ỦY
BAN NHÂN DÂN
QUẬN THỦ ĐỨC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
01/2011/QĐ-UBND
|
Thủ
Đức, ngày 30 tháng 3 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG TÀI CHÍNH - KẾ
HOẠCH QUẬN THỦ ĐỨC
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN THỦ ĐỨC
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số
725/2009/UBTVQH12 ngày 16 tháng 01 năm 2009 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về điều
chỉnh nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương và quy định nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Ủy
ban nhân dân huyện, quận, phường nơi không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện, quận,
phường;
Căn cứ Nghị định số 14/2008/NĐ-CP
ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Quyết định số
41/2008/QĐ-UBND ngày 20 tháng 5 năm 2008 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí
Minh về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận - huyện;
Căn cứ Quyết định số
01/2011/QĐ-UBND ngày 11 tháng 01 năm 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí
Minh ban hành Quy chế (mẫu) về tổ chức và hoạt động của Phòng Tài chính - Kế hoạch
quận - huyện;
Căn cứ Quyết định số
1329/2008/QĐ-UBND ngày 04 tháng 7 năm 2008 của Ủy ban nhân dân quận Thủ Đức về
việc thành lập Phòng Tài chính - Kế hoạch trực thuộc quận Thủ Đức;
Theo đề nghị của Trưởng phòng Tài
chính - Kế hoạch quận tại Công văn số 69/TCKH ngày 24 tháng 02 năm 2011 và của
Trưởng phòng Nội vụ quận tại Tờ trình số 100/TTr-NV ngày 04 tháng 4 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về
tổ chức và hoạt động của Phòng Tài chính - Kế hoạch quận Thủ Đức.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 7 (Bảy)
ngày, kể từ ngày ký và bãi bỏ các Quyết định trước đây có nội dung trái với Quyết
định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân quận, Trưởng
phòng Nội vụ quận, Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch quận, Thủ trưởng các cơ
quan có liên quan và Chủ tịch các phường thuộc quận chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Sở Tư pháp;
- Thường trực Quận ủy;
- Thường trực UBND quận;
- UB.MTTQ và các Đoàn thể quận;
- Phòng Tư pháp quận;
- Lưu: VT, NV.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trương Văn Thống
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG TÀI CHÍNH - KẾ HOẠCH QUẬN THỦ ĐỨC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2011/QĐ-UBND ngày 30 tháng 3 năm 2011 của
quận Thủ Đức)
Chương I
VỊ TRÍ VÀ CHỨC
NĂNG
Điều 1. Vị trí
và chức năng
1. Vị trí:
Phòng Tài chính - Kế hoạch quận là cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận Thủ Đức, chịu sự chỉ đạo, quản lý về
tổ chức, biên chế và hoạt động của Ủy ban nhân dân quận; đồng thời chịu sự chỉ
đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Tài chính, Sở Kế hoạch
và Đầu tư.
Phòng Tài chính - Kế hoạch có tư cách
pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.
2. Chức năng:
Phòng Tài chính - Kế hoạch có chức
năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện quản lý nhà nước về các lĩnh
vực: tài chính; tài sản; giá; kế hoạch và đầu tư theo quy định của pháp luật.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN
HẠN
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
Phòng Tài chính - Kế hoạch có nhiệm vụ
và quyền hạn sau đây:
1. Trình Ủy ban nhân dân quận ban
hành các quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch 5 năm và hàng năm về phát triển
kinh tế xã hội, lĩnh vực tài chính, kế hoạch và đầu tư; chương trình, biện pháp
thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước trong lĩnh vực tài chính, kế hoạch
và đầu tư trên địa bàn quận.
2. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật, cơ chế, chính sách, các quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề
án đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật; kiểm tra việc thi hành pháp luật về tài chính, kế hoạch và
đầu tư trên địa bàn quận; giúp Ủy ban nhân dân quận giải quyết khiếu nại, tố
cáo, các tranh chấp theo quy định của pháp luật.
