ỦY BAN NHÂN DÂN
QUẬN 2
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
01/2016/QĐ-UBND
|
Quận 2, ngày 12
tháng 10 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 2 NHIỆM KỲ 2016 - 2021
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 2
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 75/2006/QĐ-TTg ngày 12
tháng 4 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế làm việc mẫu của Ủy
ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân, của Trưởng phòng Nội vụ tại Tờ trình số 564/TTr-NV
ngày 07 tháng 10 năm 2016 và ý kiến thẩm định của Phòng Tư pháp tại Công văn
số 581/TP ngày 23 tháng 9 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc của Ủy ban
nhân dân quận 2 nhiệm kỳ 2016 - 2021.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 07 ngày kể từ ngày
ký.
Bãi bỏ Quyết định số 04/2013/QĐ-UBND ngày 22 tháng
02 năm 2013 của Ủy ban nhân dân quận 2 về ban hành Quy chế làm việc của Ủy ban
nhân dân quận 2.
Điều 3. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, Trưởng
phòng Nội vụ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- UBND, Sở NV TP (g);
- TT QU, HĐND, UBND Q2 (g);
- Các Ban đảng, đoàn thể Q2;
- Các cơ quan chuyên môn thuộc quận;
- Các đơn vị sự nghiệp trên địa bàn quận;
- UBND 11 phường;
- Lưu: VT, NV, T.50
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hoài Nam
|
QUY CHẾ LÀM VIỆC
CỦA
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 2 NHIỆM KỲ 2016 - 2021
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2016/QĐ-UBND ngày 12 tháng 10 năm 2016 của
Ủy ban nhân dân quận 2)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều
chỉnh
1. Quy
chế này quy định về nguyên tắc, chế độ trách nhiệm, lề lối làm việc, quan hệ
công tác và trình tự giải quyết công việc của Ủy ban nhân dân quận 2.
2. Các
thành viên Ủy ban nhân dân, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban
nhân dân quận, tổ chức, cá nhân có quan hệ làm việc với Ủy ban nhân dân quận chịu
sự điều chỉnh của Quy chế này.
Điều 2. Ủy ban nhân dân quận 2 do Hội
đồng nhân dân quận 2 bầu, là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan
hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương, Hội
đồng nhân dân quận và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên.
Điều 3. Nguyên tắc làm việc của Ủy ban nhân dân quận
1. Ủy
ban nhân dân quận làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, bảo đảm phát huy
vai trò lãnh đạo của tập thể Ủy ban nhân dân, đồng thời đề cao trách nhiệm cá
nhân của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và Ủy viên Ủy ban nhân dân quận.
2. Ủy
ban nhân dân quận thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định của pháp
luật, sự chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân thành phố; bảo đảm sự lãnh đạo của Quận ủy, sự giám sát của Hội đồng nhân
dân quận trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao; phát
huy quyền làm chủ của Nhân dân, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, ngăn ngừa
và chống lãng phí, thiếu trách nhiệm, quan liêu, cửa quyền; chống tiêu cực,
tham nhũng của cán bộ, công chức trong bộ máy chính quyền các cấp.
3. Trong
phân công giải quyết công việc, mỗi việc chỉ được giao cho một cơ quan, đơn vị,
một người phụ trách và chịu trách nhiệm chính. Cấp trên không làm thay công việc
của cấp dưới, tập thể không làm thay công việc của cá nhân và ngược lại. Thủ
trưởng cơ quan được giao công việc phải chịu trách nhiệm về tiến độ và kết quả công
việc được phân công.
4. Bảo đảm
tuân thủ trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết công việc theo đúng quy định
của pháp luật, chương trình, kế hoạch công tác và Quy chế này.
5. Bảo đảm
phát huy năng lực và sở trường của cán bộ, công chức; đề cao sự phối hợp công
tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc và trong mọi hoạt động theo
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.
6. Bảo đảm
dân chủ, rõ ràng, minh bạch và hiệu quả trong mọi hoạt động.
Điều 4. Hiệu quả hoạt động của Ủy ban nhân dân quận được bảo đảm bằng
hiệu quả hoạt động của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, từng thành viên Ủy ban
nhân dân quận và các cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân quận.
Các thành viên Ủy ban nhân dân quận phải sử dụng
đúng, đầy đủ quyền hạn, trách nhiệm của mình, phát huy tốt vai trò của các cơ
quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân quận tham mưu giải quyết các vấn đề thuộc
lĩnh vực mình phụ trách, chỉ trình Ủy ban nhân dân quận hoặc Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận những vấn đề vượt thẩm quyền hoặc những vấn đề có liên quan đến
các thành viên khác nhưng còn có ý kiến khác nhau.
Mỗi thành viên Ủy ban nhân dân quận chịu trách nhiệm
cá nhân về nhiệm vụ công tác của mình trước Hội đồng nhân dân quận, Ủy ban nhân
dân quận và cùng với các thành viên khác chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động
của Ủy ban nhân dân quận trước Hội đồng nhân dân quận và cơ quan nhà nước cấp
trên.
Điều 5. Các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân quận hoạt động
theo chế độ Thủ trưởng, chịu sự lãnh đạo, quản lý toàn diện của Ủy ban nhân dân
quận; đồng thời, chịu sự hướng dẫn về nghiệp vụ chuyên môn của Sở, ngành thành
phố.
Khi cần thiết, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận có thể lập các Ban chỉ đạo, Hội đồng để tư vấn cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận về một số lĩnh vực
công tác trong một thời gian nhất định; sau khi hoàn thành nhiệm vụ, Ban chỉ đạo,
Hội đồng sẽ tự giải thể.
Điều 6. Ủy ban nhân dân quận được Ủy
ban nhân dân thành phố phân cấp thực hiện quản lý cán bộ, công chức, viên chức
các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân quận, các phường, Công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên Dịch vụ công ích quận, Trường Cao đẳng nghề Thủ Thiêm
theo quy định của pháp luật.
Chương II
TRÁCH NHIỆM,
PHẠM VI GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN
Điều 7. Trách nhiệm, phạm vi và cách thức giải quyết công
việc của Ủy ban nhân dân quận
1. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân quận:
a) Xây dựng,
trình Hội đồng nhân dân quận quyết định các nội dung quy định tại các khoản 1, 3,
4, 5 và 6 Điều 47 của Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 và tổ chức
thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân quận.
b) Quy định
tổ chức bộ máy và nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân quận.
c) Thực
hiện các nhiệm vụ về tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật,
xây dựng chính quyền và địa giới hành chính, giáo dục, đào tạo, khoa học, công
nghệ, văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao, y tế, lao động, chính sách xã hội,
dân tộc, tôn giáo, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, hành chính tư
pháp, bổ trợ tư pháp và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
d) Thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy quyền.
đ) Phân
cấp, ủy quyền cho Ủy ban nhân dân phường, cơ quan, tổ chức khác thực
hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân quận.
2. Cách thức giải quyết công việc của Ủy ban nhân
dân quận:
a) Thảo luận tập thể và quyết định theo đa số các vấn
đề được quy định tại khoản 1 Điều này trong phiên họp Ủy ban nhân dân quận;
b) Đối với một số vấn đề do yêu cầu cấp bách hoặc
không nhất thiết phải tổ chức thảo luận tập thể, theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận (sau đây
gọi tắt là Văn phòng) gửi toàn bộ hồ sơ và Phiếu lấy ý kiến đến từng thành viên
Ủy ban nhân dân quận để xin ý kiến. Hồ sơ gửi lấy ý kiến thành viên Ủy ban nhân
dân quận áp dụng theo các quy định tại Điều 36 Quy chế này.
Điều 8. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân quận
1. Lãnh
đạo và điều hành công việc của Ủy ban nhân
dân, các thành viên Ủy ban nhân dân
quận; lãnh đạo, chỉ đạo các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận.
2. Phê
chuẩn kết quả bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường; điều động, đình chỉ công tác, cách
chức Chủ tịch Ủy ban nhân dân,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
phường; giao quyền Chủ tịch Ủy ban nhân
dân phường trong trường hợp
khuyết Chủ tịch Ủy ban nhân dân
phường giữa hai kỳ họp Hội đồng nhân dân phường; bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động,
cách chức, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản
lý theo quy định của pháp luật.
