ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
01/2010/QĐ-UBND
|
Ninh Bình, ngày
11 tháng 01 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ XÂY DỰNG VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN, THÀNH PHỐ, THỊ XÃ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày
06/09/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật ban
hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về xây dựng và ban
hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp,
Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị
xã; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL, Bộ Tư pháp;
- Website Chính phủ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn đại biểu QH tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Mặt trận Tổ quốc tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, VP2, VP7, NV.01
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Bùi Văn Thắng
|
QUY CHẾ
VỀ XÂY DỰNG VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN
HUYỆN, THÀNH PHỐ, THỊ XÃ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2010/QĐ-UBND ngày 11/01/2010 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Ninh Bình)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định trách nhiệm của tổ chức, cá
nhân trong việc xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân
huyện, thành phố, thị xã (sau đây gọi là Hội đồng nhân dân cấp huyện) do Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố, thị xã (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện)
soạn thảo trình và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc xây dựng, ban
hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này được áp dụng đối với tổ chức, cá nhân
được giao nhiệm vụ giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật trình Hội đồng nhân dân cùng cấp và xây dựng, ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Ủy ban nhân cấp huyện.
Điều 3. Nguyên tắc thực hiện
1. Việc xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp
luật phải bảo đảm đúng trình tự, thủ tục quy định của Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004 (sau đây
gọi là Luật); Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân (sau đây gọi là Nghị định số 91) và quy định
của Quy chế này.
2. Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ
xem xét thông qua đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thực hiện đúng,
đầy đủ quy định về trình tự, thủ tục xây dựng và ban hành theo quy định tại
Khoản 1 của Điều này.
Chương II
XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY
PHẠM PHÁP LUẬT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP HUYỆN DO ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
TRÌNH
Điều 4. Soạn thảo Nghị quyết của
Hội đồng nhân dân cấp huyện
1. Việc soạn thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân
cấp huyện được thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 30 của Luật và Điều 17
của Nghị định số 91. Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo, Thủ trưởng cơ quan
phối hợp soạn thảo hoặc tổ soạn thảo trong trường hợp thành lập tổ soạn thảo)
có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc nhiệm vụ, trách nhiệm của mình trong việc
soạn thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện.
2. Soạn thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp
huyện phải bảo đảm đúng tiến độ, trình tự, thủ tục quy định.
Điều 5. Lấy ý kiến vào dự thảo Nghị
quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện
1. Việc lấy ý kiến vào dự thảo Nghị quyết của Hội
đồng nhân dân cấp huyện (sau đây gọi là dự thảo) được thực hiện theo quy định
tại Điều 4, Khoản 2 Điều 30 của Luật và Điều 23 của Nghị định số 91.
2. Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo có trách
nhiệm tổ chức việc lấy ý kiến, tổng hợp và tiếp thu ý kiến đóng góp của tổ
chức, cá nhân được lấy ý kiến để chỉnh lý lại dự thảo. Hình thức lấy ý kiến,
nội dung cần lấy ý kiến do Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo lựa chọn, quyết
định.
3. Tổ chức, cá nhân được lấy ý kiến có trách nhiệm
nghiên cứu và tham gia ý kiến theo đúng yêu cầu của cơ quan chủ trì soạn thảo
về hình thức, nội dung cần lấy ý kiến.
4. Chậm nhất là ba (03) ngày làm việc, kể từ ngày
tổ chức, cá nhân không chịu sự tác động trực tiếp của Nghị quyết được lấy ý
kiến nhận được dự thảo và chậm nhất là bảy ( 07) ngày làm việc, kể từ ngày tổ
chức, cá nhân chịu sự tác động trực tiếp của Nghị quyết được lấy ý kiến nhận
được dự thảo có trách nhiệm trả lời bằng văn bản với cơ quan chủ trì soạn thảo
về nội dung được lấy ý kiến tham gia vào dự thảo.
Điều 6. Trình Ủy ban nhân dân cấp
huyện xem xét, thông qua dự thảo Nghị quyết
1. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm chuẩn
bị hồ sơ dự thảo trình Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, thông qua dự thảo.
2. Hồ sơ dự thảo trình Ủy ban nhân dân cấp huyện
bao gồm: Tờ trình, Dự thảo Nghị quyết và các tài liệu có liên quan.
3. Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố, thị xã (sau đây gọi là Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân) chịu trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ dự thảo do cơ quan chủ trì soạn thảo
trình, kiểm tra hồ sơ dự thảo và chủ trì, phối hợp với cơ quan chủ trì soạn
thảo tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức việc thông qua dự thảo.
4. Trình tự xem xét, thông qua dự thảo Nghị quyết
của Hội đồng nhân dân cấp huyện được thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều
30 của Luật và Điều 18 của Nghị định số 91.
