UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
01/2009/QĐ-UBND
|
Hòa Bình, ngày
06 tháng 01 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG
TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 26-11-2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03-12-2004;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm
2003;
Căn cứ Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày
16-12-2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 49/2008/NĐ-CP ngày
28-4-2008 của Chính phủ bổ sung một số điều của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP của
Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 16/ 2005/ NĐ-CP ngày
07-02- 2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29-9-2006
của Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 16/ 2005/
NĐ-CP của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 12/2005/TT-BXD ngày
16-7-2005 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung về Quản lý chất lượng công
trình xây dựng và điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân trong hoạt động xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 16/2008/TT-BXD ngày
11-9-2008 của Bộ Xây dựng hướng dẫn kiểm tra và chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo
an toàn chịu lực và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Chỉ thị số 12/2006/CT-BXD ngày
11-9-2006 của Bộ Xây dựng về việc tăng cường chất lượng và hiệu quả của công
tác khảo sát xây dựng;
Căn cứ Chỉ thị số 13/2006/CT-BXD ngày
23-11-2006 của Bộ Xây dựng về việc tăng cường quản lý chất lượng công trình xây
dựng của chủ đầu tư là tư nhân;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại
Công văn số 1061/SXD-KTGĐ ngày 16 - 12- 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định một số nội
dung về quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Hoà Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký. Giao Sở
Xây dựng theo chức năng và nhiệm vụ, hướng dẫn, kiểm tra Uỷ ban nhân dân các
huyện, thành phố, các sở, ban, ngành, các chủ đầu trong tỉnh thực hiện.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở,
Ban, Ngành trong tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố và các Chủ
đầu tư, các tổ chức cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Chính phủ;
- Bộ Xây dựng;
- Cục kiểm tra VB QPPL – Bộ Tư pháp;
- TT tỉnh Uỷ;
- Đoàn đại biểu QH;
- TTHĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Chánh, Phó VP/UB;
- Lưu: VT, XDCB (TA70).
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Bùi Văn Tỉnh
|
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
( Ban hành kèm theo Quyết định số: 01/2009/QĐ- UBND ngày 06 tháng
01 năm 2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hoà Bình ).
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
Văn bản này quy định một số trình tự, nội dung về
quản lý chất lượng công trình xây dựng áp dụng đối với chủ đầu tư, nhà thầu,
các tổ chức và cá nhân có liên quan trong công tác khảo sát, thiết kế thi công
xây dựng, bảo hành và bảo trì, quản lý và sử dụng công trình xây dựng trên địa
bàn tỉnh Hoà Bình.
Điều 2. Giám sát của nhân
dân về chất lượng công trình xây dựng
1. Chủ đầu tư phải treo biển báo tại công trường
thi công ở vị trí dễ nhìn, dễ đọc với nội dung theo quy định tại Điều 74 của Luật
Xây dựng để tạo điều kiện cho nhân dân giám sát.
2. Tổ chức, cá nhân khi phát hiện hành vi vi phạm
chất lượng công trình xây dựng thì phải phản ánh kịp thời với chủ đầu tư, Uỷ
ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi đặt công trình xây dựng hoặc cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền về xây dựng.
3. Người tiếp nhận thông tin phản ánh của nhân
dân có trách nhiệm xem xét, xử lý kịp thời và trả lời bằng văn bản trong thời hạn
15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được ý kiến phản ánh.
Chương II
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG
TÁC KHẢO SÁT XÂY DỰNG
Điều 3. Trách nhiệm của Chủ
đầu tư trong việc lập, phê duyệt và quản lý nhiệm vụ, phương án kỹ thuật, báo
cáo kết quả, bổ sung nhiệm vụ, giám sát, nghiệm thu kết quả khảo sát xây dựng
1. Chỉ đạo các đơn vị tư vấn, các tổ chức có
liên quan thực hiện việc lập nhiệm vụ, xây dựng phương án kỹ thuật, báo cáo kết
quả khảo, bổ sung nhiệm vụ khảo sát xây dựng theo quy định tại các Điều 6,7,8,9
Chương III Nghị định số 209 /2004 /NĐ-CP ngày 16-12-2004 của Chính phủ.
2. Phê duyệt nhiệm vụ, phương án kỹ thuật và nhiệm
vụ khảo sát xây dựng bổ sung. Khi cần thiết chủ đầu tư có thể thuê tổ chức, cá
nhân có đủ điều kiện năng lực về khảo sát xây dựng, thẩm tra nhiệm vụ và phương
án kỹ thuật khảo sát xây dựng làm cơ sở cho việc phê duyệt.
3. Chủ đầu tư cử người có chuyên môn phù hợp để
giám sát công tác khảo sát xây dựng theo quy định tại Điều 11 chương III của
Nghị định 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004. Trường hợp không có người có chuyên
môn phù hợp thì thuê người có chuyên môn phù hợp thực hiện giám sát.
4. Tổ chức nghiệm thu báo cáo kết quả khảo sát
xây dựng theo quy định tại Điều 12 của Nghi định 209/2004/NĐ-CP và mời các
chuyên gia, tổ chức chuyên môn tham gia khi cần thiết; Việc nghiệm thu báo cáo
kết quả khảo sát xây dựng phải lập thành biên bản bao gồm các nội dung sau:
- Đối tượng nghiệm thu ( ghi rõ tên công việc khảo
sát, bước thiết kế ).
- Thành phần trực tiếp tham gia nghiệm thu ( chủ
đầu tư, nhà thầu khảo sát xây dựng, nhà thầu giám sát khảo sát xây dựng).
- Thời gian và địa điểm nghiệm thu.
- Căn cứ nghiệm thu.
- Đánh giá kết quả khảo sát xây dựng đối chiếu với
nhiệm vụ khảo sát và phương án khảo sát đã được phê duyệt.
- Kết luận nghiệm thu ( chấp nhận hay không chấp
nhận nghiệm thu công tác khảo sát xây dựng; yêu cầu sửa đổi, bổ sung, hoàn chỉnh
và các kiến nghị khác nếu có).
5. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật về
việc nghiệm thu báo cáo kết quả khảo sát xây dựng.
Điều 4. Trách nhiệm của Nhà
thầu khảo sát xây dựng trong việc lập nhiệm vụ, phương án kỹ thuật, báo cáo kết
quả, bổ sung nhiệm vụ khảo sát xây dựng, bảo vệ môi trường và các công trình
xây dựng trong khu vực khảo sát
1. Lập nhiệm vụ, phương án kỹ thuật, báo cáo kết
quả khảo sát xây dựng theo quy định tại các điều 6,7,8 Chương III Nghị định
209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 trình Chủ đầu tư phê duyệt.
