ỦY BAN NHÂN
DÂN
HUYỆN NHÀ BÈ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
01/2015/QĐ-UBND
|
Nhà Bè, ngày
03 tháng 2 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
ĐỘI QUẢN LÝ TRẬT TỰ ĐÔ THI HUYỆN NHÀ BÈ
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN NHÀ BÈ
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004; Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
Căn cứ Quyết định số
55/2013/QĐ-UBND ngày 06 tháng 12 năm 2013 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí
Minh ban hành Quy chế (mẫu) tổ chức và hoạt động của Đội Quản lý trật tự đô thị
quận - huyện;
Căn cứ Quyết định số
597/QĐ-UBND ngày 17 tháng 6 năm 2013 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè
về việc thành lập Đội Quản lý trật tự đô thị trực thuộc Phòng Quản lý đô thị
huyện Nhà Bè;
Xét ý kiến thẩm định của Phòng
Tư pháp tại Công văn số 20/PTP ngày 16 tháng 01 năm 2015 và đề nghị của Trưởng
Phòng Nội vụ tại Tờ trình số 45/TTr-PNV ngày 29 tháng 01 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức
và hoạt động của Đội Quản lý trật tự đô thị huyện Nhà Bè.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành sau 07 ngày, kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số 03/2013/QĐ-UBND
ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè về việc ban hành Quy
chế tổ chức và hoạt động của Đội Quản lý trật tự đô thị trực thuộc Phòng Quản
lý đô thị huyện Nhà Bè
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân huyện, Trưởng
phòng Nội vụ, Trưởng phòng Tư pháp, Trưởng phòng Quản lý đô thị, Đội trưởng Đội
Quản lý trật tự đô thị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn và Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Lưu
|
QUY CHẾ
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐỘI QUẢN LÝ TRẬT TỰ
ĐÔ THI HUYỆN NHÀ BÈ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2015/QĐ-UBND ngày 05 tháng 02 năm 2015 của
Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè)
Chương I
VỊ TRÍ VÀ CHỨC
NĂNG
Điều 1. Vị
trí và chức năng
1. Đội Quản lý trật tự đô thị huyện
Nhà Bè (sau đây gọi là Đội Quản lý trật tự đô thị) do Ủy ban nhân dân huyện Nhà
Bè thành lập nhằm giúp Ủy ban nhân dân huyện thực hiện công tác quản lý nhà nước
về trật tự đô thị, vệ sinh môi trường, tổ chức thi hành các quyết định hành
chính và thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện giao.
2. Đội Quản lý trật tự đô thị trực
thuộc Phòng Quản lý đô thị huyện Nhà Bè; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức,
biên chế và công tác của Trưởng Phòng Quản lý đô thị, đồng thời chịu sự hướng dẫn
kiểm tra về chuyện môn, nghiệp vụ của các Sở - ngành liên quan.
3. Đội Quản lý trật tự đô thị sử dụng
con dấu và tài khoản của Phòng Quản lý đô thị để hoạt động, được trang bị
phương tiện làm việc cần thiết theo quy định của pháp luật.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN
HẠN
Điều 2. Nhiệm
vụ và quyền hạn
Đội Quản lý trật tự đô thị có nhiệm
vụ và quyền hạn:
1. Xây dựng chương trình, kế hoạch
về tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trong lĩnh vực quản lý trật tự đô
thị và kiểm tra việc chấp hành pháp luật trên các lĩnh vực quản lý trật tự đô
thị, vệ sinh môi trường trên địa bàn, tham mưu Trưởng Phòng Quản lý đô thị
trình Chủ tịch (hoặc Phó Chủ tịch) Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt và tổ chức
thực hiện;
2. Tham mưu trình Chủ tịch (hoặc
Phó Chủ tịch) Ủy ban nhân dân huyện kế hoạch tổ chức kiểm tra, kịp thời phát hiện,
lập biên bản vi phạm hành chính và yêu cầu tổ chức, cá nhân đình chỉ ngay các
hành vi vi phạm trong các lĩnh vực:
a) Về trật tự lòng lề đường, nơi
công cộng trên địa bàn huyện;
b) Về vệ sinh môi trường trên địa
bàn huyện.