3. Về lĩnh vực tài chính:
a) Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị dự
toán thuộc quận, Ủy ban nhân dân các phường xây dựng dự toán ngân sách hàng
năm; xây dựng, trình Ủy ban nhân dân quận dự toán ngân sách quận theo hướng dẫn
của Sở Tài chính;
b) Lập dự toán thu ngân sách nhà nước
đối với những khoản thu được phân cấp quản lý, dự toán chi ngân sách quận và tổng
hợp dự toán ngân sách phường, phương án phân bổ ngân sách quận trình Ủy ban
nhân dân quận; lập dự toán ngân sách điều chỉnh trong trường hợp cần thiết để
trình Ủy ban nhân dân quận; tổ chức thực hiện dự toán ngân sách đã được quyết định;
c) Hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý
tài chính, ngân sách, giá, thực hiện chế độ kế toán của Ủy ban nhân dân các phường
và các cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp của nhà nước thuộc quận;
d) Phối hợp với các cơ quan có liên
quan trong việc quản lý công tác thu ngân sách nhà nước trên địa bàn theo quy định
của pháp luật;
đ) Thẩm định quyết toán thu, chi ngân
sách phường; xét duyệt quyết toán đối với các cơ quan, đơn vị được ngân sách hỗ
trợ; lập quyết toán thu, chi ngân sách quận; tổng hợp, lập báo cáo quyết toán
thu ngân sách nhà nước trên địa bàn quận và quyết toán thu, chi ngân sách quận
(bao gồm quyết toán thu, chi ngân sách quận và quyết toán thu, chi ngân sách
phường) báo cáo Ủy ban nhân dân quận để trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
phê chuẩn.
Tổ chức thẩm tra, trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận phê duyệt quyết toán đối với dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận. Thẩm tra, phê duyệt quyết toán các dự án đầu
tư bằng nguồn vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng cơ bản thuộc ngân sách
quận quản lý.
e) Quản lý tài sản nhà nước tại các
cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc quận quản lý theo quy định của Chính
phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính. Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân quận quyết
định theo thẩm quyền việc mua sắm, thuê, thu hồi, điều chỉnh, thanh lý, bán,
tiêu hủy tài sản nhà nước;
g) Quản lý nguồn kinh phí được ủy quyền
của cấp trên; quản lý các dịch vụ tài chính theo quy định của pháp luật;
h) Tham mưu quận thực hiện công tác
quản lý - về giá theo quy định của Chính phủ và phân cấp của Ủy ban nhân dân
thành phố; phối hợp các cơ quan liên quan kiểm tra việc chấp hành niêm yết giá
và bán theo giá niêm yết của các tổ chức, cá nhân kinh doanh hoạt động trên địa
bàn. Thực hiện công tác định giá các tài sản liên quan trong tố tụng hình sự và
quy định của Chính phủ;
i) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện chế
độ công khai tài chính ngân sách của nhà nước theo quy định của pháp luật;
k) Tổng hợp kết quả thực hiện kiến
nghị của thanh tra, kiểm toán về lĩnh vực tài chính ngân sách báo cáo Ủy ban
nhân dân quận.
4. Về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư:
a) Tổng hợp trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận phê duyệt kế hoạch kinh tế xã hội hàng năm (kể cả danh mục các
công trình đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn thuộc các nguồn vốn); trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định phân bổ kế hoạch vốn đầu tư xây dựng hàng
năm đối với các dự án thuộc thẩm quyền quyết định của quận;
b) Thẩm định trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận quyết định đầu tư, phê duyệt dự án, phê duyệt kế hoạch đấu thầu
và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư đối với các dự án thuộc thẩm quyền quyết định
của quận;
c) Chủ trì, phối hợp với các phòng
ban chuyên môn cung cấp thông tin dự án, xúc tiến đầu tư, giám sát và đánh giá
đầu tư, kêu gọi và tổ chức vận động các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư
vào địa bàn quận; hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức làm
công tác kế hoạch và đầu tư phường.