2. Lập bổ sung nhiệm vụ khảo sát xây dựng theo
quy định tại Điều 9 Chương III Nghị định 209/2004/NĐ-CP ngày 16-12-2004 của
Chính phủ sau khi có ý kiến đồng ý của chủ đầu tư.
3. Trong quá trình thực hiện khảo sát tại hiện
trường nhà thầu khảo sát xây dựng có trách nhiệm:
a) Không được làm ô nhiễm nguồn nước, không khí
và gây tiếng ồn quá giới hạn cho phép.
b) Chỉ được phép chặt cây, hoa màu khi được tổ
chức, cá nhân quản lý hoặc sở hữu cây, hoa màu cho phép.
c) Phục hồi lại hiện trường khảo sát xây dựng.
d) Bảo vệ công trình hạ tầng kỹ thuật và các
công trình xây dựng khác trong vùng, địa điểm khảo sát. Nếu gây hư hại cho các
công trình đó thì phải bồi thường thiệt hại.
4. Trường hợp chủ đầu tư giao việc lập nhiệm vụ
khảo sát xây dựng cho tổ chức tư vấn thiết kế thì nhà thầu khảo sát xây dựng
không phải lập nhiệm vụ khảo sát xây dựng nhưng có trách nhiệm thực hiện các
quy định tại các khoản 1,2,3 điều này.
Chương III
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THIẾT
KẾ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Điều 5. Quản lý chất lượng
việc lập và phê duyệt nhiệm vụ thiết kế công trình xây dựng
1. Chủ đầu tư có trách nhiệm lập hoặc thuê tư vấn
lập nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều
7 Nghị định 16/2005/NĐ- CP và tại điểm a khoản 1 các điều 13, 14 Nghị định
209/2004/NĐ- CP. Nhiệm vụ thiết kế phải nêu rõ các yêu cầu và điều kiện để nhà
thầu thiết kế thực hiện. Tại các bước thiết kế, nhiệm vụ thiết kế có thể bổ
sung cho phù hợp điều kiện thực tế và đảm bảo hiệu quả đầu tư của dự án.
2. Đối với các công trình phải thi tuyển thiết kế
kiến trúc thì chủ đầu tư có trách nhiệm lập nhiệm vụ thiết kế để người quyết định
đầu tư phê duyệt theo quy định tại các điểm b, c khoản 1 mục II Thông tư
05/2005/TT- BXD ngày 12-4-2005 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn thi tuyển
thiết kế kiến trúc công trình xây dựng.
3. Chủ đầu tư có trách nhiệm phê duyệt nhiệm vụ
thiết kế để các nhà thầu thiết kế thực hiện. Trước khi phê duyệt chủ đầu tư mời
các chuyên gia góp ý vào nhiệm vụ thiết kế khi thấy cần thiết. Chủ đầu tư phải
báo cáo người quyết định đầu tư sau khi phê duyệt nhiệm vụ thiết kế.
Điều 6. Quản lý chất lượng
trong việc thiết kế, thẩm định và phê duyệt thiết kế xây dựng công trình
1. Chủ đầu tư chỉ đạo, kiểm tra, giám sát nhà thầu
thiết kế thực hiện việc thiết kế công trình xây dựng theo nhiệm vụ thiết kế đã
được phê duyệt. Việc thiết kế xây dựng công trình phải tuân thủ theo các quy định
tại các Điều 13,14,15 của Nghị định 209/2004/NĐ- CP
2. Thẩm định và phê duyệt thiết kế công trình
xây dựng
Chủ đầu tư tự tổ chức việc thẩm định, phê duyệt
thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán, tổng dự toán đối với các
công trình xây dựng phải lập dự án theo quy định tại Điều 16 Nghị định
16/2005/NĐ-CP. Quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi
công, dự toán và tổng dự toán được lập theo mẫu tại Phụ lục 1A, Phụ lục 1B và
Phụ lục 1C Thông tư 12/2005/TT- BXD.
Trường hợp chủ đầu tư không đủ điều kiện năng lực
thẩm định thì được phép thuê các tổ chức tư vấn có đủ điều kiện năng lực để thẩm
tra thiết kế, dự toán công trình đối với toàn bộ hoặc một phần nội dung theo
quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 16 của Nghị định 16/2005/NĐ-CP làm cơ sở
cho việc thẩm định, phê duyệt.
Tổ chức tư vấn thẩm tra thiết kế phải có đủ điều
kiện năng lực thiết kế đối với loại và cấp với công trình nhận thẩm tra. Người
chủ trì thẩm tra thiết kế phải có điều kiện năng lực như của người chủ trì thiết
kế công trình mà chủ đầu tư yêu cầu thẩm tra thiết kế.
Điều 7. Nghiệm thu hồ sơ thiết
kế xây dựng công trình
1. Chủ đầu tư phải xác lập tính pháp lý của sản
phẩm thiết kế trước khi đưa ra thi công thông qua việc xác nhận bằng chữ ký và
dấu xác nhận đã phê duyệt của chủ đầu tư theo mẫu Phụ lục 1D Thông tư
12/2005/TT-BXD.
2. Hồ sơ thiết kế phải được chủ đầu tư tổ chức
nghiệm thu sau khi phê duyệt. Kết quả nghiệm thu được lập thành biên bản bao gồm
những nội dung sau:
a) Đối tượng nghiệm thu ( tên công trình, bộ phận
công trình được thiết kế, bước thiết kế);
b) Thành phần trực tiếp nghiệm thu (chủ đầu tư,
nhà thầu thiết kế);
c) Thời gian và địa điểm nghiệm thu.
d) Căn cứ nghiệm thu.
đ) Đánh giá chất lượng và số lượng hồ sơ thiết kế
đối chiếu với các yêu cầu đã đặt ra
e) Kết luận nghiệm thu (chấp nhận hay không chấp
nhận hồ sơ thiết kế yêu cầu sửa đổi, bổ sung và các kiến nghị khác nếu có)
3. Căn cứ để nghiệm thu hồ sơ thiết kế xây dựng
công trình được thực hiện theo các quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định
209/2004/NĐ-CP.
