Điều 1. Đối tượng được xét
duyệt xuất cảnh đi nước ngoài
1. Cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ
quan, tổ chức, doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp cổ phần có vốn của Nhà nước,
đơn vị Quân đội nhân dân, Công an nhân dân (kể cả những người làm công theo chế
độ hợp đồng dài hạn từ 01 năm trở lên, những người được cơ quan, doanh nghiệp
Nhà nước cử sang làm việc tại các tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế ngoài quốc
doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức nước ngoài).
2. Quy định này không bao gồm cán bộ, công chức,
viên chức thuộc phạm vi quản lý của Tỉnh uỷ tỉnh Bến Tre.
Điều 2. Cán bộ, công chức,
viên chức Nhà nước tỉnh Bến Tre xuất cảnh về việc công hoặc việc riêng phải
tuân thủ quy định sau
1. Chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chính sách,
pháp luật của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các quy định của
nước sở tại. Trong quan hệ giao tiếp với người nước ngoài phải tuyệt đối giữ bí
mật quốc gia, không làm phương hại đến lợi
ích đất nước và an ninh quốc gia; không được mang tài liệu mật, tài liệu
chưa được phép lưu hành của Đảng, Nhà nước
ra nước ngoài nếu không được phép của cơ quan có thẩm quyền.
2. Thực hiện nghiêm chế độ bảo quản và sử dụng
tài liệu mật; luôn đề cao cảnh giác, chủ động phòng ngừa và đấu tranh với những
hoạt động chia rẽ, lôi kéo, chống đối của các thế lực thù địch, kịp thời phát
hiện và báo cáo với trưởng đoàn (nếu đi theo đoàn) hoặc Thủ trưởng cơ quan đại
diện của Việt Nam ở nước sở tại về những âm mưu, thủ đoạn mua chuộc, móc nối,
khống chế của các thế lực thù địch.
3. Khi đi nước ngoài về nước phải báo cáo đầy đủ,
trung thực kết quả thực hiện nhiệm vụ trong thời gian ở nước ngoài cho Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý và cho lãnh đạo cơ quan ký quyết định cử đi
chậm nhất là 15 ngày sau khi về nước. Uỷ ban nhân dân tỉnh khuyến khích các cán
bộ, công chức, viên chức đi nước ngoài báo cáo đề xuất về những kinh nghiệm học
hỏi, tích lũy được trong thời gian đi nước ngoài cũng như những giải pháp khả
thi giúp phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Điều 3. Quản lý việc đi nước
ngoài của cán bộ, công chức, viên chức và hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ
1. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp Nhà
nước, doanh nghiệp cổ phần có vốn của Nhà nước, đơn vị Quân đội nhân dân và
Công an nhân dân, tổ chức chính trị - xã hội chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân
dân tỉnh về việc chấp thuận cho cán bộ, công chức, nhân viên thuộc cơ quan, đơn
vị mình xuất cảnh đi nước ngoài.
2. Phòng Ngoại vụ Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh
chịu trách nhiệm quản lý hộ chiếu ngoại giao và hộ chiếu công vụ. Khi mất hộ
chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ phải báo ngay với cơ quan chức năng theo quy
định.
3. Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức được
cấp hộ chiếu công vụ hoặc ngoại giao đã về hưu, phải nộp lại đơn vị chủ quản cất
giữ theo quy định hoặc đề nghị cơ quan chức năng đóng dấu hết giá trị để cán bộ
được lưu giữ theo nguyện vọng.
Chương II
HỒ SƠ, THỦ TỤC XUẤT CẢNH
Điều 4. Hồ sơ xuất cảnh về
việc công (dự hội nghị, hội thảo, đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn chuyên đề, học tập
trao đổi kinh nghiệm, xúc tiến đầu tư, khảo sát tìm hiểu thị trường, trang thiết
bị,…) gồm có
1. Văn bản đề nghị của cơ quan, đơn vị sử dụng
cán bộ, công chức, viên chức và văn bản đề nghị của cơ quan chủ quản (nếu cơ
quan đơn vị sử dụng cán bộ, công chức là đơn vị trực thuộc) gửi đến Uỷ ban nhân
dân tỉnh. Cụ thể như sau:
a) Đối với cán bộ, công chức, viên chức xã, phường,
thị trấn và các phòng, ban trực thuộc các huyện, thị xã phải có ý kiến đề nghị
chính thức bằng văn bản của Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã.
b) Đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc
các sở, ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh phải có văn bản đề nghị của cơ quan trực
tiếp quản lý (nếu có) và văn bản đề nghị cử đi công tác nước ngoài của các sở,
ban ngành, đoàn thể chủ quản của tỉnh.
c) Đối với
các doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp cổ phần có vốn của Nhà nước trực thuộc
cấp nào, phải có văn bản đề nghị của cấp đó. Nếu không có cấp quản lý trực tiếp,
Thủ trưởng đơn vị có văn bản đề nghị gửi Uỷ ban nhân dân tỉnh.
d) Đối với các đơn vị Quân đội nhân dân, Công an
nhân dân, ngoài đề nghị của Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên
phòng, Công an tỉnh phải gửi đính kèm văn bản chấp thuận cho đi nước ngoài của
cơ quan quản lý cấp trên căn cứ quy chế quản lý cán bộ, chiến sĩ của các cơ
quan này (nếu có).
Văn bản đề nghị phải đảm bảo đúng thể thức và đầy
đủ các thông tin cần thiết có liên quan đến chuyến đi.
2. Công văn, thư mời, giấy chiêu sinh, giấy triệu
tập,... của cơ quan, tổ chức, đơn vị mời, đề nghị hoặc cử đi nước ngoài. Nếu
văn bản bằng tiếng nước ngoài phải kèm theo bản dịch bằng tiếng Việt của tổ chức,
cơ quan, đơn vị mời, đề nghị hoặc cử đi nước ngoài hoặc bản dịch sang tiếng Việt
có công chứng hoặc xác nhận của cơ quan có chức năng dịch thuật hoặc cơ quan đề
nghị cho cán bộ, công chức, viên chức đi nước ngoài về nội dung bản dịch.
3. Ngoài các
văn bản trên, trường hợp cán bộ, công chức, viên chức là đảng viên, phải có ý
kiến của cơ quan Đảng cùng cấp theo quy định riêng.
Hồ sơ đi nước ngoài về việc công được lập bởi tổ
chức, cơ quan, đơn vị sử dụng và quản lý trực tiếp cán bộ, công chức, viên chức
đi nước ngoài và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định.
Điều 5. Hồ sơ xuất cảnh về
việc riêng (tham quan, du lịch, điều trị bệnh, thăm thân nhân,…) gồm có
1. Đơn xin đi nước ngoài của cán bộ, công chức,
viên chức (nêu rõ họ tên, chức danh, đơn vị công tác, mục đích đi nước ngoài,
nước đến, thời gian ở nước ngoài,…).
2. Các văn bản có liên quan đến việc xin đi nước
ngoài: thư mời, thư bảo lãnh,... (nếu có).
Hồ sơ đi nước ngoài về việc riêng được lập bởi
cán bộ, công chức, viên chức và được Thủ trưởng cơ quan chủ quản xem xét quyết
định.
Điều 6. Thời gian giải quyết
hồ sơ đi nước ngoài
1. 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy
định.
2. Trường hợp cần có ý kiến xác minh của Công an
tỉnh về việc xuất cảnh của cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong các cơ
quan, tổ chức, đơn vị được nêu trên, thời gian giải quyết không quá mười ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
Điều 7. Đối tượng và hồ sơ đề
nghị cấp hộ chiếu
Xem Phụ lục 1 kèm theo Quy định này.
Chương III
THẨM QUYỀN, TRÁCH NHIỆM
CỦA CÁC CƠ QUAN
Điều 8. Thẩm quyền quyết định
cho đi nước ngoài
1. Đối với trường hợp đi công tác nước ngoài về
việc công:
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định hoặc uỷ
quyền cho các Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định về việc cử cán bộ,
công chức, viên chức trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp Nhà nước, doanh
nghiệp cổ phần có vốn của Nhà nước, đơn vị Quân đội nhân dân, Công an nhân dân
(kể cả những người làm công theo chế độ hợp đồng dài hạn từ 01 năm trở lên, những
người được cơ quan, doanh nghiệp Nhà nước cử sang làm việc tại các tổ chức xã hội,
tổ chức kinh tế ngoài quốc doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức
nước ngoài) thuộc thẩm quyền quản lý trực tiếp của Uỷ ban nhân dân tỉnh đi công
tác nước ngoài.