5. Cơ quan chủ trì soạn thảo Nghị quyết của Hội
đồng nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm phối hợp với Văn phòng Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân chỉnh lý lại dự thảo theo đúng ý kiến của Ủy ban nhân
dân cấp huyện trước khi trình Ban của Hội đồng nhân dân cấp huyện thẩm tra theo
quy định.
Điều 7. Thẩm tra dự thảo Nghị quyết
của Hội đồng nhân dân cấp huyện
1. Dự thảo phải được Ban của Hội đồng nhân dân cấp
huyện thẩm tra trước khi trình Hội đồng nhân dân cấp huyện xem xét, thông qua.
2. Việc thẩm tra dự thảo được thực hiện theo quy
định tại Điều 31 của Luật và Điều 20 của Nghị định số 91.
3. Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
chịu trách nhiệm phối hợp với cơ quan chủ trì soạn thảo giúp Ủy ban nhân dân
cấp huyện chuẩn bị hồ sơ thẩm tra, gửi hồ sơ thẩm tra đến Ban của Hội đồng nhân
dân cấp huyện được phân công thẩm tra; tổng hợp và tiếp thu ý kiến thẩm tra để
tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉnh lý lại dự thảo.
Điều 8. Trình tự xem xét, thông
qua Dự thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện
1. Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
chịu trách nhiệm phối hợp với cơ quan chủ trì soạn thảo giúp Ủy ban nhân dân
cấp huyện chuẩn bị hồ sơ dự thảo trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua.
2. Hồ sơ dự thảo theo quy định tại Khoản 2 Điều 6
của Quy chế này.
3. Trình tự xem xét, thông qua dự thảo được thực
hiện theo quy định tại Điều 32 của Luật.
Chương III
XÂY DỰNG VÀ BAN HÀNH VĂN
BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
Điều 9. Soạn thảo Quyết định, Chỉ
thị của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Việc soạn thảo Quyết định, Chỉ thị của Ủy ban
nhân dân cấp huyện được thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 41 của Luật và
Điều 17 của Nghị định số 91. Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo, Thủ trưởng
cơ quan phối hợp soạn thảo hoặc tổ soạn thảo (trong trường hợp thành lập tổ
soạn thảo) có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc nhiệm vụ, trách nhiệm của mình
trong việc soạn thảo Quyết định, Chỉ thị của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Soạn thảo Quyết định, Chỉ thị của Ủy ban nhân
dân cấp huyện phải bảo đảm đúng tiến độ, trình tự, thủ tục quy định.
Điều 10. Lấy ý kiến vào dự
thảo Quyết định, Chỉ thị của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Việc lấy ý kiến vào dự thảo Quyết định, Chỉ thị
của Ủy ban nhân dân cấp huyện (sau đây gọi là dự thảo) được thực hiện theo quy
định tại Điều 4, Khoản 2 Điều 41 của Luật và Điều 23 của Nghị định số 91.
2. Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo có trách
nhiệm tổ chức việc lấy ý kiến, tổng hợp và tiếp thu ý kiến đóng góp của tổ
chức, cá nhân được lấy ý kiến để chỉnh lý lại dự thảo. Hình thức lấy ý kiến,
nội dung cần lấy ý kiến do Thủ trưởng cơ quan chủ soạn thảo lựa chọn, quyết định.
3. Tổ chức, cá nhân được lấy ý kiến có trách nhiệm
nghiên cứu và tham gia ý kiến theo đúng yêu cầu của cơ quan chủ trì soạn thảo
về hình thức, nội dung cần lấy ý kiến.
4. Chậm nhất là ba (03) ngày làm việc, kể từ ngày
tổ chức, cá nhân không chịu sự tác động trực tiếp của Quyết định, Chỉ thị được
lấy ý kiến nhận được dự thảo và chậm nhất là bảy (07) ngày làm việc, kể từ ngày
tổ chức, cá nhân chịu sự tác động trực tiếp của Quyết định, Chỉ thị được lấy ý
kiến nhận được dự thảo có trách nhiệm trả lời bằng văn bản với cơ quan chủ trì
soạn thảo về nội dung được lấy ý kiến tham gia vào dự thảo.
Điều 11. Thẩm định dự thảo Quyết
định, Chỉ thị của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Dự thảo phải được Phòng Tư pháp huyện, thành
phố, thị xã (sau đây gọi là Phòng Tư pháp) thẩm định trước khi trình Ủy ban
nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định.
2. Việc thẩm định dự thảo được thực hiện theo quy
định tại Điều 42 của Luật và Điều 21 của Nghị định số 91.
3. Cơ quan chủ trì soạn thảo dự thảo có trách nhiệm
gửi hồ sơ dự thảo đến Phòng Tư pháp để thẩm định.
4. Hồ sơ dự thảo gửi thẩm định bao gồm: Công văn
yêu cầu thẩm định; Tờ trình; dự thảo Quyết định, Chỉ thị; Bản tổng hợp ý kiến
tham gia đóng góp vào dự thảo và các tài liệu có liên quan.