3. Tham mưu, đề xuất về các hình
thức xử lý vi phạm hành chính trên các lĩnh vực phụ trách theo quy định của
pháp luật và Quy chế này, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện xem xét quyết định;
theo dõi việc thực hiện các quyết định hành chính đã ban hành, đôn đốc thực hiện
các quyết định đã có hiệu lực thi hành; đề xuất biện pháp cưỡng chế và tổ chức
thực hiện quyết định cưỡng chế đối với tổ chức, cá nhân trên địa bàn huyện
không tự giác chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
4. Các quyết định hành chính gồm:
Quyết định hành chính có nội dung về giải quyết các vấn đề liên quan đến nhà, đất
của cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật; quyết định
thu hồi đất của Ủy ban nhân dân Thành phố và Ủy ban nhân dân huyện; quyết định
xử phạt vi phạm hành chính trong trường hợp hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành
chính, quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả; quyết định giải quyết
khiếu nại, tố cáo đã có hiệu lực pháp luật của Ủy ban nhân dân huyện, Thành phố
hoặc quyết định giải quyết khiếu nại của các cơ quan hành chính ở Trung ương có
hiệu lực thi hành tại địa bàn huyện; các quyết định hành chính khác theo quy định
của pháp luật.
5. Tuần tra, phát hiện và thông
báo kịp thời đến Đội Thanh tra xây dựng địa bàn thuộc Sở Xây dựng, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các xã, thị trấn tình hình xây dựng trên địa bàn xã, thị trấn.
6. Tham mưu, kiến nghị Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện giải quyết khiếu nại, tố cáo trong các lĩnh vực thuộc chức
năng, nhiệm vụ của Đội;
7. Thực hiện các nhiệm vụ khác do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quy định cụ thể bằng văn bản.
Chương III
TỔ CHỨC BỘ MÁY
VÀ BIÊN CHẾ
Điều 3. Cơ cấu
tổ chức
1. Đội Quản lý trật tự đô thị có Đội
trưởng, không quá 02 Đội phó và các thành viên.
2. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều
động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế
độ, chính sách khác đối với Đội trưởng, Đội phó do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện
quyết định theo quy định của pháp luật.
3. Đội trưởng Đội Quản lý trật tự
đô thị có thể do Phó Trưởng Phòng Quản lý đô thị kiêm nhiệm (trong số lượng cấp
phó phòng theo quy định) chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
Trưởng Phòng Quản lý đô thị và pháp luật về toàn bộ hoạt động của Đội Quản lý
trật tự đô thị.
4. Đội phó Đội Quản lý trật tự đô
thị thực hiện nhiệm vụ do Đội trưởng phân công, chịu trách nhiệm trước Đội trưởng
và pháp luật về lĩnh vực được phân công.
5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Đội trưởng:
a) Tham mưu Trưởng Phòng Quản lý
đô thị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện ban hành và tổ chức thực hiện các quyết
định xử phạt vi phạm hành chính trên lĩnh vực được phân công.
b) Phối hợp với các cơ quan, ban,
ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn tổ chức triển khai, thực hiện
cưỡng chế thi hành các quyết định hành chính đã có hiệu lực thi hành.
c) Chỉ đạo, điều hành hoạt động của
Đội đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao theo đúng quy định của pháp luật và
Quy chế tổ chức và hoạt động của Đội; kịp thời phối hợp với Đội Thanh tra xây dựng
địa bàn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, thị trấn trong thực thi nhiệm vụ; tham
mưu, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện những vấn đề phức tạp, phát sinh
khi thi hành quyết định.
d) Tham mưu (hoặc ký) các văn bản
liên quan chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Đội theo quy định.
đ) Tham mưu, kiến nghị Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện xử lý cán bộ, công chức, người lao động thuộc thẩm quyền quản
lý có hành vi vi phạm pháp luật, thiếu tinh thần trách nhiệm trong thi hành nhiệm
vụ, công vụ.
6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Đội
phó:
Đội phó có nhiệm vụ giúp Đội trưởng
thực hiện, nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Quy chế này và thực hiện nhiệm vụ
theo sự phân công của Đội trưởng.
