UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
01/2016/QĐ-UBND
|
Lào Cai, ngày 13
tháng 01 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC SỬA ĐỔI MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY CHẾ BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
LÀO CAI BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 33/2013/QĐ-UBND NGÀY 14/8/2013 CỦA UBND
TỈNH LÀO CAI
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12
năm 2004;
Căn cứ Pháp lệnh bảo vệ bí
mật nhà nước ngày 28 tháng 12 năm 2000;
Căn cứ Nghị định số
33/2002/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Pháp lệnh bảo vệ bí mật nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
33/2015/TT-BCA ngày 20 tháng 7 năm 2015 của Bộ Công an hướng dẫn thực hiện một
số điều của Nghị định số 33/2002/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm 2002 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh bảo vệ bí mật nhà nước;
Thực hiện Chỉ thị số
05/CT-TTg ngày 21 tháng 02 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về nâng cao chất
lượng, hiệu quả công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong tình hình mới;
Theo đề nghị của Giám đốc
Công an tỉnh Lào Cai tại Tờ trình số: 12/TTr-CAT- PA83 ngày 05 tháng 01 năm
2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi một số
điều của Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai ban hành
kèm theo Quyết định số 33/2013/QĐ-UBND ngày 14/8/2013 của UBND tỉnh Lào Cai
như sau:
1. Điều 5
được sửa đổi như sau:
“Điều 5. Mẫu con dấu để quản
lý tài liệu mật
1. Mẫu con dấu để quản lý tài
liệu được thực hiện theo quy định tại Khoản 4, Điều 16 Thông tư số
33/2015/TT-BCA ngày 20 tháng 7 năm 2015 của Bộ Công an hướng dẫn thực hiện một
số điều của Nghị định số 33/2002/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm 2002 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh bảo vệ bí mật nhà nước (sau đây viết
tắt là Thông tư số 33/2015/TT-BCA).
2. Mực dùng để đóng các loại
con dấu mật là mực màu đỏ tươi.
3. Vị trí đóng các con dấu mật
được thực hiện theo Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư số 33/2015/TT-BCA.
Không in sẵn dấu chỉ độ mật vào tài liệu bí mật nhà nước. Trong trường hợp đặc
biệt, tài liệu, sách được in, xuất bản với số lượng lớn thì phải in dấu chỉ độ
mật bằng mực màu đỏ tươi ở bên ngoài tài liệu, bìa sách.
4. Phông chữ được sử dụng đối với
các mẫu dấu mật và mẫu biển cấm là phông chữ tiếng Việt của bộ mã ký tự Unicode
theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6909:2001 .”
2. Điều 6
được sửa đổi như sau:
“Điều 6. Soạn thảo, in, sao,
chụp tin, tài liệu, vật mang bí mật nhà nước
1. Căn cứ vào danh mục bí mật
nhà nước đã được cấp có thẩm quyền quyết định, người soạn thảo phải đề xuất
độ mật của từng văn bản tại tờ trình duyệt ký văn bản; người duyệt ký văn bản
có trách nhiệm quyết định việc đóng dấu độ mật (Tuyệt mật, Tối mật, Mật), phạm
vi lưu hành, số lượng bản phát hành; văn thư có trách nhiệm đóng các loại con dấu
trên theo quyết định của người duyệt ký tài liệu bí mật nhà nước.
Vật mang bí mật nhà nước, hồ
sơ bí mật nhà nước được xác định và đóng dấu độ mật ở bên ngoài vật mang bí
mật nhà nước và bên ngoài bì hồ sơ theo độ mật cao nhất của tài liệu được lưu
giữ ở bên trong vật mang bí mật nhà nước, hồ sơ bí mật nhà nước.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
ủy quyền thẩm quyền cho phép in, sao, chụp tài liệu, vật mang bí mật nhà nước,
như sau:
a) Lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh
có thẩm quyền in, sao, chụp tài liệu, vật mang bí mật nhà nước độ Tuyệt mật, Tối
mật, Mật;
b) Giám đốc các sở (hoặc tương
đương); Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có thẩm quyền in, sao,
chụp tài liệu, vật mang bí mật nhà nước độ Tối mật, Mật;
c) Chánh Văn phòng (hoặc Trưởng
phòng Hành chính) các sở (hoặc tương đương); Trưởng các đơn vị trực thuộc sở
(hoặc tương đương); Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân huyện, thành phố có thẩm
quyền in, sao, chụp tài liệu, vật mang bí mật nhà nước độ Mật;
d) Thẩm quyền in, sao, chụp
tài liệu, vật mang bí mật nhà nước phải được quy định cụ thể trong nội qui,
quy chế bảo vệ bí mật nhà nước của cơ quan, đơn vị;
đ) Lãnh đạo cơ quan ban hành
văn bản có nội dung bí mật nhà nước được quyền in, sao chụp những văn bản do
đơn vị mình phát hành.”