3. Lãnh
đạo, chỉ đạo việc thực hiện các nhiệm vụ thi hành Hiến pháp, pháp luật, các văn
bản của cơ quan nhà nước cấp trên, của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận; bảo đảm quốc phòng,
an ninh và trật tự, an toàn xã hội; bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ
tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp
khác của công dân; thực hiện các biện pháp quản lý dân cư trên địa bàn quận.
4. Lãnh
đạo và chịu trách nhiệm về hoạt động của hệ thống hành chính nhà nước từ quận đến
phường, bảo đảm tính thống nhất, thông suốt của nền hành chính; chỉ đạo công
tác cải cách hành chính và cải cách công vụ, công chức trong hệ thống hành chính nhà nước ở địa
phương.
5. Đình
chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ văn bản trái pháp luật của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận và văn bản trái pháp
luật của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường. Đình chỉ việc thi
hành văn bản trái pháp luật của Hội đồng nhân dân phường, báo cáo Ủy ban nhân dân quận để đề nghị Hội đồng
nhân dân quận bãi bỏ.
6. Chỉ đạo
Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường;
ủy quyền cho Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân quận hoặc người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn trong phạm vi thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận.
7. Quản
lý và tổ chức sử dụng có hiệu quả công sở, tài sản, phương tiện làm việc và
ngân sách nhà nước được giao trên địa bàn quận theo quy định của pháp luật.
8. Tổ chức
việc thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật,
tiếp công dân theo quy định của pháp luật.
9. Chỉ đạo
thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; chỉ đạo và áp
dụng các biện pháp để giải quyết các công việc đột xuất, khẩn cấp trong phòng,
chống thiên tai, dịch bệnh, an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn quận theo quy định của pháp
luật.
10. Chỉ
đạo và tổ chức thực hiện quy hoạch phát triển hạ tầng đô thị, xây dựng, giao
thông và không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị; quản lý dân cư trên địa bàn
quận theo phân cấp, ủy quyền của cơ quan nhà nước cấp trên.
11. Thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy quyền.
Điều 9. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận
1. Chịu
trách nhiệm cá nhân về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo quy định
của Quy chế này; cùng các thành viên khác của Ủy ban nhân dân quận chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy ban nhân dân quận trước Hội đồng nhân
dân quận, Ủy ban nhân dân thành phố, trước Nhân dân địa phương và trước pháp luật.
2. Trực
tiếp chỉ đạo giải quyết hoặc giao Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận chủ trì, phối hợp giải quyết những vấn
đề liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực ở địa phương. Trường hợp cần thiết, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân quận có thể
thành lập các tổ chức tư vấn để tham mưu, giúp Chủ tịch giải quyết công việc.
3. Ủy
nhiệm một Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân quận thay mặt Chủ tịch điều hành công việc của Ủy ban nhân dân quận khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận vắng mặt.
4. Thay
mặt Ủy ban nhân dân quận ký quyết
định của Ủy ban nhân dân quận;
ban hành quyết định, chỉ thị và hướng dẫn, kiểm tra việc thi hành các văn bản
đó ở địa phương.
Điều 10. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
1. Thực
hiện các nhiệm vụ theo sự phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận về việc thực hiện nhiệm
vụ được giao; cùng các thành viên khác của Ủy
ban nhân dân quận chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy ban nhân dân quận.
2. Tham
dự đầy đủ các phiên họp Ủy ban nhân
dân quận; thảo luận và biểu quyết những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân quận.
3. Ký
quyết định, chỉ thị của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân quận khi được Chủ tịch Ủy ban nhân
dân quận ủy nhiệm.
Điều 11.
Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Ủy viên Ủy ban nhân dân quận
1. Được Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận phân công phụ trách
lĩnh vực cụ thể và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân
dân quận, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân quận về việc thực hiện nhiệm vụ được giao; cùng các thành viên khác của Ủy ban nhân dân quận chịu trách nhiệm tập
thể về hoạt động của Ủy ban nhân
dân quận; báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân quận khi được yêu cầu.
Ủy viên Ủy ban nhân dân quận là người đứng đầu cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân quận chịu sự kiểm tra, hướng dẫn, chỉ đạo về công tác chuyên môn, nghiệp vụ
và báo cáo công tác trước Sở - ngành thành phố về ngành, lĩnh vực có liên quan.
2. Tham dự đầy đủ các phiên họp Ủy ban nhân dân quận; thảo luận và biểu
quyết những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân quận.
3. Chịu trách nhiệm chấp hành các
quyết định, chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận; trường hợp
thực hiện chậm hoặc chưa thực hiện được phải kịp thời báo cáo và nêu rõ lý do.
4. Ủy viên Ủy ban nhân dân quận giải
quyết các công việc sau:
a) Giải quyết những kiến nghị của
tổ chức, cá nhân liên quan đến chức năng, thẩm quyền quản lý của cơ quan, đơn vị
mình; trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận những việc vượt thẩm quyền hoặc những
việc đã phối hợp giải quyết nhưng ý kiến chưa thống nhất;
b) Chủ động đề xuất, tham gia ý kiến
về những công việc chung của Ủy ban nhân dân quận và thực hiện các nhiệm vụ
công tác theo phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận và sự phân cấp của Thủ
trưởng cơ quan chuyên môn thành phố;
c) Tham gia ý kiến với cơ quan chủ
trì soạn thảo văn bản, đề án khi có những vấn đề liên quan đến chức năng, thẩm
quyền, lĩnh vực quản lý của cơ quan, đơn vị mình.
Điều 12. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của
Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
Ngoài việc
thực hiện các quy định tại Điều 11 Quy chế này, Chánh Văn phòng Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân (sau đây gọi tắt là Chánh Văn phòng) còn có trách nhiệm
sau:
1. Xây dựng
chương trình, kế hoạch công tác, báo cáo sơ kết, tổng kết hoạt động, báo cáo kiểm
điểm công tác chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân quận và các báo cáo khác của Ủy ban nhân dân quận theo sự chỉ đạo của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân quận.
2. Kiểm
tra, đôn đốc
các cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân quận, Ủy ban nhân dân phường
thực hiện các chương trình, kế hoạch công tác của Ủy ban nhân dân quận.
3. Xây dựng,
trình Ủy ban nhân dân quận thông qua và giúp Ủy ban nhân dân quận kiểm tra, đôn
đốc, tổng kết việc thực hiện Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân quận. Giúp Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận tổ chức thực hiện Quy chế phối hợp công
tác giữa Ủy ban nhân dân quận với Thường trực Hội đồng nhân dân, Tòa án nhân
dân, Viện Kiểm sát nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể
chính trị - xã hội quận.
4. Theo
dõi, nắm
tình hình hoạt động chung của Ủy ban nhân dân quận, tổ chức việc thu thập, tổng
hợp và cung cấp thông tin phục vụ chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận.
5. Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận tổ chức thực hiện Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25 tháng
3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa,
cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương; tổ chức
bộ phận tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa
liên thông của Ủy ban nhân dân quận.
6. Bảo đảm
các điều kiện làm việc và tổ chức phục vụ các hoạt động của Hội đồng nhân dân,
Thường trực Hội đồng nhân dân quận, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch và Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quận.
7. Quản
lý thống nhất việc ban hành, công bố văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân và Chủ
tịch Ủy ban nhân dân quận.
8. Giải
quyết một số công việc cụ thể khác do Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quận giao.
Điều 13. Quan hệ phối hợp giải quyết công việc giữa các Thủ
trưởng cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân quận
1. Thủ
trưởng cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân quận khi giải quyết vấn
đề thuộc thẩm quyền của mình có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của cơ quan
khác, nhất thiết phải hỏi ý kiến Thủ trưởng cơ quan đó; Thủ trưởng cơ quan được
hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời và phải chịu trách nhiệm về các ý kiến đó. Việc
lấy ý kiến có thể thông qua hình thức tổ chức họp hoặc sử dụng hình thức công
văn. Nếu quá 15 (mười lăm) ngày làm việc, Thủ trưởng cơ quan được hỏi ý kiến
không trả lời bằng văn bản thì coi như đồng ý và phải chịu trách nhiệm về các nội
dung có liên quan.