5. Khi nhận hồ sơ thẩm định dự thảo, Phòng Tư pháp
có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ thẩm định, nếu hồ sơ thẩm định chưa đảm bảo thủ
tục quy định thì yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo bổ sung hồ sơ và chỉ thực
hiện việc thẩm định khi hồ sơ thẩm định bảo đảm đúng, đầy đủ thủ tục quy định.
6. Chậm nhất là ba (03) ngày làm việc, kể từ ngày
Phòng Tư pháp nhận đủ hồ sơ thẩm định dự thảo, Phòng Tư pháp phải có Báo cáo
thẩm định gửi cơ quan chủ trì soạn thảo. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách
nhiệm nghiên cứu, tiếp thu ý kiến thẩm định để chỉnh lý lại dự thảo.
Điều 12. Trình tự xem xét, thông
qua dự thảo Quyết định, Chỉ thị của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm chuẩn
bị hồ sơ dự thảo và trình Ủy ban nhân dân cấp huyện trong thời gian chậm nhất
là ba (03) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Báo cáo thẩm định của Phòng Tư
pháp.
2. Hồ sơ dự thảo theo quy định tại Khoản 2 Điều 43
của Luật và Khoản 4 Điều 11 của Quy chế này.
3. Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
chịu trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ dự thảo, chủ trì, phối hợp với cơ
quan chủ trì soạn thảo và Phòng Tư pháp tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp huyện
tổ chức việc thông qua dự thảo.
4. Trình tự xem xét, thông qua dự thảo được thực
hiện theo quy định tại Điều 44 của Luật.
Điều 13. Ban hành Quyết định, Chỉ
thị của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Dự thảo sau khi đã được Ủy ban nhân dân cấp
huyện thông qua, cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm phối hợp với Văn
phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân và Phòng Tư pháp chỉnh lý lại dự
thảo theo đúng ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp huyện và trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân ký ban hành.
2. Quyết định, Chỉ thị của Ủy ban nhân dân cấp
huyện ban hành phải được gửi cho các cơ quan có thẩm quyền giám sát, kiểm tra,
các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thi hành và phải được đưa tin trên phương
tiện thông tin đại chúng, niêm yết công khai theo quy định tại Khoản 2 Điều 8,
Điều 51 của Luật và Điều 9, Điều 10 của Nghị định số 91.
3. Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
chịu trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện những nội dung quy
định tại Khoản 2 Điều này.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Kinh phí bảo đảm cho
công tác xây dựng và ban hành Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện; Quyết
định, Chỉ thị của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Kinh phí bảo đảm cho các hoạt động khảo sát,
soạn thảo, tổ chức lấy ý kiến, thẩm tra, thông qua Nghị quyết của Hội đồng nhân
dân cấp huyện và kinh phí bảo đảm cho các hoạt động khảo sát, soạn thảo, tổ
chức lấy ý kiến, thẩm định, thông qua và ban hành Quyết định, Chỉ thị của Ủy
ban nhân dân cấp huyện được thực hiện theo quy định tại Điều 55 của Luật và
Điều 25 của Nghị định số 91, Thông tư liên tịch số 09/2007/TTLT-BTC-BTP ngày
15/11/2007 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp và Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc
quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng
các văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và Nghị quyết
số 09/2008/NQ-HĐND ngày 08/7/2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Bình về việc
ban hành Quy định về quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho
công tác xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân các cấp ở địa phương.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo
việc lập dự toán kinh phí chi cho các nội dung quy định tại Khoản 1 Điều này;
chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng nguồn kinh phí được cấp theo đúng định mức và
chế độ tài chính hiện hành.
Điều 15. Triển khai tổ chức thực
hiện Quy chế
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm tổ
chức quán triệt, triển khai Quy chế đến Thủ trưởng các phòng, ban, ngành của
huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn trên địa bàn và giúp
Ủy ban nhân dân tỉnh đôn đốc, kiểm tra việc tổ chức thực hiện.
2. Thủ trưởng các phòng, ban, ngành trên địa bàn
các huyện, thành phố, thị xã chịu trách nhiệm tổ chức quán triệt phổ biến nội
dung Quy chế này đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị
mình và tổ chức thực hiện nghiêm túc Quy chế này.
Điều 16. Khen thưởng và xử lý vi
phạm
1. Tổ chức, cá nhân thực hiện nghiêm túc, có chất
lượng và hiệu quả Quy chế này sẽ được biểu dương, khen thưởng theo chế độ thi
đua khen thưởng hiện hành của nhà nước.
2. Tổ chức, cá nhân vi phạm Quy chế này thì tùy
theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hành chính theo quy định hiện hành.
Điều 17. Sửa đổi, bổ sung Quy chế
Trong quá trình triển khai tổ chức thực hiện Quy
chế nếu có khó khăn, vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung các tổ chức, cá nhân phản
ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung
kịp thời./