4. Nhà thầu thiết kế xây dựng công trình chịu
trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật về chất lượng thiết kế xây dựng công
trình và phải bồi thường thiệt hại khi sử dụng thông tin, tài liệu, quy chuẩn,
tiêu chuẩn xây dựng, giải pháp kỹ thuật, công nghệ không phù hợp và các phương
pháp thực hiện công tác thiết kế không chính xác, gây ảnh hưởng đến chất lượng
công trình xây dựng và các hành vi khác gây ra thiệt hại.
Điều 8. Thay đổi thiết kế
xây dựng công trình
1.Thiết kế xây dựng công trình đã được phê duyệt
chỉ được thay đổi trong các trường hợp sau:
a) Khi dự án đầu tư xây dựng công trình được điều
chỉnh có yêu cầu phải thay đổi thiết kế.
b) Trong quá trình thi công xây dựng công trình
phát hiện thấy những yếu tố bất hợp lý nếu không thay đổi thiết kế sẽ ảnh hưởng
đến chất lượng công trình, tiến độ thi công xây dựng, biện pháp thi công và hiệu
quả đầu tư các dự án.
2. Trường hợp thay đổi thiết kế kỹ thuật nhưng
không cần thay đổi thiết kế cơ sở hoặc thay đổi thiết kế bản vẽ thi công nhưng
không làm thay đổi thiết kế bước trước thì chủ đầu tư được quyết định phê duyệt
thay đổi thiết kế. Nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình được ký điều
chỉnh vào thiết kế, bản vẽ thi công những nội dung đã được chủ đầu tư chấp thuận
và phải chịu trách nhiệm về quyết định điều chỉnh của mình.
Chương IV
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THI
CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Điều 9. Các hình thức quản
lý dự án xây dựng công trình
1. Chủ đầu tư thành lập Ban quản lý dự án hoặc
thuê tổ chức tư vấn quản lý dự án theo quyết định của người quyết định đầu tư
và theo quy định tại Điều 35 Nghị định 16/2005/NĐ-CP. Ban quản lý dự án phải có
năng lực tương ứng với tổ chức tư vấn quản lý dự án quy định tại khoản 1 Điều
56 Nghị định 16/2005/NĐ-CP; Nhiệm vụ quyền hạn của chủ đầu tư, ban quản lý dự
án và tổ chức tư vấn quản lý dự án được quy định tại Điều 36, 37 của Nghị định
16/2005/NĐ-CP.
2. Đối với công trình sửa chữa hoặc xây dựng mới
hoặc có quy mô nhỏ, đơn giản có vốn đầu tư dưới 1 tỷ đồng thì chủ đầu tư có thể
không lập ban quản lý dự án nhưng phải được sự chấp thuận của người quyết định
đầu tư. Chủ đầu tư phải cử người quản lý dự án và thuê các tổ chức tư vấn thiết
kế, giám sát thi công xây dựng để giúp thực hiện dự án.
Điều 10. Giám sát chất lượng
thi công công trình của chủ đầu tư
1. Chủ đầu tư tự tổ chức giám sát chất lượng thi
công công trình theo quy định tại Điều 21 của Nghị định 209/2004/NĐ-CP khi có đủ
năng lực giám sát thi công xây dựng theo quy định tại Điều 62 của Nghị định
16/2005/NĐ-CP.
a) Trong trường hợp chủ đầu tư không đủ điều kiện
năng lực giám sát thi công xây dựng theo quy định thì chủ đầu tư giao cho tổ chức
tư vấn quản lý dự án thực hiện nhiệm vụ giám sát thi công xây dựng công trình
khi có đủ năng lực quy định tại Điều 62 Nghị định 16/2005/NĐ-CP.
b) Trong trường hợp tổ chức tư vấn quản lý dự án
không đủ năng lực giám sát thi công xây dựng thì chủ đầu tư phải thuê tư vấn
giám sát thi công xây dựng.
c) Chủ đầu tư thường xuyên kiểm tra và đôn đốc
công tác giám sát thi công xây dựng do ban quản lý dự án, tổ chức tư vấn quản
lý dự án và nhà thầu giám sát thi công xây dựng thực hiện.
d) Ban quản lý dự án do chủ đầu tư lập, tổ chức
tư vấn quản lý dự án và nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình do chủ đầu
tư thuê tổ chức giám sát chất lượng thi công xây dựng công trình theo các nội
dung quy định tại Điều 21 Nghị định 209/2004/NĐ-CP và nhiệm vụ giám sát chất lượng
thi công xây dựng công trình được chủ đầu tư giao.
2. Chủ đầu tư có trách nhiệm lập báo cáo theo mẫu
tại phụ lục 4 Thông tư 12/2005/TT-BXD ngày 15/7/2005 định kỳ 6 tháng; 1 năm về
tình hình chất lượng công trình gửi Sở Xây dựng.
3. Chủ đầu tư yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng
lập sổ nhật ký thi công xây dựng công trình.
4. Chủ đầu tư và nhà thầu giám sát thi công xây
dựng công trình của chủ đầu tư, phải tổ chức kiểm tra, giám sát thường xuyên có
hệ thống quá trình nhà thầu thi công xây dựng công trình triển khai các công việc
tại hiện trường. Kết quả kiểm tra đều phải ghi nhật ký giám sát của chủ đầu tư
hoặc biên bản kiểm tra theo các nội dung quy định tại Điểm d khoản 1 Điều 21
Nghị định 209/2004/NĐ-CP và các nội dung sau:
- Danh sách, nhiệm vụ và quyền hạn của người
giám sát
- Kết quả kiểm tra và giám sát thi công xây dựng
tại hiện trường.
- Những ý kiến về xử lý và yêu cầu nhà thầu thi
công xây dựng khắc phục hậu quả các sai phạm về chất lượng công trình xây dựng
( nếu có ).
- Những thay đổi thiết kế trong quá trình thi
công.
5. Chủ đầu tư yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng
nghiệm thu nội bộ các công việc xây dựng, bộ phận công trình xây dựng, giai đoạn
thi công xây dựng, các hạng mục công trình trước khi nhà thầu thi công xây dựng
phát hành phiếu yêu cầu chủ đầu tư nghiệm thu.
6. Chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu công việc xây dựng,
bộ phận công trình xây dựng, giai đoạn thi công xây dựng các hạng mục công
trình xây dựng theo quy định tại các Điều 23, Điều 24, Điều 25 và Điều 26 Nghị
định 209/2004/NĐ-CP và các nội dung quy định tại khoản 5, khoản 6, khoản 7 Điều
1 của Nghị định 49/2008/NĐ-CP, khi tổ chức nghiệm thu hoàn thành hạng mục công
trình xây dựng và công trình xây dựng đưa vào sử dụng, chủ đầu tư mời đại diện
chủ quản lý sử dụng hoặc chủ sở hữu công trình tham dự nghiệm thu.