2. Đối với trường hợp đi nước ngoài về việc
riêng:
Giao Thủ trưởng các sở, ban ngành, đoàn thể cấp
tỉnh; Uỷ ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định và chịu trách nhiệm trước Uỷ
ban nhân dân tỉnh về việc đi nước ngoài của cán bộ, công chức, viên chức thuộc
thẩm quyền của mình theo quy định tại Điều 3.
Điều 9. Trách nhiệm các cơ
quan tham mưu
1. Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh:
a) Thẩm định nội dung yêu cầu cử cán bộ, công chức,
viên chức đi công tác nước ngoài trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
b) Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và hướng dẫn thủ tục
làm hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ và công hàm cho cán bộ, công chức,
viên chức thuộc các cơ quan, đơn vị trong tỉnh trực thuộc quyền quản lý của Uỷ
ban nhân dân tỉnh được cử đi công tác nước ngoài.
c) Hướng dẫn cán bộ, công chức, viên chức được cử
đi công tác nước ngoài liên hệ các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong và ngoài nước
có thẩm quyền để xin thị thực nhập cảnh và các vấn đề khác liên quan đến việc
xuất cảnh.
d) Phối hợp với các sở, ngành và đơn vị liên
quan tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý cán bộ, công chức, viên chức của
tỉnh đi nước ngoài.
2. Sở Nội vụ:
a) Làm đầu mối tiếp nhận và trả hồ sơ cử cán bộ đi
nước ngoài về việc công theo quy trình do Tỉnh uỷ quy định.
b) Phối hợp với Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh
tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh
xuất cảnh đi nước ngoài theo quy định.
c) Quản lý và cấp phát kinh phí đi công tác nước
ngoài cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý của Uỷ ban nhân dân
tỉnh căn cứ quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh và các quy định hiện hành của
các bộ, ngành Trung ương.
3. Công an tỉnh:
a) Phối hợp
cùng Sở Nội vụ và Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân
tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước trong lĩnh vực xuất cảnh.
b) Phối hợp với Sở Nội vụ, Văn phòng Uỷ ban nhân
dân tỉnh và các sở, ban ngành và Uỷ ban nhân dân cấp huyện tiến hành xác minh,
đề xuất về việc cán bộ, công chức, viên chức xuất cảnh đi nước ngoài về việc
công và việc riêng khi có yêu cầu.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Tổ chức thực hiện
1. Quy định này được phổ biến đến cán bộ, công
chức, viên chức làm việc trong các cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội,
các đơn vị Quân đội và Công an nhân dân, các doanh nghiệp Nhà nước và doanh
nghiệp cổ phần có vốn Nhà nước và các tổ chức khác thuộc quyền quản lý của Uỷ
ban nhân dân tỉnh.
2. Thủ trưởng các sở, ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh,
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã có trách nhiệm tổ chức thực hiện
nghiêm túc Quy định này và chịu trách nhiệm về việc xuất cảnh đi nước ngoài của
cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước thuộc quyền quản lý của cơ quan, đơn vị
mình.
3. Cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước vi phạm
quy định này, căn cứ tính chất, mức độ sai phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc
truy cứu trách nhiệm hình sự theo các quy định hiện hành./.
PHỤ LỤC 1
THỦ TỤC, HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ CẤP HỘ CHIẾU CÔNG VỤ VÀ PHỔ
THÔNG
1. Đối tượng được cấp hộ chiếu công vụ:
Đối tượng được cấp hộ chiếu công vụ là cán bộ,
công chức, viên chức Nhà nước theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức,
bao gồm:
a) Những người do bầu cử để đảm nhiệm chức vụ
theo nhiệm kỳ trong cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội ở Trung ương; ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; ở huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh.
b) Công chức trong các cơ quan Nhà nước được quy
định tại Điều 2 Nghị định số 117/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính
phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ công chức trong các cơ quan
Nhà nước.
c) Công chức dự bị được quy định tại Điều 2 Nghị
định số 115/2003/ NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ công
chức dự bị.
d) Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà
nước được quy định tại Điều 2 Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm
2003 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức
trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước.
đ) Cán bộ chuyên trách và công chức cấp xã, phường,
thị trấn được quy định tại Điều 2 Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10
năm 2003 của Chính phủ về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn.
e) Thẩm phán Tòa án nhân dân, Kiểm sát viên Viện
Kiểm sát nhân dân.