7. Nhiệm vụ của các thành viên:
a) Chấp hành Quy chế tổ chức và hoạt
động của Đội, sự phân công của Đội trưởng, Đội phó phụ trách.
b) Kiểm tra, kịp thời phát hiện, lập
biên bản vi phạm hành chính theo quy định trong lĩnh vực phụ trách (công chức
đang thi hành công vụ) chuyển Đội trưởng xử lý theo quy định và tham gia tổ chức
thực hiện quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
Điều 4. Biên
chế
1. Biên chế Đội Quản lý trật tự đô
thị thuộc chỉ tiêu biên chế hành chính của huyện, được bố trí theo Quyết định của
Ủy ban nhân dân Thành phố giao hàng năm.
2. Ủy ban nhân dân huyện quyết định
số lượng cộng tác viên phù hợp điều kiện đặc thù từng địa bàn của huyện và thực
hiện hợp đồng lao động khoán việc trên cơ sở nguồn kinh phí quy định tại Điều 8
Quy chế này.
Chương IV
CHẾ ĐỘ CHÍNH
SÁCH, TIỀN LƯƠNG, CƠ CHẾ TÀI CHÍNH
Điều 5. Chế độ
chính sách, tiền lương
1. Đối với công chức, hợp đồng tạm
tuyển hiện đang hưởng lương ngạch, bậc công chức hành chính tiếp tục hưởng theo
quy định.
2. Đối với cộng tác viên: Thực hiện
hợp đồng lao động khoán việc theo quy định của Bộ luật Lao động, mức lương
khoán theo quy định của Ủy ban nhân dân Thành phố.
Điều 6. Chế độ
phụ cấp chức vụ lãnh đạo
1. Mức phụ cấp chức vụ như sau:
a) Đội trưởng hưởng hệ số: 0,25
b) Đội phó hưởng hệ số : 0,20
2. Kinh phí giải quyết bảo lưu phụ
cấp chức vụ đối với các chức danh trên do ngân sách nhà nước cấp.
Điều 7. Trang
phục
1. Trợ cấp trang phục: Mỗi năm trợ
cấp 02 bộ.
2. Trang phục:
a) Áo màu xanh da trời nhạt, có cầu
vai, 2 túi có nắp và khuy cài;
b) Nón, quần màu xanh đậm;
c) Thẻ đeo có dán ảnh (tương tự thẻ
cán bộ, công chức).
Điều 8. Nguồn
kinh phí
1. Đội Quản lý trật tự đô thị huyện
thực hiện cơ chế tài chính theo quy định tại Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17
tháng 10 năm 2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về
sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước và
các văn bản hướng dẫn hiện hành.
2. Tiền phạt thu từ nguồn xử phạt
vi phạm hành chính do Đội Quản lý trật tự đô thị huyện tham mưu xử lý phải nộp
toàn bộ vào ngân sách nhà nước.
Trên cơ sở số tiền thu được, đơn vị
thụ hưởng xây dựng dự toán về mua sắm trang thiết bị phục vụ cho hoạt động, chi
cộng tác viên và các nhiệm vụ khác chưa được ngân sách đảm bảo, để Phòng Tài
chính - Kế hoạch huyện thẩm định, trình Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt. Trên
cơ sở đó, Ủy ban nhân dân huyện căn cứ quy định và hướng dẫn của Sở Tài chính
trong từng lĩnh vực cụ thể quyết định cấp lại số thu phạt cho đơn vị theo dự toán
với mức tối đa 100% số thu từ xử phạt vi phạm hành chính được nộp vào ngân sách
nhà nước.
3. Nguồn thu do trích từ nguồn xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng của Đội Thanh tra xây dựng do Đội
Quản lý trật tự đô thị phối hợp thực hiện nhiệm vụ liên quan theo hướng dẫn của
Sở Tài chính.