7. Chủ đầu tư tổ chức bàn giao công trình cho chủ
sở hữu, chủ sử dụng công trình sau khi đã tổ chức nghiệm thu hoàn thành công
trình theo quy định
Điều 11. Quản lý chất lượng
của nhà thầu xây dựng công trình
1. Nhà thầu xây dựng công trình phải tổ chức quản
lý chất lượng thi công xây dựng công trình theo các nội dung quy định tại Điều
19 Nghị định 209/2004 /NĐ-CP.
2. Nhà thầu thi công xây dựng phải lập sổ nhật
ký thi công xây dựng công trình nhằm trao đổi thông tin nội bộ của nhà thầu thi
công xây dựng, trao đổi thông tin giữa chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng,
nhà thầu thiết kế xây dựng công trình, sổ nhật ký thi công xây dựng công trình
được đánh số trang, đóng dấu giáp lai của nhà thầu thi công xây dựng; Nhà thầu
thi công xây dựng công trình ghi nhật ký thi công xây dựng công trình theo nội
dung quy định tại Điểm d khoản 1 Điều 19 Nghị định 209/2004/NĐ-CP với các nội
dung sau:
- Danh sách cán bộ kỹ thuật của nhà thầu tham
gia xây dựng công trình (Chức danh và nhiệm vụ của từng người).
- Diễn biến tình hình thi công hàng ngày, tình
hình thi công từng loại công việc, chi tiết toàn bộ quá trình thực hiện.
- Mô tả vắn tắt phương pháp thi công, tình trạng
thực tế của vật liệu, cấu kiện sử dụng.
- Những sai lệch so với bản vẽ thi công, có ghi
rõ nguyên nhân kèm theo biện pháp sửa chữa.
- Nội dung bàn giao của ca thi công trước đối với
ca thi công sau.
- Nhận xét của bộ phận quản lý chất lượng tại hiện
trường về chất lượng thi công xây dựng.
3. Nhà thầu thi công xây dựng phải tiến hành
nghiệm thu nội bộ các công việc xây dựng trước khi phát hành phiếu yêu cầu chủ
đầu tư nghiệm thu với các thành phần trực tiếp tham gia nghiệm thu như sau:
- Đội trưởng
- Người phụ trách kỹ thuật thi công trực tiếp.
- Tổ trưởng công nhân trực tiếp thi công
- Đại diện nhà thầu thi công công việc, giai đoạn
thi công xây dựng tiếp nhận để tiếp tục thi công( nếu có)
- Đại diện tổ quản lý chất lượng giúp Chỉ huy
trưởng công trường
- Đại diện Phòng kỹ thuật của nhà thầu thi công
xây dựng
4. Phối hợp với chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu
công việc xây dựng theo giai đoạn thi công xây dựng, các hạng mục công trình
xây dựng theo quy định tại các Điều 23, Điều 24, Điều 25 và Điều 26 Nghị định
209/2004/NĐ-CP và khoản 5, khoản 6, khoản 7 Điều 1 của Nghị định 49/2008/NĐ-CP.
Điều 12. Quản lý chất lượng
thi công xây dựng công trình của tổng thầu
Được thực hiện theo các nội dung theo quy định tại
Điều 20 Nghị định 209/2004/NĐ-CP.
Điều 13. Giám sát tác giả của
nhà thầu thiết kế xây dựng công trình
1. Nhà thầu thiết kế xây dựng công trình tổ chức
giám sát tác giả theo các nội dung quy định tại Điều 22 của Nghị định
209/2004/NĐ-CP.
2. Nhà thầu thiết kế xây dựng công trình phải tiến
hành giám sát tác giả thiết kế và phải ghi vào nhật ký giám sát của chủ đầu tư
theo các nội dung sau:
- Danh sách và nhiệm vụ quyền hạn của người giám
sát
- Kết quả kiểm tra giám sát tác giả
- Những thay đổi thiết kế trong quá trình thi
công xây dựng
Điều 14. Bản vẽ hoàn công
Thực hiện theo các nội dung quy định tại Điều 27
của Nghị định 209/2004 /NĐ-CP
Chương V
KIỂM TRA CHỨNG NHẬN ĐỦ
ĐIỀU KIỆN ĐẢM BẢO AN TOÀN CHỊU LỰC VÀ CHỨNG NHẬN SỰ PHÙ HỢP VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG
TRÌNH XÂY DỰNG
Điều 15. Những công trình
xây dựng trên địa bàn tỉnh bắt buộc phải chứng nhận đủ điều kiện an toàn chịu lực
và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng trước khi đưa vào sử
dụng
1. Các công trình hoặc hạng mục công trình xây dựng
khi xảy ra sự cố do mất khả năng chịu lực có thể gây thảm hoạ đối với người,
tài sản và môi trường bắt buộc phải chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu
lực gồm:
- Công trình công cộng tập trung đông người từ cấp
III trở lên: Nhà hát, rạp chiếu bóng, vũ trường, nhà ga, hội trường, nhà thi đấu
thể thao, sân vận động, trung tâm thương mại, siêu thị, thư viện, nhà bảo tàng
và các công trình công cộng khác có quy mô và chức năng tương tự. Riêng bệnh viện,
nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường học có quy mô từ 2 tầng và có tổng diện tích
sàn từ 300m2 trở lên thì bắt buộc phải chứng nhận đủ điều kiện an toàn chịu lực
trước khi bàn giao đưa vào sử dụng.
- Nhà chung cư, khách sạn, nhà làm việc và tháp
thu phát sóng viễn thông, truyền thanh, truyền hình từ cấp II trở lên.
- Kho xăng , kho dầu, kho chứa khí hoá lỏng, kho
hoá chất từ cấp II trở lên.
- Đập, cầu, hầm giao thông từ cấp II trở lên; đường
sắt trên cao, hệ thống cáp treo vận chuyển người không phân biệt cấp .