5. Được yêu cầu các cơ quan, đơn vị
thuộc quận và Ủy ban nhân dân phường cung cấp số liệu có liên quan đến lĩnh vực
quản lý thuộc chức năng, nhiệm vụ của Phòng; thực hiện công tác thông tin, báo
cáo định kỳ và đột xuất liên quan đến chức năng, nhiệm vụ được giao của phòng
theo quy định của Ủy ban nhân dân quận và các Sở liên quan.
6. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến
bộ khoa học kỹ thuật; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản
lý chuyên môn, nghiệp vụ được giao.
7. Quản lý cán bộ, công chức và tài
chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban
nhân dân quận.
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác về quản
lý nhà nước trong lĩnh vực tài chính; kế hoạch và đầu tư theo phân công, phân cấp
hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân quận và theo quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC BỘ MÁY
VÀ BIÊN CHẾ
Điều 3. Tổ chức
bộ máy
1. Phòng Tài chính - Kế hoạch có Trưởng
phòng và không quá 03 Phó Trưởng phòng.
a) Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch
chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận và trước
pháp luật về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và toàn bộ
hoạt động của Phòng;
b) Các Phó Trưởng phòng là người giúp
Trưởng phòng phụ trách và theo dõi một số mặt công tác; chịu trách nhiệm trước
Trưởng phòng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Trưởng phòng vắng
mặt, một Phó Trưởng phòng được Trưởng phòng ủy nhiệm điều hành các hoạt động của
Phòng.
c) Trong số các lãnh đạo Phòng (Trưởng
phòng và các Phó Trưởng phòng) phải có người được phân công chuyên trách quản
lý, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với lĩnh vực tài chính, kế
hoạch và đầu tư;
d) Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng phòng,
Phó Trưởng phòng phải do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định theo tiêu chuẩn
chuyên môn, nghiệp vụ do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành và theo quy định của
pháp luật;
Việc điều động, luân chuyển, khen thưởng,
kỷ luật, miễn nhiệm, từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách khác
đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định
theo quy định của pháp luật.
2. Cán bộ, công chức của Phòng làm
công tác quản lý nhà nước về chuyên môn, nghiệp vụ được bố trí tương xứng với
nhiệm vụ được giao.
3. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ nêu
trên, đặc điểm tình hình cụ thể đơn vị, trình độ, năng lực cán bộ, Phòng Tài
chính - Kế hoạch phân công cán bộ, công chức phụ trách công việc trên các mặt
công tác của Phòng.
Điều 4. Biên chế
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, khối lượng
công việc, tính chất và đặc điểm công tác tại quận mà số lượng biên chế cụ thể
của Phòng Tài chính - Kế hoạch do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định phân
bổ trong tổng số biên chế của quận được Ủy ban nhân dân thành phố giao hàng năm
sao cho phù hợp, đảm bảo thực hiện và hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Chương IV
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 5. Chế độ
làm việc
1. Trưởng phòng phụ trách, điều hành
các hoạt động của Phòng và phụ trách những công tác trọng tâm. Các Phó Trưởng
phòng phụ trách những lĩnh vực công tác được Trưởng phòng phân công, trực tiếp
giải quyết các công việc phát sinh.
2. Khi giải quyết các công việc thuộc
lĩnh vực mình phụ trách có liên quan đến nội dung chuyên môn của Phó Trưởng
phòng khác, Phó Trưởng phòng phụ trách chủ động bàn bạc thống nhất hướng giải
quyết, chỉ trình Trưởng phòng quyết định các vấn đề chưa nhất trí với các Phó
trưởng phòng khác hoặc những vấn đề mới phát sinh mà chưa có chủ trương, kế hoạch
và biện pháp giải quyết.
3. Trong trường hợp Trưởng phòng trực
tiếp yêu cầu các chuyên viên giải quyết công việc thuộc phạm vi thẩm quyền của Phó Trưởng phòng, yêu cầu đó được thực hiện nhưng chuyên
viên đó phải báo cáo cho Phó Trưởng phòng trực tiếp phụ trách biết.
Điều 6. Chế độ
sinh hoạt hội họp
1. Hàng tuần, lãnh đạo phòng họp giao
ban một lần để đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ và phổ biến kế hoạch công tác
cho tuần sau.