Chương V
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 9. Chế độ
làm việc, hội họp, báo cáo
1. Chế độ làm việc:
a) Đội Quản lý trật tự đô thị thực
hiện thời gian làm việc theo quy định pháp luật và theo quy định của Ủy ban
nhân dân huyện; xây dựng quy chế làm việc của Đội Quản lý trật tự đô thị theo
quy định.
b) Đội trưởng điều hành toàn bộ hoạt
động của Đội và chịu trách nhiệm trước Trưởng Phòng Quản lý đô thị và Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện về hiệu quả công tác của Đội. Đội trưởng phân công công việc
cho Đội phó và các thành viên.
c) Thành viên Đội Quản lý trật tự
đô thị được phân công nhiệm vụ cụ thể, mặc trang phục theo quy định, có bảng
tên đặt tại bàn làm việc đồng thời phải đeo thẻ thành viên Đội khi thi hành nhiệm
vụ.
d) Thành viên Đội Quản lý trật tự
đô thị chịu trách nhiệm thi hành quy định của pháp luật, quy định của Ủy ban
nhân dân huyện, quy chế làm việc của Đội; có tác phong làm việc tận tụy, thái độ
lịch sự, khiêm tốn, tôn trọng và lắng nghe ý kiến của lãnh đạo Đội, của đồng
nghiệp, của tổ chức và nhân dân trong quan hệ công tác.
2. Chế độ hội họp, báo cáo:
a) Đội trưởng Đội Quản lý trật tự
đô thị huyện hàng tuần tổ chức họp Đội để kiểm tra, đánh giá, nhận xét thực hiện
công việc tuần qua và triển khai nhiệm vụ tuần tới.
Hàng tháng tổ chức giao ban với Đội
Thanh tra xây dựng địa bàn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, thị trấn để trao đổi
tình hình thực hiện nhiệm vụ, kinh nghiệm công tác và phổ biến các chủ trương,
kế hoạch, biện pháp mới của Ủy ban nhân dân huyện nhằm nâng cao kết quả, hiệu
quả thực hiện nhiệm vụ.
b) Đội trưởng có quyền tổ chức họp
Đội đột xuất để triển khai các công việc theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân huyện.
c) Hàng tuần, tháng, quý, 6 tháng,
9 tháng và cuối năm, Đội thống kê tình hình thực hiện các quyết định hành chính
và báo cáo sơ, tổng kết công tác đối với Ủy ban nhân dân huyện.
Điều 10. Mối
quan hệ công tác
Đội Quản lý trật tự đô thị huyện
có mối quan hệ công tác như sau:
1. Đối với Ủy ban nhân dân huyện:
Đội chịu sự lãnh đạo và quản lý trực
tiếp toàn diện của Ủy ban nhân dân huyện.
Đội trưởng trực tiêp nhận sự chỉ đạo
và phải thường xuyên báo cáo với Chủ tịch (hoặc Phó Chủ tịch) Ủy ban nhân dân
huyện về kết quả thực hiện nhiệm vụ.
2. Đối với Trưởng Phòng Quản lý đô
thị:
Đội trưởng chịu trách nhiệm trước
Trưởng Phòng Quản lý đô thị và pháp luật về toàn bộ hoạt động của Đội Quản lý
trật tự đô thị.
3. Đối với Đội Thanh tra xây dựng
địa bàn:
a) Đội thực hiện tuần tra, phát hiện
và thông báo kịp thời bằng văn bản về tình hình xây dựng trên địa bàn cho Đội
Thanh tra xây dựng địa bàn.
b) Đội Thanh tra xây dựng địa bàn
có trách nhiệm cử cán bộ trực ban tiếp nhận thông tin (có sổ ghi chép đầy đủ) của
Đội Quản lý trật tự đô thị chuyển đến và báo cáo Đội trưởng Đội Thanh tra xây dựng
địa bàn xử lý theo quy định.
c) Phối hợp thi hành cưỡng chế các
công trình xây dựng vi phạm trên địa bàn theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân huyện.
4. Đối với Phòng Tài nguyên và Môi
trường:
Đội có trách nhiệm phối hợp phát
hiện, thông báo kịp thời bằng văn bản với Phòng Tài nguyên và Môi trường, người
có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm để xử lý
trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật.
5. Đối với Phòng Tài chính - Kế hoạch:
Phòng Tài chính - Kế hoạch có
trách nhiệm hướng dẫn về kinh phí và các chế độ liên quan (bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, trích thưởng...) bảo đảm cho Đội hoạt động có hiệu quả.