2. Đối với
những vấn đề vượt thẩm quyền và khả năng giải quyết của mình, Thủ trưởng cơ
quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân quận phải chủ động làm việc với
các cơ quan có liên quan, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận xem xét, quyết định.
3. Thủ
trưởng các ngành, Ủy ban nhân dân các phường có trách nhiệm tổ chức thực hiện
nghiêm túc, đầy đủ các quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận về các vấn đề có liên quan đến cơ quan, đơn vị mình phụ
trách. Trường hợp những quy định của Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân quận có những nội dung không còn phù hợp thì Thủ trưởng các ngành, Ủy ban
nhân dân các phường có quyền kiến nghị để Ủy ban nhân dân quận xem xét sửa đổi,
bổ sung hay bãi bỏ.
Điều 14. Quan
hệ công tác giữa Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân quận
với Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường
1. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân phường có yêu cầu làm việc với Thủ trưởng cơ quan chuyên môn,
đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân quận về lĩnh vực quản lý ngành trên địa bàn phường
cần chuẩn bị kỹ về nội dung và thông báo trước với cơ quan có liên quan. Thủ
trưởng cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân quận phải trực tiếp gặp
và làm việc với Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường.
2. Thủ
trưởng cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân quận có trách nhiệm giải
quyết các đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường theo thẩm quyền của mình
và phải trả lời bằng văn bản trong thời gian không quá 15 (mười lăm) ngày làm
việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị. Trường hợp vấn đề đó vượt thẩm quyền
hoặc không thể xử lý, giải quyết theo đúng thời gian quy định, phải có văn bản
trả lời cho cơ quan đề nghị biết. Hết thời hạn đó, nếu chưa nhận được văn bản
trả lời thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường kiến nghị hoặc báo cáo Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận biết để chỉ đạo cơ quan có trách nhiệm giải quyết.
3. Văn
phòng làm đầu mối phối hợp với các cơ quan có liên quan, hoàn chỉnh hồ sơ trình
Ủy ban nhân dân quận quyết định những vấn đề vượt thẩm quyền của Thủ trưởng cơ
quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân quận.
Điều 15. Quan
hệ phối hợp công tác của Ủy ban nhân dân quận
1. Trong
hoạt động của mình, Ủy ban nhân dân quận giữ mối liên hệ thường xuyên với Ủy
ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố, các Sở - ngành cơ
quan có liên quan của thành phố; các cơ quan của thành ủy, Hội đồng nhân dân,
Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
các đoàn thể nhân dân quận.
2. Ủy
ban nhân dân quận phối hợp chặt chẽ với Thường trực Hội đồng nhân dân quận
trong việc chuẩn bị chương trình, nội dung làm việc của kỳ họp Hội đồng nhân
dân, các báo cáo, đề án trình Hội đồng nhân dân; giải quyết các vấn đề nảy sinh
trong quá trình thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân về nhiệm vụ kinh tế
- xã hội của quận; nghiên cứu giải quyết theo thẩm quyền các kiến nghị của Hội
đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân; trả lời chất vấn của đại biểu Hội
đồng nhân dân.
3. Ủy
ban nhân dân quận phối hợp chặt chẽ với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quận
và các đoàn thể nhân dân quận chăm lo, bảo vệ lợi ích chính đáng của nhân dân,
vận động nhân dân tham gia xây dựng, củng cố chính quyền vững mạnh, tự giác thực
hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Ủy ban
nhân dân và các thành viên Ủy ban nhân dân quận có trách nhiệm giải quyết và trả
lời các kiến nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quận và các đoàn thể
nhân dân quận.
4. Ủy
ban nhân dân quận phối hợp với Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân quận
trong việc đấu tranh phòng, chống tội phạm, các hành vi vi phạm Hiến pháp và
pháp luật, giữ vững kỷ luật, kỷ cương hành chính, tuyên truyền giáo dục pháp luật;
thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội và các chủ trương, chính sách của Đảng,
Nhà nước.
Chương III
CHƯƠNG TRÌNH
CÔNG TÁC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN
Điều 16. Các
loại chương trình công tác
Ủy ban
nhân dân quận có chương trình công tác năm, 6 tháng, quý, tháng và lịch công
tác tuần:
1.
Chương trình công tác năm gồm hai phần:
a) Phần
một: Thể hiện tổng quát các định hướng, nhiệm vụ và giải pháp lớn của Ủy ban
nhân dân quận trên tất cả các lĩnh vực công tác;
b) Phần
hai: Bao gồm nội dung các phiên họp thường kỳ của Ủy ban nhân dân quận và danh
mục các báo cáo, đề án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và những vấn đề cần
trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận trong năm.
2.
Chương trình công tác quý bao gồm: Nội dung các phiên họp thường kỳ của Ủy ban
nhân dân quận và danh mục báo cáo, đề án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và
những vấn đề cần trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận trong
quý.
3.
Chương trình công tác tháng bao gồm: Nội dung phiên họp thường kỳ của Ủy ban
nhân dân quận và danh mục các báo cáo, đề án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
và các vấn đề cần trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận trong
tháng.
4. Lịch
công tác tuần của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận bao gồm:
Các hoạt động của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch theo từng ngày trong tuần.
Ủy ban
nhân dân quận chỉ thảo luận và giải quyết những nội dung công việc có trong
Chương trình công tác của Ủy ban nhân dân (trừ trường hợp đột xuất, cấp bách do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định).
Điều 17. Trình
tự lập Chương trình công tác của Ủy ban nhân dân quận
1. Ủy
ban nhân dân quận thảo luận và thông qua Chương trình công tác hàng năm vào kỳ
họp tổng kết cuối năm trước. Căn cứ vào Chương trình công tác năm, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận xác định Chương trình công tác hàng tháng, quý và 6 tháng.
2. Trong
Chương trình công tác, phải ghi rõ những việc do Ủy ban nhân dân quận thảo luận
và quyết định tập thể; những việc do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định.
Đối với những vấn đề cần có đề án hoặc dự thảo văn bản đưa ra tập thể Ủy ban
nhân dân quận thảo luận, quyết định, phải ghi rõ yêu cầu, phạm vi cần giải quyết,
chỉ định cơ quan chủ trì chuẩn bị, cơ quan tham gia chuẩn bị, cơ quan thẩm tra
đề án và thời hạn hoàn thành từng đề án (hoặc dự thảo văn bản).
3. Xây dựng
Chương trình công tác năm:
a) Giữa
tháng 10, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân quận,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức khác trình Ủy ban
nhân dân quận danh mục những đề án, dự thảo văn bản, những vấn đề quan trọng cần
đưa vào Chương trình và đề xuất những vấn đề thể chế hóa bằng văn bản quy phạm
pháp luật để làm cơ sở xây dựng Chương trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Ủy ban nhân dân quận và công tác của Ủy ban nhân dân quận năm tới;
Danh mục
phải thể hiện rõ: Tên đề án, văn bản dự thảo, cơ quan chủ trì soạn thảo, người
ký quyết định (Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân), cơ quan phối hợp soạn
thảo, thời hạn trình;
b) Đầu
tháng 11, Chánh Văn phòng tập hợp dự thảo Chương trình công tác năm sau theo chỉ
đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận và gửi cho các thành viên Ủy ban nhân dân
quận góp ý kiến;
c) Chậm
nhất 07 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được dự thảo Chương trình, các
thành viên Ủy ban nhân dân quận có trách nhiệm nghiên cứu, xem xét và cho ý kiến
để Chánh Văn phòng hoàn chỉnh dự thảo và trình Ủy ban nhân dân quận thông qua tại
phiên họp giữa tháng 11;
d) Trong
thời hạn không quá 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày Ủy ban nhân dân quận
thông qua Chương trình công tác năm, Chánh Văn phòng trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân quận ký quyết định ban hành và gửi các thành viên Ủy ban nhân dân quận, Thủ
trưởng các cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân phường và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện.