2. Công trình được chứng nhận sự phù hợp về chất
lượng:
Công trình hoặc hạng mục công trình xây dựng
không phân biệt loại và cấp, được chứng nhận sự phù hợp về chất lượng khi có
yêu cầu của cơ quan quản lý Nhà nước về xây dựng ở địa phương, hoặc theo đề nghị
của chủ đầu tư hoặc chủ sở hữu trên cơ sở yêu cầu của tổ chức bảo hiểm công
trình, của tổ chức và cá nhân mua, quản lý hoặc sử dụng công trình ( viết tắt
là bên có yêu cầu chứng nhận). Đối tượng chứng nhận có thể là công trình xây dựng
mới hoặc công trình đã đưa vào sử dụng.
Điều 16. Tổ chức thực hiện
kiểm tra chứng nhận đủ điều kiện an toàn chịu lực và chứng nhận sự phù hợp về
chất lượng công trình xây dựng.
Việc tổ chức thực hiện kiểm tra chứng nhận đủ điều
kiện an toàn chịu lực và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng
được thực hiện theo các qui định tại Thông tư số 16/2008/TT-BXD ngày 11/9/2008
của Bộ Xây dựng.
Chương VI
BẢO HÀNH CÔNG TRÌNH XÂY
DỰNG
Điều 17. Bảo hành công
trình xây dựng
1. Thời hạn bảo hành được tính từ ngày chủ đầu
tư ký biên bản nghiệm thu hạng mục công trình xây dựng, công trình xây dựng đã
hoàn thành để đưa vào sử dụng và được quy định như sau:
a) Không ít hơn 24 tháng đối với mọi loại công
trình cấp đặc biệt, cấp I;
b) Không ít hơn 12 tháng đối với các công trình
còn lại.
2. Mức tiền bảo hành công trình xây dựng:
a) Nhà thầu thi công xây dựng công trình và nhà
thầu cung ứng thiết bị công trình có trách nhiệm nộp tiền bảo hành vào tài khoản
của chủ đầu tư theo các mức sau:
- 3% giá trị hợp đồng đối với công trình xây dựng
hoặc hạng mục công trình xây dựng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
- 5% giá trị hợp đồng đối với công trình xây dựng
hoặc hạng mục công trình xây dựng quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
b) Nhà thầu thi công xây dựng công trình và nhà
thầu cung ứng thiết bị công trình chỉ được hoàn trả tiền bảo hành công trình
sau khi kết thúc thời hạn bảo hành và được chủ đầu tư xác nhận đã hoàn thành công
việc bảo hành;
c) Tiền bảo hành công trình xây dựng, bảo hành
thiết bị công trình được tính theo lãi suất ngân hàng do hai bên thoả thuận.
Nhà thầu thi công xây dựng công trình và chủ đầu tư có thể thỏa thuận việc thay
thế tiền bảo hành công trình xây dựng bằng thư bảo lãnh của ngân hàng có giá trị
tương đương.
Điều 18. Trách nhiệm của
các bên về bảo hành công trình xây dựng
1. Chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng
công trình có trách nhiệm sau đây:
a) Kiểm tra tình trạng công trình xây dựng, phát
hiện hư hỏng để yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng công trình, nhà thầu cung ứng
thiết bị công trình sửa chữa, thay thế. Trường hợp các nhà thầu không đáp ứng
được việc bảo hành thì chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng công
trình xây dựng có quyền thuê nhà thầu khác thực hiện. Kinh phí thuê được lấy từ
tiền bảo hành công trình xây dựng;
b) Giám sát và nghiệm thu công việc khắc phục, sửa
chữa của nhà thầu thi công xây dựng và nhà thầu cung ứng thiết bị công trình
xây dựng;
c) Xác nhận hoàn thành bảo hành công trình xây dựng
cho nhà thầu thi công xây dựng công trình và nhà thầu cung ứng thiết bị công
trình.
2. Nhà thầu thi công xây dựng công trình và nhà
thầu cung ứng thiết bị công trình có trách nhiệm sau đây:
a) Tổ chức khắc phục ngay sau khi có yêu cầu của
chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng công trình và phải chịu mọi phí
tổn khắc phục;
b) Từ chối bảo hành công trình xây dựng và thiết
bị công trình trong các trường hợp sau đây:
- Công trình xây dựng và thiết bị công trình hư
hỏng không phải do lỗi của nhà thầu gây ra;
- Chủ đầu tư vi phạm pháp luật về xây dựng bị cơ
quan nhà nước có thẩm quyền buộc tháo dỡ;
- Sử dụng thiết bị, công trình xây dựng sai quy
trình vận hành.
3. Nhà thầu khảo sát xây dựng, nhà thầu thiết kế
xây dựng công trình, nhà thầu thi công xây dựng công trình, nhà thầu giám sát
thi công xây dựng công trình phải bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra
hư hỏng công trình xây dựng, sự cố công trình xây dựng kể cả sau thời gian bảo
hành, tuỳ theo mức độ vi phạm còn bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương VII
BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Điều 19. Cấp bảo trì công
trình xây dựng
1. Công trình sau khi được nghiệm thu đưa vào sử
dụng phải được bảo trì để vận hành, khai thác lâu dài. Công việc bảo trì công trình
xây dựng được thực hiện theo các cấp sau đây:
a) Cấp duy tu bảo dưỡng;
b) Cấp sửa chữa nhỏ;
c) Cấp sửa chữa vừa;
d) Cấp sửa chữa lớn.
2. Nội dung, phương pháp bảo trì công trình xây
dựng của các cấp bảo trì thực hiện theo quy trình bảo trì.
Điều 20. Thời hạn bảo trì
công trình xây dựng
1. Thời hạn bảo trì công trình được tính từ ngày
nghiệm thu đưa công trình xây dựng vào sử dụng cho đến khi hết niên hạn sử dụng
theo quy định của nhà thầu thiết kế xây dựng công trình trên cơ sở các quy định
của pháp luật và được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Trường hợp công trình xây dựng vượt quá niên
hạn sử dụng nhưng có yêu cầu được tiếp tục sử dụng thì phải được Sở Xây dựng
xem xét, quyết định cho phép sử dụng trên cơ sở kiểm định đánh giá hiện trạng
chất lượng công trình do tổ chức tư vấn có đủ điều kiện năng lực thực hiện.
Điều 21. Quy trình bảo trì
công trình xây dựng
1. Đối với công trình xây dựng mới, nhà thầu thiết
kế lập quy trình bảo trì công trình phù hợp với loại và cấp công trình xây dựng.
Đối với các công trình xây dựng đang sử dụng nhưng chưa có quy trình bảo trì
thì chủ sở hữu, chủ quản lý sử dụng công trình xây dựng phải thuê tổ chức tư vấn
kiểm định lại chất lượng công trình và lập quy trình bảo trì công trình xây dựng.