2. Sau khi giao ban lãnh đạo Phòng,
các bộ phận họp với Phó Trưởng phòng trực tiếp phụ trách để đánh giá công việc,
bàn phương hướng triển khai công tác và thống nhất lịch công tác.
3. Mỗi tháng họp toàn thể cán bộ,
công chức Phòng một lần.
4. Mỗi thành viên trong từng bộ phận
có lịch công tác do lãnh đạo Phòng trực tiếp phê duyệt.
5. Lịch làm việc với các tổ chức và
cá nhân có liên quan, thể hiện trong lịch công tác hàng tuần, tháng của đơn vị;
nội dung làm việc được phòng chuẩn bị chu đáo để giải quyết có hiệu quả các yêu
cầu phát sinh liên quan đến hoạt động chuyên môn của Phòng.
Điều 7. Mối quan
hệ công tác
1. Đối với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch
và Đầu tư:
Phòng Tài chính - Kế hoạch chịu sự chỉ
đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Tài chính, Sở Kế hoạch
và Đầu tư; thực hiện việc báo cáo công tác chuyên môn định kỳ và theo yêu cầu của
Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư.
2. Đối với Ủy ban nhân dân quận:
Phòng Tài chính - Kế hoạch chịu sự
lãnh đạo, chỉ đạo của Ủy ban nhân dân quận về toàn bộ công tác theo chức năng,
nhiệm vụ của phòng, Trưởng phòng trực tiếp nhận chỉ đạo và nội dung công tác từ
Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch phụ trách khối và phải thường xuyên báo cáo với Ủy
ban nhân dân quận về những mặt công tác đã được phân công;
Theo định kỳ phải báo cáo với Ủy ban
nhân dân quận về nội dung công tác của Phòng và đề xuất các biện pháp giải quyết
công tác chuyên môn trong quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực liên quan.
3. Đối với các cơ quan chuyên môn
khác thuộc Ủy ban nhân dân quận:
Thực hiện mối quan hệ hợp tác và phối
hợp trên cơ sở bình đẳng, theo chức năng, nhiệm vụ, dưới sự điều hành chung của
Ủy ban nhân dân quận, nhằm đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ chính trị, kế hoạch kinh
tế - xã hội của quận. Trong trường hợp Phòng Tài chính - Kế hoạch chủ trì phối
hợp giải quyết công việc, nếu chưa nhất trí với ý kiến của Thủ trưởng các cơ
quan chuyên môn khác, Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch tập hợp các ý kiến và
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận xem xét, quyết định.
4. Đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, các đơn vị sự nghiệp, các ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội của quận:
Khi Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
quận, phường, các đơn vị sự nghiệp, các ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội
của quận có yêu cầu, kiến nghị các vấn đề thuộc chức năng của Phòng, Trưởng
phòng có trách nhiệm trình bày, giải quyết hoặc trình Ủy ban nhân dân quận giải
quyết các yêu cầu đó theo thẩm quyền.
5. Đối với Ủy ban nhân dân các phường:
a) Phối hợp hỗ trợ và tạo điều kiện để
Ủy ban nhân dân các phường thực hiện các nội dung quản lý nhà nước liên quan đến
chức năng, nhiệm vụ của Phòng;
b) Hướng dẫn cán bộ, công chức Tài
chính - Kế toán phường về chuyên môn, nghiệp vụ của ngành, lĩnh vực công tác do
Phòng quản lý.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 8. Căn cứ vào nội dung Quy chế này, Trưởng phòng
Tài chính - Kế hoạch ban hành quy chế làm việc của Phòng; bố trí, sắp xếp cán bộ,
công chức phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ chuyên môn nhằm phát huy hiệu lực và hiệu
quả quản lý nhà nước trên địa bàn quận.
Điều 9. Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch và Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị liên quan thuộc Ủy ban nhân dân quận có trách nhiệm thực hiện
Quy chế này. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh các vấn đề vượt quá thẩm
quyền thì nghiên cứu đề xuất, kiến nghị với Ủy ban nhân dân quận xem xét, giải
quyết hoặc bổ sung và sửa đổi Quy chế cho phù hợp./.