4. Xây dựng
Chương trình công tác quý:
a) Trong
tháng cuối của mỗi quý, các cơ quan phải đánh giá tình hình thực hiện Chương
trình công tác quý đó, rà soát lại các vấn đề cần trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận vào quý tiếp theo đã ghi trong Chương trình công tác năm
và bổ sung các vấn đề mới phát sinh để xây dựng Chương trình công tác quý sau;
Chậm nhất
ngày 20 của tháng cuối quý, các cơ quan gửi dự kiến Chương trình quý sau cho
Văn phòng;
b) Văn
phòng tổng hợp, xây dựng dự thảo Chương trình công tác quý của Ủy ban nhân dân
quận (các vấn đề được chia theo các lĩnh vực của Chủ tịch và từng Phó Chủ tịch
xử lý), trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định. Chậm nhất ngày 25 của
tháng cuối quý, phải gửi Chương trình công tác quý sau cho các cơ quan liên quan
để thực hiện.
5. Xây dựng
Chương trình công tác tháng:
a) Hàng
tháng, các cơ quan căn cứ vào tiến độ chuẩn bị các đề án, văn bản dự thảo đã
ghi trong Chương trình công tác quý, những vấn đề tồn đọng, vấn đề phát sinh để
xây dựng Chương trình tháng sau; văn bản đề nghị phải gửi Văn phòng Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân chậm nhất ngày 20 tháng trước;
b) Văn
phòng tổng hợp, xây dựng dự thảo Chương trình công tác tháng của Ủy ban nhân
dân quận, có phân theo các lĩnh vực Chủ tịch và từng Phó Chủ tịch xử lý, trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định. Chậm nhất ngày 25 hàng tháng, Văn
phòng phải gửi Chương trình công tác tháng sau cho các cơ quan liên quan để thực
hiện.
6. Xây dựng
Lịch công tác tuần:
Căn cứ
Chương trình công tác tháng và chỉ đạo của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận, Văn phòng dự thảo Lịch công tác tuần của Chủ tịch và các Phó Chủ
tịch, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định và thông báo cho các cơ
quan liên quan biết chậm nhất vào chiều thứ sáu tuần trước.
Các cơ
quan, đơn vị khi có nhu cầu làm việc với Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân quận để giải quyết công việc trong tuần, phải có văn bản đăng ký với Văn
phòng chậm nhất vào thứ tư tuần trước.
7. Văn
phòng phải thường xuyên phối hợp với Văn phòng Quận ủy, Thường trực Hội đồng
nhân dân quận để xây dựng Chương trình công tác của Ủy ban nhân dân quận, của
Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận.
8. Việc
điều chỉnh Chương trình công tác của Ủy ban nhân dân quận do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận quyết định trên cơ sở tình hình thực tế tại địa phương, đề nghị của
các cơ quan, tổ chức và yêu cầu chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân quận.
Văn
phòng là cơ quan quản lý Chương trình công tác của Ủy ban nhân dân quận, có
trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân quận trong việc xây dựng, điều chỉnh
và tổ chức, đôn đốc thực hiện Chương trình công tác của Ủy ban nhân dân quận.
Khi có sự điều chỉnh Chương trình công tác, Chánh Văn phòng phải thông báo kịp
thời cho các thành viên Ủy ban nhân dân quận và Thủ trưởng các cơ quan liên
quan biết.
9. Các
thành viên Ủy ban nhân dân quận, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc
Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường trong phạm vi trách nhiệm
của mình, chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện những phần việc có liên quan trong
Chương trình công tác của Ủy ban nhân dân quận; trường hợp đột xuất, muốn thay
đổi nội dung hoặc tham gia xem xét các vấn đề đã ghi trong Chương trình công
tác thì phải báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định.
Điều 18. Theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện Chương
trình công tác
1. Hàng
tháng, quý, sáu tháng và năm, các cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân
dân quận rà soát, kiểm điểm việc thực hiện các đề án đã ghi trong Chương trình
công tác; thông báo với Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tiến độ,
kết quả xử lý các đề án, công việc do cơ quan mình chủ trì; các đề án, công việc
còn tồn đọng, hướng xử lý tiếp theo; đồng thời, điều chỉnh, bổ sung các đề án,
công việc trong Chương trình công tác thời gian tới.
2. Văn
phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân giúp Ủy ban nhân dân quận thường
xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc chuẩn bị các đề án của các cơ quan
chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân quận, Ủy ban nhân dân phường và các cơ
quan, tổ chức khác; định kỳ sáu tháng và năm, báo cáo Ủy ban nhân dân quận kết
quả việc thực hiện Chương trình công tác của Ủy ban nhân dân quận.
Chương IV
THỦ TỤC
TRÌNH, BAN HÀNH VĂN BẢN VÀ KIỂM TRA VIỆC THI HÀNH VĂN BẢN
Mục 1. THỦ TỤC TRÌNH, BAN HÀNH VĂN BẢN
Điều 19. Thủ tục gửi văn bản, trình giải quyết công việc
1. Tất cả
các văn bản, tờ trình gửi Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận phải được lấy số trình ký và chuyển đến Văn phòng. Việc phát,
chuyển văn bản, tờ trình phải có ý kiến của Thường trực Ủy ban nhân dân quận hoặc
lãnh đạo Văn phòng trước khi chuyển đến địa chỉ xử lý theo thẩm quyền.
Văn
phòng tổ chức lập danh mục văn bản, tờ trình theo vấn đề, nội dung các cơ quan,
đơn vị mình để theo dõi, đôn đốc quá trình xử lý.
2. Các vấn
đề trình Ủy ban nhân dân quận và Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận đều phải đảm bảo
đúng, đủ các quy định:
a) Thủ
trưởng cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân phường phải chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo đúng quy định và ký tờ trình; nếu
ủy quyền cho cấp phó trình, thì phải chịu trách nhiệm về nội dung tờ trình và
các văn bản khác có liên quan đến tờ trình, do người được ủy quyền ký;
b) Có đủ
hồ sơ (tùy tính chất vấn đề mà quy định tài liệu cần có trong hồ sơ) và phải được
đăng ký tại văn thư của Văn phòng theo quy định;
c) Trường
hợp nội dung trình có liên quan đến chức năng của các cơ quan khác, trong hồ sơ
trình phải có ý kiến bằng văn bản của các cơ quan liên quan; nếu đã có văn bản
xin ý kiến nhưng cơ quan liên quan chưa trả lời, trong hồ sơ trình phải báo cáo
rõ danh sách các cơ quan chưa có ý kiến;
d) Các đề
án, văn bản, tờ trình đề nghị giải quyết công việc chỉ gửi 01 bản chính đến 01
địa chỉ là cơ quan có thẩm quyền giải quyết, nếu cần gửi đến các cơ quan có
liên quan để biết hoặc phối hợp thì chỉ ghi tên cơ quan đó ở phần cuối văn bản
(mục nơi nhận).
3. Văn
phòng không được trình Ủy ban nhân dân quận hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận:
a) Những
việc không do Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân quận,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, người đứng đầu tổ chức, đoàn thể quận hoặc cấp
phó được ủy quyền ký trình;
b) Những
việc do Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân quận, Ủy
ban nhân dân phường, các tổ chức, đoàn thể quận trình có liên quan đến cơ quan
chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân quận, Ủy ban nhân dân phường khác mà
không có ý kiến của Thủ trưởng cơ quan đó, trừ trường hợp cơ quan trình hồ sơ
đã có văn bản xin ý kiến cơ quan liên quan nhưng không nhận được văn bản trả lời.
4. Các
cơ quan, tổ chức khác không thuộc phạm vi quản lý hành chính của Ủy ban nhân
dân quận, thủ tục gửi văn bản đến Ủy ban nhân dân quận thực hiện theo quy định
của pháp luật hiện hành về công tác văn thư và các quy định pháp luật khác có
liên quan.
Điều 20. Đề án trình Ủy ban nhân dân quận thuộc cơ quan chuyên môn,
đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân quận, Ủy ban nhân dân phường nào thì đơn vị đó chủ
trì đề án và phải chịu trách nhiệm nội dung và thời gian trình.