3. Sửa đổi
khoản 1, 2, 3 Điều 13 như sau:
“1. Thẩm quyền tiêu hủy tài liệu,
vật mang bí mật nhà nước:
a) Việc tiêu hủy tài liệu, vật
mang bí mật nhà nước do Giám đốc sở (hoặc tương đương), Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố quyết định;
b) Việc tiêu hủy mật mã được thực
hiện theo quy định của Ban Cơ yếu Chính phủ;
c) Người có trách nhiệm in,
sao, chụp tài liệu, vật mang bí mật nhà nước có trách nhiệm tiêu hủy tại chỗ
các bản dư thừa, bị hỏng sau khi hoàn thành việc in, sao, chụp.
2. Nguyên tắc tiêu hủy tài liệu,
vật mang bí mật nhà nước:
a) Phải đảm bảo bảo vệ lợi ích
của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Phải đảm bảo yêu cầu không để
lộ, lọt tài liệu, vật mang bí mật nhà nước;
c) Việc tiêu hủy tài liệu, vật
mang bí mật nhà nước phải đảm bảo đốt, xén, nghiền nhỏ, làm thay đổi hình dạng,
tính năng, tác dụng, không thể phục hồi được.
d) Căn cứ tiêu hủy tài liệu, vật
mang bí mật nhà nước: Căn cứ vào tài liệu, vật mang bí mật nhà nước không còn
giá trị sử dụng hoặc không còn giá trị lưu giữ trên thực tế.
3. Trình tự, thủ tục tiêu hủy:
a) Hàng năm, đơn vị trực tiếp
quản lý, lưu giữ tài liệu, vật mang bí mật nhà nước có trách nhiệm thành lập Hội
đồng tiêu hủy tài liệu, vật mang bí mật nhà nước bao gồm: Đại diện lãnh đạo
đơn vị trực tiếp lưu giữ, quản lý tài liệu, vật mang bí mật nhà nước, cán bộ
được phân công lưu giữ, quản lý tài liệu và đại diện các bộ phận khác có liên
quan. Hội đồng có trách nhiệm xem xét, rà soát, thống kê các tài liệu để đề xuất
người có thẩm quyền theo quy định của Khoản 1 Điều này cho phép tiêu hủy;
Hội đồng tiêu hủy làm việc theo
chế độ tập thể và quyết định theo đa số, tự giải thể sau khi việc tiêu hủy được
tiến hành;
b) Việc tiêu hủy tài liệu, vật
mang bí mật nhà nước chỉ được thực hiện khi có quyết định đồng ý bằng văn bản
của người có thẩm quyền;
c) Việc tiêu hủy tài liệu, vật
mang bí mật nhà nước phải được lập biên bản có xác nhận của người thực hiện
tiêu hủy và lãnh đạo đơn vị quản lý, lưu giữ tài liệu, vật mang bí mật nhà nước
được tiêu hủy;
d) Toàn bộ quá trình tiêu hủy
tài liệu, vật mang bí mật nhà nước phải được lập hồ sơ, bao gồm: Quyết định
thành lập Hội đồng tiêu hủy; danh mục các tài liệu, vật mang bí mật nhà nước
đề nghị tiêu hủy; bản thuyết minh về việc các tài liệu, vật mang bí mật nhà
nước đề nghị tiêu hủy; quyết định cho phép tiêu hủy của người có thẩm
quyền, biên bản về việc tiêu hủy.
Hồ sơ về việc tiêu hủy tài liệu,
vật mang bí mật nhà nước phải được lưu giữ, bảo quản tại cơ quan, tổ chức theo
quy định của pháp luật lưu trữ.”
4. Sửa đổi
khoản 1 Điều 14 như sau:
“1. Đối với các khu vực cấm,
địa điểm cấm thuộc phạm vi bí mật nhà nước khi đã được cấp có thẩm quyền xác
định là khu vực cấm, địa điểm cấm phải được cắm biển cấm; xây dựng nội quy
quản lý và tổ chức công tác bảo vệ đảm bảo yêu cầu bảo mật. Mẫu biển cấm gồm
hai loại:
a) Mẫu biển “KHU VỰC CẤM”: hình
chữ nhật nằm ngang, có kích thước 80cm x 60cm, được làm bằng vật liệu bền vững;
chữ viết màu đen trên nền biển màu trắng; in hoa, kiểu chữ đứng, đậm; cụm từ
“KHU VỰC CẤM” được viết bằng tiếng Việt (ở dòng trên), chiều cao hàng chữ là
12cm và tiếng Anh (“RESTRICTED AREA” và “NO TRESPASSING”) ở hai dòng dưới,
chiều cao hàng chữ là 10cm;
b) Mẫu biển “ĐỊA ĐIỂM CẤM”:
hình chữ nhật nằm ngang kích thước 60cm x 40cm, làm bằng vật liệu bền vững;
chữ viết màu đen trên nền biển màu trắng; in hoa, kiểu chữ đứng, đậm; được viết
bằng tiếng Việt (“ĐỊA ĐIỂM CẤM”) ở dòng trên, chiều cao hàng chữ 08cm và tiếng
Anh (“RESTRICTED PLACE” và “NO TRESPASSING”) ở hai dòng dưới, chiều cao hàng
chữ là 06cm.”
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng
Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành,
đoàn thể tỉnh, các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ quyết
định thi hành./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Đặng Xuân Phong
|