2. Nhà thầu thiết kế xây dựng công trình lập quy
trình bảo trì từng loại công trình xây dựng trên cơ sở các tiêu chuẩn kỹ thuật
bảo trì công trình xây dựng tương ứng.
Điều 22. Trách nhiệm của chủ
sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình xây dựng trong việc bảo trì công
trình xây dựng
Chủ sở hữu, người quản lý sử dụng công trình xây
dựng trong việc bảo trì công trình xây dựng có trách nhiệm sau đây:
1. Tổ chức thực hiện bảo trì công trình xây dựng
theo quy trình bảo trì công trình xây dựng.
2. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc chất
lượng công trình xây dựng bị xuống cấp do không thực hiện quy trình bảo trì
công trình xây dựng theo quy định.
Chương VIII
SỰ CỐ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Điều 23. Nội dung giải quyết
sự cố công trình xây dựng
1. Báo cáo nhanh sự cố:
a) Chủ đầu tư lập báo cáo sự cố xảy ra tại công
trình xây dựng đang thi công xây dựng.
b) Chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng lập báo
cáo xảy ra tại công trình xây dựng đang sử dụng, vận hành, khai thác.
c) Gửi báo cáo sự cố công trình xây dựng về Sở
Xây dựng. Trường hợp công trình xây dựng từ cấp I trở lên có sự cố hoặc sự cố ở
các công trình xây dựng thuộc mọi cấp có thiệt hại về người thì chủ đầu tư, chủ
sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng công trình xây dựng còn phải báo cáo người quyết
định đầu tư và Bộ Xây dựng; Mẫu báo cáo nhanh sự cố lập theo mẫu quy định tại
Phụ lục 8 của Nghị định 209/2004/NĐ-CP trong thời hạn 24 giờ sau khi xảy ra sự
cố.
2. Thu dọn hiện trường sự cố:
a) Trước khi thu dọn hiện trường sự cố phải lập
hồ sơ sự cố công trình xây dựng.
b) Sau khi có đầy đủ hồ sơ xác định nguyên nhân
sự cố công trình xây dựng, nhà thầu thi công xây dựng công trình, chủ đầu tư hoặc
chủ quản lý sử dụng được phép tiến hành thu dọn hiện trường sự cố.
c) Trường hợp khẩn cấp cứu người bị nạn, ngăn ngừa
sự cố gây ra thảm họa tiếp theo thì người có trách nhiệm quy định tại các điểm
a và điểm b khoản 1 Điều này được phép quyết định tháo dỡ hoặc thu dọn hiện trường
xảy ra sự cố. Trước khi tháo dỡ hoặc thu dọn, chủ đầu tư hoặc chủ quản lý sử dụng
phải tiến hành chụp ảnh, quay phim hoặc ghi hình, thu thập chứng cứ, ghi chép
các tư liệu phục vụ công tác điều tra sự cố sau này.
3. Khắc phục sự cố:
a) Sự cố phải được xác định đúng nguyên nhân để
khắc phục triệt để;
b) Tổ chức, cá nhân gây ra sự cố công trình có
trách nhiệm bồi thường toàn bộ thiệt hại và chi phí cho việc khắc phục sự cố.
Tùy theo mức độ vi phạm còn bị xử lý theo pháp luật;
c) Trường hợp sự cố công trình xây dựng do
nguyên nhân bất khả kháng thì chủ đầu tư hoặc cơ quan bảo hiểm đối với công
trình xây dựng có mua bảo hiểm phải chịu chi phí khắc phục sự cố.
Điều 24. Hồ sơ sự cố công
trình xây dựng
1. Khi xảy ra sự cố công trình xây dựng, chủ đầu
tư, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng có trách nhiệm lập hồ sơ sự cố công
trình xây dựng; Trường hợp phải khảo sát, đánh giá mức độ và nguyên nhân của sự
cố, nếu chủ đầu tư, chủ quản lý sử dụng công trình không có năng lực thực hiện
thì phải thuê một tổ chức tư vấn xây dựng có đủ điều kiện năng lực theo quy định
để thực hiện khảo sát, đánh giá và xác định nguyên nhân sự cố, làm rõ trách nhiệm
của người gây ra sự cố công trình xây dựng.
2. Hồ sơ sự cố công trình xây dựng bao gồm:
a) Biên bản kiểm tra hiện trường sự cố lập theo
mẫu quy định tại Phụ lục 9 Nghị định 209/2004/NĐ-CP ;
b) Mô tả diễn biến của sự cố;
c) Kết quả khảo sát, đánh giá, xác định mức độ
và nguyên nhân sự cố;
d) Các tài liệu về thiết kế và thi công xây dựng
công trình liên quan đến sự cố.
Chương IX
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG
TRÌNH XÂY DỰNG CỦA CHỦ ĐẦU TƯ LÀ TƯ NHÂN
Điều 25. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân cấp huyện trong công tác tăng cường quản lý chất lượng công trình
xây dựng của chủ đầu tư là tư nhân
Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tăng cường
kiểm tra việc tuân thủ nội dung trình tự đầu tư xây dựng, quản lý chất lượng đầu
tư xây dựng theo các quy định của Luật Xây dựng và các văn bản hướng dẫn thi
hành Luật Xây dựng đối với các công trình xây dựng mà chủ đầu tư là tư nhân. nội
dung cụ thể như sau:
1. Khi cấp giấy phép xây dựng, cơ quan cấp giấy
phép phải kiểm tra hồ sơ khảo sát xây dựng, hồ sơ thiết kế xây dựng công trình.
Đối với các công trình xây dựng mà tư nhân làm chủ đầu tư phải kiểm tra điều kiện
năng lực của tổ chức, cá nhân khảo sát xây dựng và thiết kế xây dựng theo quy định
của Luật Xây dựng và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Xây dựng; Đối với việc
thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ có tổng diện tích xây dựng sàn lớn hơn 250m2,
từ 3 tầng trở lên hoặc nhà ở trong các khu di sản văn hoá, di tích lịch sử -
văn hoá, thì việc thiết kế phải do tổ chức, cá nhân thiết kế có đủ năng lực hoạt
động thiết kế xây dựng hoặc năng lực hành nghề thiết kế xây dựng thực hiện. Nếu
nhà ở riêng lẻ có quy mô nhỏ hơn quy định nêu trên thì cá nhân, hộ gia đình được
tự tổ chức thiết kế nhưng phải phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt và chịu
trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng thiết kế, tác động của công trình đến
môi trường và an toàn của các công trình lân cận.
