanh trong CCN hoạt động kém hiệu quả; dự án
không triển khai hoặc triển khai chậm tiến độ, xin gia hạn nhiều lần; sử dụng đất
không hiệu quả, không đúng mục đích; thực hiện dự án không
đầy đủ hoặc sai lệch nội dung so với Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư được cấp, so với dự án đã lập và phê
duyệt, so với báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án được phê duyệt; tự ý dừng thực hiện dự án; vi phạm pháp luật thì bị xem
xét xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp thẩm quyền xử lý theo quy định.
Điều 20. Trách
nhiệm thi hành
1. Các Sở, ngành, UBND cấp huyện, các
chủ đầu tư, các doanh nghiệp hoạt động
tại CCN, các tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm triển khai, tổ chức thực hiện nghiêm túc
quy chế này theo chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và các nghĩa vụ phải
thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Khi các văn bản quy phạm pháp luật
liên quan được viện dẫn tại Quy chế này có sự thay đổi hiệu lực pháp luật thì áp dụng theo quy định tại văn bản mới.
3. Sở Công Thương có trách nhiệm quản lý, kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc triển khai
thực hiện Quy chế này.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc, phát sinh vấn đề quản lý, các Sở, ngành, UBND cấp
huyện và các đơn vị có liên quan kịp thời phản ánh về Sở Công Thương để tổng hợp,
báo cáo, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.