Đối với
những đề án lớn, quan trọng, có liên quan đến nhiều cơ quan chuyên môn, nhiều Ủy
ban nhân dân phường hoặc có nội dung phức tạp thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
quyết định lập ra một tổ chức theo chương trình mục tiêu để chuẩn bị hoặc giao
cho một đơn vị làm chủ đề án.
Nếu cơ
quan chủ trì đề án muốn thay đổi yêu cầu, phạm vi, vấn đề hoặc thời hạn trình đề
án thì phải báo cáo lại và được sự đồng ý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận hoặc
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận được phân công phụ trách lĩnh vực đó.
Điều 21. Trách
nhiệm của Thủ trưởng cơ quan chủ trì đề án
1. Chịu
trách nhiệm pháp lý về những vấn đề mà nội dung đề án của cơ quan, đơn vị mình
trình Ủy ban nhân dân quận.
2. Cung
cấp đầy đủ các tài liệu, hồ sơ có liên quan để Ủy ban nhân dân quận và các
ngành có liên quan chuẩn bị tham gia đóng góp cho dự thảo đề án.
3. Thủ
trưởng cơ quan chủ trì đề án mời Thủ trưởng cơ quan có liên quan đến bàn việc
chuẩn bị đề án hoặc cử cán bộ tham gia xây dựng đề án. Đối với những đề án có
liên quan đến đoàn thể nhân dân nào thì phải mời tham gia hoặc hỏi ý kiến (bằng
văn bản) lãnh đạo của đoàn thể nhân dân đó.
Thủ trưởng
cơ quan được mời có trách nhiệm cử người có thẩm quyền, am hiểu lĩnh vực của đề
án tham gia và cung cấp các tài liệu cần thiết theo yêu cầu của cơ quan chủ trì
đề án.
4. Thủ
trưởng cơ quan chủ trì đề án gửi dự thảo đề án đến Thủ trưởng cơ quan quản lý
ngành, lĩnh vực, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường có liên quan để lấy ý kiến.
Thủ trưởng
các cơ quan được hỏi ý kiến có trách nhiệm phát biểu chính kiến của mình bằng
văn bản trong thời hạn do Thủ trưởng cơ quan chủ trì đề án đề nghị; đề án phải
được gửi trước, đủ thời gian để nghiên cứu, góp ý kiến. Sau thời hạn 15 (mười
lăm) ngày làm việc theo đề nghị, nếu cơ quan được hỏi ý kiến không trả lời (bằng
văn bản), được xem như đồng ý và phải chịu trách nhiệm về các vấn đề liên quan
đến ngành, địa phương mình.
5. Thủ
trưởng cơ quan chủ trì đề án mời Thủ trưởng cơ quan có liên quan đến họp để thảo
luận, góp ý kiến về dự thảo đề án: Thủ trưởng cơ quan chủ trì đề án phải gửi
tài liệu cho các cơ quan được mời ít nhất 03 (ba) ngày làm việc trước ngày họp;
đối với những đề án lớn, phức tạp phải gửi trước 07 (bảy) ngày làm việc; cơ
quan được mời họp phải cử người có đủ thẩm quyền dự họp.
6. Tờ
trình của Thủ trưởng cơ quan chủ trì đề án cần phải ghi rõ những ý kiến của Thủ
trưởng các cơ quan có liên quan. Thủ trưởng cơ quan chủ trì đề án chịu trách
nhiệm tổ chức và chủ trì cuộc thảo luận, giới thiệu nội dung và thu thập ý kiến
để bổ sung, hoàn chỉnh đề án. Những ý kiến thảo luận phải được ghi vào biên bản,
có chữ ký của người chủ tọa hội nghị.
Điều 22. Hồ sơ
trình Ủy ban nhân dân quận
1. Thủ
trưởng cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân phường lập hồ sơ trình Ủy ban nhân dân quận:
a) Tờ
trình của Thủ trưởng cơ quan chủ trì đề án phải ngắn, gọn và thuyết minh rõ nội
dung của đề án; nêu sự cần thiết của việc xây dựng đề án, nêu đầy đủ tính pháp
lý, tính khả thi, luận cứ của các kiến nghị, những vấn đề chưa được nhất trí;
b) Danh
mục thành phần hồ sơ;
c) Dự thảo
văn bản trình Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận ký và các dự
thảo văn bản hướng dẫn thi hành (nếu có);
d) Báo
cáo thẩm định của cơ quan chức năng (nếu có);
đ) Ý kiến
của các cơ quan liên quan đến vấn đề trình;
e) Bản tổng
hợp ý kiến và giải trình về nội dung dự thảo văn bản;
g) Các
tài liệu khác có liên quan.
2. Văn
phòng tiếp nhận hồ sơ, cho số vào Sổ tiếp nhận, kiểm tra đủ danh mục thành phần
hồ sơ, sau đó trình cho Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận theo
lĩnh vực, nội dung được phân công, ủy quyền. Trường hợp cần thiết thì Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận phân công Văn phòng kiểm tra, rà soát, đề xuất
xử lý theo quy định.
Điều 23. Quy định
về việc ký văn bản
1. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận ký các văn bản:
a) Các
văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân quận;
b) Các
quyết định, chỉ thị để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân quận; các văn bản chỉ đạo, điều hành thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân
quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận;
c) Quyết
định đình chỉ thi hành hoặc bãi bỏ văn bản trái pháp luật của các cơ quan
chuyên môn và của Ủy ban nhân dân phường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường;
d) Quyết
định giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân theo quy định của pháp luật;
đ) Tờ
trình, báo cáo của Ủy ban nhân dân quận gửi Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân thành phố, Hội đồng nhân dân quận;
e) Các
văn bản khác theo thẩm quyền.
2. Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận ký thay Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận một số quyết
định, chỉ thị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận về chỉ đạo các công tác cụ thể,
đôn đốc, hướng dẫn thi hành các văn bản của Ủy ban nhân dân thành phố, Sở -
ngành thành phố, Hội đồng nhân dân quận, Ủy ban nhân dân quận, các văn bản gửi
Sở - ngành thành phố thuộc lĩnh vực được Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận phân
công phụ trách và các văn bản khác theo quy định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quận.
Các báo
cáo và đề án của Ủy ban nhân dân quận trình Ủy ban nhân dân thành phố và Hội đồng
nhân dân quận xét duyệt, tùy theo nội dung và mức độ quan trọng phải được phiên
họp Ủy ban nhân dân quận thông qua hoặc thống nhất ý kiến với Chủ tịch, do Chủ
tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận phụ trách lĩnh vực được phân công
ký trình.
3. Ủy
viên Ủy ban nhân dân quận, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban
nhân dân quận ngoài việc ký các văn bản thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp
luật còn được thừa ủy quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận ký một số văn bản
hành chính khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận ủy quyền. Việc ủy quyền phải
bằng văn bản và có thời hạn nhất định. Người được Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
ủy quyền không được ủy quyền lại cho người khác ký.
Văn bản
do người được Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận ủy quyền ký, được đóng dấu của cơ
quan nơi người được ủy quyền làm việc. Riêng đối với trường hợp Thủ trưởng cơ
quan chuyên môn ký thừa ủy quyền với chức danh là Ủy viên Ủy ban nhân dân quận
thì văn bản được đóng dấu của Ủy ban nhân dân quận.
4. Chánh
Văn phòng ngoài việc ký các văn bản thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật,
được ký thừa lệnh Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận các văn bản:
a) Văn bản
thông báo ý kiến kết luận của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận tại
các cuộc họp do Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận chủ trì;
b) Văn bản
thông báo kết quả xử lý các công việc cụ thể của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận để các cơ quan liên quan biết và thực hiện;
c) Các
văn bản khác theo quy định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận.
Việc
công bố các quyết định của Ủy ban nhân dân quận trên các phương tiện thông tin
đại chúng thực hiện theo quy định của pháp luật.
5. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận chịu trách nhiệm bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp những văn
bản do Ủy ban nhân dân quận ban hành. Chánh Văn phòng phối hợp với Trưởng phòng
Tư pháp giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận thực hiện tốt trách nhiệm này.