2. Kiểm tra điều kiện khởi công theo điều 7 của
Luật Xây dựng.
3. Kiểm tra việc thực hiện theo giấy phép xây dựng
của Chủ đầu tư.
4. Trong giai đoạn thi công xây dựng, đối với
các công trình xây dựng do tư nhân làm Chủ đầu tư, phải kiểm tra điều kiện năng
lực hoạt động xây dựng của nhà thầu thi công xây dựng theo quy định. Đối với
nhà ở riêng lẻ có tổng diện tích xây dựng sàn nhỏ hơn 250m2, từ 2 tầng trở xuống
thì cá nhân được tự tổ chức thi công xây dựng nhưng phải có năng lực hành nghề
thi công xây dựng công trình và chịu trách nhiệm về chất lượng, an toàn và vệ
sinh môi trường.
5. Kiểm tra công tác giám sát thi công xây dựng
và quản lý chất lượng, công tác đảm bảo an toàn lao động và vệ sinh môi trường
của Chủ đầu tư trong quá trình thi công xây dựng.
6. Kiểm tra việc chứng nhận sự phù hợp về chất
lượng công trình xây dựng đối với công trình bắt buộc theo quy định tại điều 28
của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP và khuyến khích các chủ đầu tư thực hiện việc
chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng đối với công trình
khác.
7. Kiên quyết sử lý những sai sót được phát hiện
trong quá trình kiểm tra theo các nội dung nêu trên
Điều 26. Trách nhiệm của chủ
đầu tư, người sử dụng công trình
Chủ đầu tư là tư nhân cần quản lý chặt chẽ ngay
từ đầu các công việc sau:
1. Khảo sát xây dựng: Chọn nhà thầu khảo sát xây
dựng có đủ điều kiện năng lực hoạt động khảo sát xây dựng phù hợp theo quy định
tại Điều 58 Nghị định số 16/2005/NĐ-CP để thực hiện khảo sát xây dựng và tuân
thủ hướng dẫn tại Thông tư số 07/2006/TT-BXD ngày 10/11/2006 của Bộ Xây dựng
" Hướng dẫn khảo sát địa kỹ thuật phục vụ lựa chọn địa điểm và thiết kế
xây dựng công trình" và Chỉ thị số 12/2006/CT-BXD ngày 11/9/2006 của Bộ
trưởng Bộ Xây dựng về " Về việc tăng cường chất lượng và hiệu quả của công
tác khảo sát xây dựng".
2. Thiết kế xây dựng công trình: Chọn nhà thầu
thiết kế xây dựng có đủ điều kiện, năng lực hoạt động thiết kế xây dựng công
trình, năng lực hành nghề phù hợp theo quy định tại các Điều 59, Điều 60, Điều
61 và Điều 65 Nghị định số 16/2005/NĐ-CP. Đối với nhà ở riêng lẻ có tổng diện
tích xây dựng sàn nhỏ hơn 250 m2, từ 2 tầng trở xuống thì phải chọn người thiết
kế có kinh nghiệm đã từng thiết kế những công trình tương tự có chất lượng đảm
bảo.
3. Tổ chức thi công xây dựng công trình:
- Chọn nhà thầu có có đủ điều kiện năng lực hoạt
động thi công xây dựng công trình phù hợp để thi công xây dựng công trình theo
qui định tại các Điều 63 và Điều 64 Nghị định số 16/2005/NĐ-CP.
- Mọi công trình xây dựng trong quá trình thi
công phải được thực hiện chế độ giám sát. Đối với nhà ở riêng lẻ, chủ đầu tư cần
thuê người có chuyên môn thực hiện giám sát thi công xây dựng.
- Việc giám sát thi công xây dựng công trình phải
được thực hiện để theo dõi, kiểm tra về chất lượng, khối lượng, tiến độ, an
toàn lao động và vệ sinh môi trường trong thi công xây dựng công trình, cụ thể
như: Kiểm tra chất lượng, ván khuôn, kiểm tra hệ thống cây chống ván khuôn,
giàn giáo thi công; kiểm tra việc che chắn đảm bảo không rơi các cấu kiện, vật
liệu gây mất an toàn cho người và công trình....
- Kiểm tra việc tuân thủ thiết kế đã được chấp
thuận của các cơ quan cấp giấy phép xây dựng.
- Chủ đầu tư xây dựng công trình tổ chức nghiệm
thu, tiếp nhận công trình xây dựng theo các qui định nêu tại Nghị định số
209/2004/ND-CP. Người tham gia nghiệm thu, bàn giao công trình phải chịu trách
nhiệm cá nhân về sản phẩm do mình xác nhận trong quá trình thi công xây dựng
công trình và bàn giao công trình xây dựng .
- Trong quá trình sử dụng người quản lý sử dụng
công trình xây dựng có trách nhiệm:
+ Tổ chức thực hiện việc bảo trì công trình xây
dựng theo quy trình bảo trì công trình xây dựng.
+ Chủ động kiểm tra nhằm phát hiện các hư hỏng để
sửa chữa kịp thời, thông báo kịp thời những hư hỏng lớn làm ảnh hưởng đến an
toàn công trình cho cơ quan quản lý có thẩm quyền giải quyết .
Điều 27. Trách nhiệm của
nhà thầu tham gia hoạt động xây dựng
Các nhà thầu khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng,
thi công xây dựng, giám sát thi công xây dựng không được thực hiện các hoạt động
xây dựng vượt quá điều kiện năng lực của mình, phải nâng cao trách nhiệm, đạo đức
nghề nghiệp, chuyên môn nghiệp vụ, và thực hiện nghiêm chỉnh nghĩa vụ được quy
định tại Luật Xây dựng và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Xây dựng.
Chương X
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT
LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Điều 28. Trách nhiệm quản
lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng
1. Giao Sở Xây dựng thống nhất quản lý nhà nước
về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh. Các Sở có quản lý các công
trình xây dựng chuyên ngành phối hợp với Sở Xây dựng trong việc quản lý chất lượng
các công trình xây dựng chuyên ngành.
2. Uỷ ban nhân dân cấp huyện theo phân cấp có
trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng trong phạm vi địa giới hành
chính do mình quản lý.
Điều 29. Trách nhiệm của Sở
Xây dựng trong công tác thực hiện quản lý chất lượng công trình xây dựng
1. Xây dựng và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban
hành văn bản quy phạm pháp luật, hướng dẫn, triển khai các văn bản quy phạm
pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn theo thẩm quyền.