2. Hồ sơ đề nghị cấp hộ chiếu công vụ gồm:
a) 01 tờ
khai đề nghị cấp hộ chiếu công vụ, có dán ảnh đóng dấu giáp lai và xác nhận của
cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý nhân sự (nơi người đó đang công tác), trường
hợp trẻ em đi thăm, đi theo thì tờ khai cần có xác nhận của cơ quan trực tiếp
quản lý cha, mẹ hoặc người giám hộ trẻ em (nếu là cán bộ, công chức, viên chức
Nhà nước) hoặc của Trưởng Công an phường, xã nơi thường trú hoặc tạm trú của trẻ
em.
b) 03 ảnh giống nhau, cỡ 4x6
cm, chụp trên nền màu trắng, mắt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu, mặc
thường phục, chụp không quá 1 năm; trong đó 1 ảnh dán vào tờ khai có đóng dấu
giáp lai, 2 ảnh đính kèm.
c) Văn bản cử hoặc quyết định
cho đi nước ngoài của Uỷ ban nhân dân tỉnh:
- Văn bản phải được người có thẩm
quyền ký trực tiếp và đóng dấu cơ quan.
- Văn bản có từ 02 trang trở
lên phải đóng dấu giáp lai giữa các trang; nếu trang in cùng một tờ (in 02 mặt)
thì phải đóng dấu treo ở trang đầu; nếu sửa đổi phải đóng dấu vào chỗ sửa đổi.
- Văn bản cần ghi rõ họ tên, chức
danh của người được cử hoặc cho phép đi nước ngoài, nước đến, thời gian, mục
đích và kinh phí chuyến đi công tác nước ngoài. Trường hợp là công chức, viên
chức có mã số, ngạch, bậc thì văn bản cần ghi rõ loại mã số, ngạch, bậc của
công chức, viên chức đó. Trường hợp là công chức, viên chức thuộc loại không được
bổ nhiệm vào một ngạch công chức, viên chức, thì văn bản cần ghi rõ loại công
chức, viên chức đó. Trường hợp là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thì ghi rõ
chức vụ, cấp hàm.
d) Thư mời đi nước ngoài và hộ chiếu ngoại giao
hoặc công vụ đã hết hạn (nếu có).
Tờ khai cấp hộ chiếu công vụ theo mẫu quy định của
Bộ Ngoại giao, có thể nhận miễn phí tại Phòng Ngoại vụ Văn phòng Uỷ ban nhân
dân tỉnh.
3. Hồ sơ đề nghị cấp công hàm gồm:
a) Văn bản chấp thuận hoặc cử đi nước ngoài của
Uỷ ban nhân dân tỉnh;
b) Thư mời đi nước ngoài;
c) Hộ chiếu công vụ hoặc ngoại giao còn
thời hạn sử dụng trên 06 tháng.
4. Hồ sơ đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông gồm:
a) 01 tờ khai đề nghị cấp, sửa đổi hộ chiếu đã
điền đầy đủ theo quy định (không cần xác nhận của cơ quan hoặc chính quyền địa
phương): trường hợp trực tiếp nộp hồ sơ;
b) 04 ảnh 4x6 cm theo như quy định nêu
trên;
c) Chứng minh nhân dân (bản chính) để kiểm tra,
đối chiếu.
Tờ khai cấp hộ chiếu phổ thông theo mẫu quy định
của Bộ Công an, có thể nhận tại Phòng Quản lý Xuất nhập cảnh Công an Bến Tre.
5. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ:
a) Nộp hồ sơ đề nghị cấp hộ chiếu công vụ
và công hàm tại Phòng Ngoại vụ Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre (số
7, đường Cách mạng tháng 8, phường 3, thị xã Bến Tre, tỉnh Bến Tre) hoặc Sở Ngoại
vụ thành phố Hồ Chí Minh (số 6, Alexandre de Rhodes, Q.1, TP. Hồ Chí Minh).
b) Nộp hồ sơ đề nghị cấp hộ chiếu phổ
thông tại Phòng Quản lý Xuất nhập cảnh - Công an tỉnh Bến Tre (số 01 Cách mạng
tháng 8, thị xã Bến Tre, tỉnh Bến Tre) hoặc Cục Quản lý Xuất nhập cảnh - Bộ
Công an (số 254, Nguyễn Trãi, Q. 1, TP. HCM).