Điều 24. Phát hành, công bố các văn bản của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân quận
1. Văn
phòng chịu trách nhiệm phát hành các văn bản của Hội đồng nhân dân quận, Ủy ban
nhân dân quận trong thời gian không quá 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày văn
bản được ký; bảo đảm đúng địa chỉ, đúng thủ tục.
2. Các văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân quận, Ủy ban nhân dân quận phải được niêm yết chậm nhất
là 03 ngày làm việc, kể từ ngày Chủ tịch Hội đồng nhân dân ký chứng thực, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân ký ban hành. Thời gian niêm yết ít nhất là 30 ngày liên tục, kể
từ ngày niêm yết. Địa điểm niêm yết văn bản quy phạm pháp luật tại trụ sở cơ
quan ban hành văn bản và các địa điểm khác theo quy định (Nơi tiếp công dân của
Ủy ban nhân dân quận, Nơi tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành
chính của Ủy ban nhân dân quận,...); kịp thời cập nhật vào trang thông tin quận
(trừ văn bản có nội dung thuộc danh mục bí mật Nhà nước).
Điều 25. Triển
khai văn bản của Ủy ban nhân dân quận
1. Thủ
trưởng cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân phường có trách nhiệm tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các
quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
trong toàn ngành hoặc địa phương mình. Khi thực hiện các chủ trương của Ủy ban
nhân dân quận, nếu gặp khó khăn, trở ngại hoặc phát hiện vấn đề nào cần xem
xét, phải kịp thời báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận.
2. Các
văn bản do Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân quận, Ủy
ban nhân dân phường ban hành để hướng dẫn thi hành các văn bản quy phạm pháp luật
của Ủy ban nhân dân quận đều phải gửi đến Văn phòng và Phòng Tư pháp để kiểm
tra, theo dõi.
Điều 26. Kiểm
tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật
Phòng Tư
pháp là đầu mối giúp Ủy ban nhân dân quận:
1. Thực
hiện công tác tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân quận
ban hành; phát hiện những quy định trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo hoặc
không còn phù hợp với tình hình thực tế để kiến nghị Ủy ban nhân dân quận kịp
thời sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ văn bản đó.
2. Kiểm
tra văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân phường ban hành và đề xuất xử
lý các văn bản trái pháp luật theo quy định tại Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Mục 2. KIỂM TRA VIỆC THI HÀNH VĂN BẢN
Điều 27. Nguyên
tắc kiểm tra
1. Kiểm
tra phải được tiến hành thường xuyên và có kế hoạch. Thủ trưởng cơ quan có thẩm
quyền kiểm tra quyết định kế hoạch và hình thức kiểm tra.
2. Kiểm
tra phải bảo đảm dân chủ, công khai, đúng pháp luật, không gây phiền hà và
không làm cản trở đến hoạt động bình thường của đơn vị được kiểm tra.
3. Quá
trình kiểm tra phải lập biên bản kiểm tra; khi kết thúc kiểm tra phải có kết luận
rõ ràng, nếu phát hiện có sai phạm phải xử lý hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền xử
lý thỏa đáng.
Điều 28. Phạm
vi kiểm tra
1. Ủy
ban nhân dân quận kiểm tra việc thi hành các văn bản của Hội đồng nhân dân
thành phố, Ủy ban nhân dân thành phố, các Sở ngành thành phố, Hội đồng nhân dân
quận, Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận trong hoạt động chỉ đạo,
điều hành của hệ thống hành chính nhà nước ở địa phương.
2. Các
cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân quận kiểm tra việc thi hành
các văn bản trong phạm vi quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực, địa bàn quản lý của
cơ quan mình.
Điều 29. Phương
thức kiểm tra
1. Ủy
ban nhân dân quận quyết định thành lập Đoàn kiểm tra trong trường hợp đặc biệt.
2. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận quyết định thành lập Đoàn kiểm tra hoặc phân công thành
viên Ủy ban nhân dân quận, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban
nhân dân quận chủ trì kiểm tra việc thi hành các văn bản chỉ đạo đối với những
lĩnh vực, chương trình, dự án cụ thể có vấn đề nổi cộm; chấn chỉnh kỷ luật, kỷ
cương hành chính và thực thi các quy định của pháp luật.
3. Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận kiểm tra, thông qua làm việc trực tiếp với
các cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân quận, Ủy ban nhân dân phường.
4. Văn
phòng giúp Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận kiểm tra việc
thi hành các văn bản của Hội đồng nhân dân quận, Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận đối với các cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân
dân quận, Ủy ban nhân dân phường và tổ chức, cá nhân tại địa phương.
5. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân phường, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban
nhân dân quận kiểm tra thường xuyên, định kỳ hoặc đột xuất việc thi hành các
văn bản trong phạm vi quản lý của cơ quan mình.
Điều 30. Báo
cáo kết quả kiểm tra
1. Khi kết
thúc kiểm tra, người chủ trì việc kiểm tra phải báo cáo kết quả với cấp trên có
thẩm quyền; nếu phát hiện có sai phạm thì xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị
cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Định
kỳ hàng quý, các cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân quận, Ủy ban
nhân dân phường báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận tình hình kiểm tra việc
thi hành các văn bản thuộc lĩnh vực, địa bàn quản lý.
3. Văn
phòng tổng hợp chung, báo cáo Ủy ban nhân dân quận tình hình kiểm tra việc thi
hành văn bản tại phiên họp thường kỳ của Ủy ban nhân dân quận.
Chương V
CHẾ ĐỘ HỘI HỌP,
TIẾP KHÁCH, ĐI CÔNG TÁC VÀ THÔNG TIN BÁO CÁO
Điều 31. Phiên họp Ủy
ban nhân dân quận
1. Ủy ban nhân dân quận họp thường kỳ mỗi tháng một lần (vào ngày thứ
Hai, tuần thứ 2 của tháng); đối với phiên họp trong tháng cuối hàng quý với
thành phần mở rộng là Chủ tịch Ủy ban nhân dân 11 phường sẽ tập trung nội dung
giao ban về kinh tế - xã hội, ngân sách, đầu tư,…
2. Ủy
ban nhân dân quận họp bất thường trong
các trường hợp sau đây:
a) Do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân quận quyết
định;
b) Theo
yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân thành phố;
c) Theo
yêu cầu của ít nhất một phần ba tổng số thành viên Ủy ban nhân dân quận.
Điều 32. Triệu tập phiên họp Ủy ban nhân dân quận
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định cụ thể
ngày họp, chương trình, nội dung phiên họp.
2. Thành
viên Ủy ban nhân dân quận có
trách nhiệm tham dự đầy đủ các phiên họp Ủy
ban nhân dân quận, nếu vắng mặt phải báo cáo và được Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận đồng ý.
3. Phiên
họp Ủy ban nhân dân quận chỉ được
tiến hành khi có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên Ủy ban nhân dân quận tham dự.
4.
Chương trình, thời gian họp và các tài liệu trình tại phiên họp phải được gửi đến
các thành viên Ủy ban nhân dân quận
chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày bắt đầu phiên họp thường kỳ và chậm nhất
là 01 ngày trước ngày bắt đầu phiên họp bất thường.
Điều 33. Trách nhiệm chủ tọa phiên họp Ủy ban nhân dân quận
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận chủ tọa phiên họp Ủy ban nhân dân quận, bảo đảm thực hiện
chương trình phiên họp và những quy định về phiên họp. Khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận vắng mặt, một Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân quận được
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
phân công chủ tọa phiên họp.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận theo phân công của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân quận chủ
trì việc thảo luận từng nội dung trình tại phiên họp Ủy ban nhân dân quận.
Điều 34. Khách mời tham dự phiên họp Ủy ban nhân dân quận
1. Đại
diện Thường trực Hội đồng nhân dân quận được mời tham dự phiên họp Ủy ban nhân dân quận; Tổ trưởng Tổ đại biểu
Hội đồng nhân dân thành phố được mời tham dự phiên họp Ủy ban nhân dân quận.
2. Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quận, người
đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội ở địa phương, đại diện các Ban của Hội đồng
nhân dân quận được mời tham dự phiên họp Ủy
ban nhân dân quận khi bàn về các vấn đề có liên quan; Chánh án Tòa
án nhân dân quận, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân quận được mời tham dự
phiên họp Ủy ban nhân dân quận
khi bàn về các vấn đề có liên quan.
3. Chủ tịch
Hội đồng nhân dân phường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường và các đại biểu khác
được mời tham dự phiên họp Ủy ban nhân
dân quận khi bàn về các vấn đề có liên quan.
Điều 35. Biểu quyết tại phiên họp Ủy ban nhân dân quận
1. Ủy ban nhân dân quận
quyết định các vấn đề tại phiên họp bằng hình thức biểu quyết. Thành viên Ủy ban nhân dân quận có quyền biểu quyết
tán thành, không tán thành hoặc không biểu quyết.
2. Ủy ban nhân dân quận
quyết định áp dụng một trong các hình thức biểu quyết sau đây:
a)
Biểu quyết công khai;
b) Bỏ
phiếu kín.
3. Quyết
định của Ủy ban nhân dân quận phải được quá
nửa tổng số thành viên Ủy ban nhân
dân quận biểu quyết tán thành. Trường
hợp số tán thành và số không tán thành ngang nhau thì quyết định
theo ý kiến biểu quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân quận.
4. Đại biểu dự họp không phải là thành viên Ủy ban nhân dân
quận được mời phát biểu ý kiến, nhưng không có quyền biểu quyết.
Điều 36. Biểu quyết bằng hình thức gửi phiếu ghi ý kiến
Đối với
một số vấn đề do yêu cầu cấp bách hoặc không nhất thiết phải tổ chức thảo luận,
biểu quyết tại phiên họp Ủy ban nhân
dân quận, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân quận quyết định việc biểu quyết của thành viên Ủy ban nhân dân quận bằng hình thức gửi phiếu ghi ý kiến. Việc
biểu quyết bằng hình thức phiếu ghi ý kiến thực hiện theo quy định tại
khoản 3 Điều 35 của Quy chế này.
a) Nếu vấn đề được quá nửa thành viên Ủy ban nhân
dân quận đồng ý, Văn phòng trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định và
báo cáo trong phiên họp Ủy ban nhân dân quận gần nhất.
b) Nếu vấn đề không được quá nửa số thành viên Ủy
ban nhân dân quận đồng ý thì Văn phòng báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
quyết định việc đưa ra thảo luận tại phiên họp Ủy ban nhân dân quận.
Điều 37. Biên bản phiên họp Ủy ban nhân dân quận
Các
phiên họp Ủy ban nhân dân quận
phải được lập thành biên bản. Biên bản phải ghi đầy đủ nội dung các ý kiến phát
biểu và diễn biến của phiên họp, ý kiến kết luận của Chủ tọa phiên họp hoặc kết quả biểu quyết và được Chủ tọa, Thư ký
phiên họp ký vào biên bản họp. Chánh Văn phòng có trách nhiệm thông tin kết quả
phiên họp theo Điều 38 Quy chế này.
Điều 38. Thông tin về kết quả phiên họp Ủy ban nhân dân quận
1. Kết
quả phiên họp Ủy ban nhân dân
quận phải được thông báo kịp thời đến các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân sau
đây:
a) Các
thành viên Ủy ban nhân dân quận,
Thường trực Quận ủy, Thường trực Hội
đồng nhân dân quận, Ban Thường trực Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam quận, người đứng đầu các tổ chức chính trị - xã hội quận;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố và Chủ tịch Ủy
ban nhân dân phường;
c) Các
cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan.
2. Đối với
kết quả phiên họp Ủy ban nhân dân
quận liên quan đến kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất, đền bù, giải phóng mặt bằng và các vấn đề liên quan đến quyền và
nghĩa vụ của công dân ở địa phương thì ngay sau mỗi phiên họp, Ủy ban nhân dân quận có trách nhiệm thông
tin cho các cơ quan báo chí.
Điều 39. Họp
xử lý công việc thường xuyên của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
1. Họp
giao ban hàng tuần: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận tiến hành họp
giao ban định kỳ hàng tuần.
a) Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận quyết định việc triệu tập, thành phần, nội dung, thời gian
và chủ trì họp giao ban. Trường hợp Chủ tịch vắng mặt, ủy quyền cho một Phó Chủ
tịch thay;
b) Thành
phần họp giao ban gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và Chánh Văn phòng. Trường hợp
cần thiết, có thể gồm Thủ trưởng một số cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy
ban nhân dân quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường để bàn những vấn đề có liên
quan;
c) Trình
tự và nội dung họp giao ban: Chánh Văn phòng báo cáo những công việc chính đã xử
lý trong tuần; những công việc tồn đọng, mới phát sinh cần xin ý kiến Chủ tịch,
Phó Chủ tịch và dự kiến Chương trình công tác tuần sau. Đại biểu dự họp phát biểu
ý kiến, đề xuất biện pháp xử lý thuộc thẩm quyền. Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận chủ trì phát biểu kết luận họp giao ban.
2. Họp xử
lý các công việc phức tạp, đột xuất, cấp bách:
a) Theo
ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, Chánh Văn phòng
có trách nhiệm gửi giấy mời, tài liệu liên quan đến các đại biểu, chuẩn bị các
điều kiện phục vụ cuộc họp;
b) Đại
biểu được mời dự họp có trách nhiệm tham gia đúng thành phần, đúng thời gian và
chuẩn bị ý kiến về công việc được đưa ra thảo luận tại cuộc họp;
c) Cơ
quan chủ trì công việc được đưa ra thảo luận tại cuộc họp có trách nhiệm chuẩn
bị đầy đủ tài liệu, ý kiến giải trình;
d) Sau
cuộc họp, Chánh Văn phòng ra thông báo ý kiến kết luận của Chủ tịch, Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận chủ trì cuộc họp; phối hợp với cơ quan chủ trì soạn thảo
hoàn chỉnh văn bản, trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định.
Điều 40. Tổ chức họp, hội nghị của cơ quan chuyên môn, đơn
vị thuộc Ủy ban nhân dân quận
1. Thủ
trưởng cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân quận có quyền quyết định
và chịu trách nhiệm về việc tổ chức họp, hội nghị để triển khai hoặc tổng kết
công tác, thảo luận chuyên môn, tập huấn nghiệp vụ trong lĩnh vực quản lý của cấp
mình. Tất cả các cuộc họp, hội nghị phải được tổ chức ngắn gọn, đúng thành phần;
bảo đảm thiết thực, tiết kiệm và hiệu quả.
2. Cuộc
họp, hội nghị do cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân quận tổ chức
có mời lãnh đạo của nhiều cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân quận,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường dự phải báo cáo xin ý kiến và được sự đồng ý của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận về nội dung, thành phần, thời gian và địa điểm tổ
chức cuộc họp.
Điều 41. Tiếp khách của Ủy ban nhân dân quận
1. Văn
phòng trình Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận về thời gian và nội
dung tiếp khách theo đề nghị của Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy
ban nhân dân quận hoặc của khách; phối hợp với cơ quan liên quan chuẩn bị
chương trình, nội dung và tổ chức phục vụ cuộc tiếp, làm việc của Chủ tịch, Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận.
2. Khi
có khách nước ngoài đến liên hệ công tác, làm việc với Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận, Văn phòng chịu trách nhiệm phối hợp với Công an quận bảo đảm
an ninh trật tự, an toàn cho khách và cơ quan theo quy định của pháp luật.
Điều 42. Đi
công tác
1. Thủ
trưởng cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân quận đi công tác ngoài
phạm vi thành phố hoặc vắng mặt trên ba (03) ngày phải báo cáo và được sự đồng
ý của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận phụ trách; đồng thời, trong
thời gian đi vắng phải ủy quyền cho cấp phó của mình giải quyết công việc thay.
2. Chủ tịch,
Phó Chủ tịch và Ủy viên Ủy ban nhân dân quận, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn,
đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân quận phải dành thời gian thích hợp để đi cơ sở, tiếp
xúc với Nhân dân, kiểm tra, nắm tình hình thực tế; kịp thời giúp cơ sở giải quyết
khó khăn, vướng mắc mới phát sinh và chấn chỉnh kịp thời những sai phạm.