2. Hướng dẫn Uỷ ban nhân dân cấp huyện, các tổ
chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng thực hiện các văn bản quy phạm pháp
luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
3. Kiểm tra định kỳ, đột xuất việc tuân thủ quy
định về quản lý chất lượng công trình xây dựng đối với các công trình xây dựng
trên địa bàn, kết quả kiểm tra phải được lập thành biên bản theo mẫu tại phụ lục
2 Thông tư số 12/2005/TT-BXD.
4. Chủ trì và phối hợp với các Sở có quản lý các
công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra việc tuân thủ các quy định về quản lý
chất lượng các công trình xây dựng chuyên ngành, đình chỉ thi công công trình
xây dựng khi phát hiện có những vi phạm về quản lý chất lượng công trình đồng
thời yêu cầu chủ đầu tư và các đơn vị có liên quan khắc phục những sai phạm trước
khi tiếp tục tổ chức thi công xây dựng công trình. Trường hợp công trình xây dựng
có những vi phạm lớn về quản lý chất lượng công trình không thể khắc phục được
thì phải báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh để xử lý theo các quy định của pháp luật.
5. Hướng dẫn chủ đầu tư, chủ sở hữu hay chủ quản
lý sử dụng công trình về nghiệp vụ giải quyết sự cố công trình xây dựng, báo
cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, Bộ Xây dựng về kết quả giải quyết sự cố công trình
xây dựng trên địa bàn .
6. Hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện chứng nhận
đủ điều kiện an toàn chịu lực và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình
xây dựng trên địa bàn tỉnh.
7. Tiếp nhận và quản lý giấy chứng nhận đủ điều
kiện an toàn chịu lực và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng
do các chủ đầu tư gửi cung cấp thông tin về điều kiện năng lực của các tổ chức
kiểm tra, tổ chức chứng nhận và hàng năm tổng hợp tình hình thực hiện việc chứng
nhận đủ điều kiện an toàn chịu lực và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công
trình xây dựng báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng.
8. Báo cáo UBND tỉnh định kỳ, đột xuất về việc
tuân thủ qui định về quản lý chất lượng công trình xây dựng và tình hình chất
lượng công trình xây dựng trên địa bàn.
9. Tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ
Xây dựng về tình hình chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh 6 tháng
và 1 năm.
Điều 30. Trách nhiệm của Sở
Công thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Giao thông vận tải
trong công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành
1. Thực hiện các công việc tại các điểm 1, 3, 8
nêu tại điều 29 của bản quy định này đối với các công trình xây dựng chuyên
ngành trên địa bàn tỉnh.
2. Phối hợp với Sở Xây dựng thực hiện các công
việc nêu tại điểm 3, 4 điều 29 của bản quy định này đối với các công trình xây
dựng chuyên ngành trên địa bàn.
3. Báo cáo định kỳ 6 tháng và 1 năm về tình hình
chất lượng các công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn gửi Sở Xây dựng.
Điều 31. Trách nhiệm quản
lý chất lượng công trình xây dựng đối với Uỷ ban nhân dân cấp huyện
Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm quản lý
chất lượng công trình xây dựng trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản
lý. Các phòng Công thương (đối với thành phố Hoà Bình là Phòng quản lý đô thị)
và phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan tham mưu cho Uỷ ban
nhân dân cấp huyện thống nhất quản lý chất lượng công trình trên địa bàn.
Căn cứ theo tình hình thực tế và chức năng, nhiệm
vụ của các phòng Công thương (đối với thành phố Hoà Bình là Phòng quản lý đô thị)
và phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Uỷ ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo
các phòng trên thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Tổ chức thực hiện, hướng dẫn kiểm tra việc thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản hướng dẫn của cấp có thẩm quyền
về quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn.
b) Kiểm tra định kỳ, đột xuất việc tuân thủ qui
định về quản lý chất lượng công trình xây dựng đối với các công trình xây dựng
thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân cấp xã và các công trình do Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Uỷ ban nhân
dân cấp xã được giao làm chủ đầu tư, các công trình do tư nhân làm chủ đầu tư.
Phối hợp với Sở Xây dựng và các sở có quản lý công trình xây dựng chuyên ngành
tổ chức kiểm tra định kỳ, đột xuất đối với các công trình xây dựng trên địa
bàn.
Kết quả kiểm tra phải được lập thành thành biên
bản theo mẫu tại phụ lục số 2 Thông tư số 12/2005/TT-BXD .
c) Báo cáo kịp thời về sở Xây dựng những công
trình có hành vi vi phạm qui định về quản lý chất lượng, khi thấy cần thiết phải
đình chỉ thi công công trình do lỗi của các vi phạm về quản lý chất lượng.
d) Báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Sở Xây dựng
định kỳ, đột xuất về việc tuân thủ qui định về quản lý chất lượng công trình
xây dựng và tình hình chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn, đối với các
công trình thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
huyện, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã và các công trình do Uỷ ban nhân dân cấp
huyện, Uỷ ban nhân dân cấp xã được giao nhiệm vụ làm chủ đầu tư.
e) Tổng hợp và trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
huyện báo cáo Sở Xây dựng về tình hình chất lượng công trình xây dựng trên địa
bàn theo định kỳ 6 tháng và 1 năm vào thời điểm các ngày 25 tháng 6 và 25 tháng
12 hàng năm.
Chương XI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 32. Giám đốc các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các
huyện, thành phố, các Chủ đầu tư, các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan có
trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh Luật Xây dựng, các Nghị định số 209/ 2004/
NĐ - CP ngày 16/12/ 2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Nghị định số 49/2008/NĐ-CP ngày 28/4/2008 của Chính phủ bổ sung một số điều của
Nghị định số 209/2004/NĐ-CP của Chính phủ, các Thông tư hướng dẫn thực hiện Luật
Xây dựng, của Bộ Xây dựng và những nội dung được quy định tại văn bản này.
Điều 33. Giao Sở Xây dựng theo chức năng nhiệm vụ hướng dẫn, kiểm
tra các sở có quản lý xây dựng chuyên ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành
phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện.
Điều 34. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc
cần phải khắc phục giải quyết. Các Sở, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành
phố báo cáo và phản ánh kịp thời về Uỷ ban nhân dân tỉnh thông qua Sở Xây dựng
để được xem xét điều chỉnh cho phù hợp./.