6. Đối với Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội:
Đội Quản lý trật tự đô thị huyện
có trách nhiệm phối hợp với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện
chương trình quản lý đối với người lang thang xin ăn, sinh sống nơi công cộng
trên địa bàn huyện khi có yêu cầu.
7. Đối với Công an huyện:
a) Đội Quản lý trật tự đô thị huyện phối hợp với
Công an huyện thực hiện chương trình, kế hoạch công tác liên quan trật tự đô thị,
trật tự an toàn giao thông theo sự phân công của Ủy ban nhân dân huyện.
b) Được Công an huyện hỗ trợ, bảo đảm giữ gìn an
ninh trật tự trong khi thực hiện quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành
chính của cơ quan có thẩm quyền.
8. Đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn
thể chính trị - xã hội huyện:
a) Đội Quản lý trật tự đô thị huyện thường xuyên
phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể, chính trị -
xã hội huyện trong việc tuyên truyền, vận động các tổ chức và cá nhân thực hiện
các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước trên các lĩnh vực
liên quan chức năng, nhiệm vụ của Đội.
b) Khi các tổ chức trên có yêu cầu, kiến nghị những
vấn đề thuộc chức năng của Đội, Đội trưởng có trách nhiệm trình bày, giải quyết
hoặc tham mưu Trưởng Phòng Quản lý đô thị trình Ủy ban nhân dân huyện giải quyết
các yêu cầu đó theo quy định.
c) Đội Quản lý trật tự đô thị huyện có mối quan
hệ phối hợp và hỗ trợ trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được quy định. Trong phối
hợp giải quyết công việc, nếu có ý kiến khác nhau mà sau khi trao đổi, bàn bạc
chưa thống nhất được những vấn đề quan trọng, Đội trưởng Đội Quản lý trật tự đô
thị huyện phải báo cáo kịp thời để Chủ tịch (hoặc Phó Chủ tịch) Ủy ban nhân dân
huyện xem xét, giải quyết.
9. Đối với Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn:
Đội tổ chức kiểm tra tình hình trật tự đô thị, vệ
sinh môi trường và đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, thị trấn xử lý các hành
vi vi phạm hành chính theo thẩm quyền trên địa bàn xã, thị trấn; Thực hiện tuần
tra, phát hiện và thông báo kịp thời về tình hình xây dựng trên địa bàn cho Chủ
tịch Ủy ban nhân dân (hoặc Phó Chủ tịch).
10. Đối với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội xã, thị trấn:
Đội Quản lý trật tự đô thị huyện phối hợp tuyên
truyền, vận động các tổ chức và cá nhân thực hiện các chủ trương, chính sách của
Đảng, pháp luật của nhà nước trên các lĩnh vực liên quan chức năng, nhiệm vụ của
Đội; Xử lý kịp thời những thông tin liên quan chức năng, nhiệm vụ của Đội do Mặt
trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội phát hiện, phản ánh.
Chương VI
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT
Điều 11. Khen thưởng
Đội Quản lý trật tự đô thị, thành viên Đội có
thành tích trong công tác thì được Đội trưởng đề xuất Trưởng Phòng Quản lý đô
thị báo cáo đề nghị Ủy ban nhân dân huyện khen thưởng theo quy định.
Điều 12. Kỷ luật
Đội Quản lý trật tự đô thị, thành viên Đội có
hành vi vi phạm quy định pháp luật, vi phạm quy chế làm việc, không hoàn thành
nhiệm vụ được giao thì tùy theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm sẽ bị xử
lý kỷ luật theo Luật Cán bộ, công chức, Bộ luật Lao động và các quy định khác của
pháp luật liên quan hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 13. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện; Trưởng Phòng Quản lý đô thị,
Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch, các cơ quan tổ chức có liên quan, Đội Quản lý
trật tự đô thị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, thị trấn và các cơ quan, tổ chức
có liên quan ở xã, thị trấn có trách nhiệm triển khai thực hiện Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện, có sơ kết việc thực hiện
quy chế, rút kinh nghiệm những mặt làm được, chưa làm được, Đội Quản lý trật tự
đô thị đề xuất những vấn đề mới phát sinh theo yêu cầu nhiệm vụ, đề xuất bổ
sung hoặc sửa đổi Quy chế cho phù hợp./.