Điều 43. Chế độ thông tin, báo cáo
1. Thủ
trưởng cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân quận phải thực hiện đầy
đủ chế độ báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất của Ủy ban nhân dân quận, Sở, ngành
thành phố.
2. Thủ
trưởng cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân quận có trách nhiệm tổng
hợp báo cáo về ngành, lĩnh vực theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân quận, Quận ủy,
Hội đồng nhân dân quận.
3. Chánh
Văn phòng có trách nhiệm tổng hợp báo cáo kiểm điểm chỉ đạo, điều hành của Ủy
ban nhân dân quận định kỳ (tháng, quý, 6 tháng và năm), báo cáo tổng kết nhiệm
kỳ và các báo cáo đột xuất gửi Ủy ban nhân dân thành phố, Thường vụ Quận ủy,
Thường trực Hội đồng nhân dân quận; đồng thời gửi các thành viên Ủy ban nhân
dân quận, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân quận và
Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường.
4. Chánh
Văn phòng có trách nhiệm cung cấp thông tin về tình hình hoạt động của Ủy ban
nhân dân quận, tình hình kinh tế - xã hội của địa phương cho các đoàn thể nhân
dân quận, cơ quan thông tin đại chúng để thông tin cho Nhân dân.
Chương VI
THANH TRA,
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ TỔ CHỨC TIẾP DÂN
Điều 44. Trách
nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
1. Chỉ đạo
Thanh tra quận, Chánh Văn phòng, Trưởng ban Tiếp công dân quận và Thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân phường phối hợp thực hiện nghiêm túc công tác thanh tra, tiếp công dân và
giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân; định kỳ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
họp với các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận và Thủ trưởng các cơ quan liên
quan để giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo còn tồn đọng.
2. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân thành phố khi để xảy ra tình trạng tham nhũng, lãng phí, gây
thiệt hại lớn, những vụ việc khiếu kiện tồn đọng kéo dài, gay gắt, đông người,
vượt cấp thuộc phạm vi quản lý của địa phương mình.
3. Phối
hợp chặt chẽ Thường vụ Quận ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân quận, Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể quận trong việc tổ chức tiếp dân, giải quyết
khiếu nại, tố cáo. Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận thực hiện
chế độ tiếp công dân định kỳ hàng tuần tại Ban Tiếp công dân quận. Tùy theo yêu
cầu của công việc, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận bố trí số lần tiếp công dân
trong tháng. Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận có thể ủy nhiệm cho Phó Chủ tịch tiếp
công dân nhưng ít nhất mỗi tháng Chủ tịch Ủy ban nhân dân phải bố trí thời gian
để trực tiếp tiếp công dân hai (02) ngày.
4. Ban
Tiếp công dân quận chịu trách nhiệm giúp Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận phối hợp chặt chẽ với Thường trực Quận ủy, Thường trực Hội đồng
nhân dân quận tổ chức tiếp công dân.
Điều 45. Trách
nhiệm của thành viên Ủy ban nhân dân quận
1. Trong
phạm vi chức năng, quyền hạn của mình, các thành viên Ủy ban nhân dân quận có
trách nhiệm tổ chức công tác kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm
vụ, chương trình, kế hoạch của các cấp, các ngành, các đơn vị; kết luận và có
quyết định giải quyết triệt để các vụ việc khiếu nại, tố cáo ngay tại cơ sở.
2. Giải quyết
kịp thời, đúng quy định của pháp luật những khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền;
trân trọng lắng nghe ý kiến của công dân để cải tiến, nâng cao hiệu quả công
tác.
3. Tổ chức
tiếp công dân theo đúng quy định của Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo và các quy định
của pháp luật hiện hành.
Điều 46. Trách
nhiệm của Chánh Thanh tra quận
1. Giúp
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận tổ chức, chỉ đạo hoạt động thanh tra, kiểm tra,
công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trong phạm vi thẩm quyền của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận.
2. Giải
quyết kịp thời, đúng pháp luật những khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền; khiếu
nại, tố cáo do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận giao.
3. Khi
phát hiện quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan chuyên môn,
đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường vi phạm pháp
luật hoặc có tình tiết mới, phải yêu cầu Thủ trưởng cơ quan, đơn vị đã ban hành
quyết định đó giải quyết lại hoặc báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận xem
xét, quyết định.
4. Trực
tiếp thanh tra, kiểm tra, hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc
Ủy ban nhân dân quận, Ủy ban nhân dân phường tiến hành công tác kiểm tra, tiếp
công dân theo quy định của pháp luật.
5. Hàng
quý báo cáo tại phiên họp Ủy ban nhân dân quận về tình hình thanh tra, kiểm
tra, tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân; ưu điểm, nhược điểm
trong công tác thanh tra, kiểm tra, tổ chức tiếp công dân, giải quyết khiếu nại,
tố cáo của công dân, các giải pháp khắc phục, kiến nghị biện pháp xử lý.
Điều 47. Trách
nhiệm của Chánh Văn phòng
1. Phối
hợp Ban Tiếp công dân quận trong việc lập kế hoạch, chương trình tiếp công dân
của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận.
2. Phối
hợp các cơ quan chức năng tham mưu để Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận chỉ đạo, giải
quyết những khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền.
3. Kiểm
tra, đôn đốc các cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân quận, Ủy ban
nhân dân phường trong việc thực hiện quyết định, chỉ thị, ý kiến chỉ đạo của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân quận trong lĩnh vực tiếp công dân và giải quyết khiếu nại,
tố cáo.
4. Trả lời
các đơn, thư khiếu nại, tố cáo khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận ủy quyền.
Điều 48. Trách
nhiệm của Trưởng ban Tiếp công dân quận
1. Là đầu
mối tiếp nhận, phân loại, đề xuất xử lý bước đầu đơn tranh chấp, kiến nghị, phản
ánh, khiếu nại, tố cáo của công dân gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận.
2. Tổ chức
và bố trí lịch để Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận tiếp công dân.
3. Phối
hợp với các cơ quan chức năng và các cơ quan hữu quan chuẩn bị đầy đủ hồ sơ
tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
tiếp công dân tại trụ sở Ban Tiếp công dân quận.
4. Dự thảo
nội dung kết luận, chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận hoặc
thông báo truyền đạt nội dung kết luận, chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận tại các buổi tiếp công dân đến các cơ quan, đơn vị liên quan
để thực hiện.
5. Định
kỳ hàng tháng, Ban Tiếp công dân quận báo cáo Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận về tình hình tiếp công dân và giải quyết tranh chấp, khiếu nại,
tố cáo tại trụ sở Ban Tiếp công dân quận; tiếp nhận thông tin của Thanh tra quận
về tiến độ thi hành các quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo đã
có hiệu lực pháp luật trên địa bàn quận, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân quận,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận.
6. Theo
dõi, đôn đốc các tổ chức, cá nhân thực hiện những kết luận, chỉ đạo của Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận trong các buổi tiếp công dân và các cuộc họp
giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo.
Điều 49. Tổ chức
tiếp dân
Ủy ban
nhân dân quận tổ chức tiếp công dân tại Ban Tiếp công dân quận; bố trí cán bộ
có đủ trình độ, năng lực và hiểu biết về pháp luật để làm nhiệm vụ tiếp công
dân.
Chánh
Thanh tra quận chủ trì, phối hợp với Trưởng ban Tiếp công dân và các cơ quan có
liên quan xây dựng các quy định, thủ tục về tiếp công dân bảo đảm đúng pháp luật
và phù hợp với tình hình của quận; tổ chức thực hiện tốt việc tiếp công dân.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 50. Chánh Văn phòng có trách nhiệm thường xuyên đôn đốc, kiểm
tra việc thi hành Quy chế này ở các cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân các phường
trên địa bàn quận; kịp thời phối hợp Phòng Nội vụ đề xuất Ủy ban nhân dân quận
xem xét sửa đổi, bổ sung, hoàn chỉnh Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân quận,
phù hợp với quy định của pháp luật./.