QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2009/QĐ-UBND ngày 05 tháng 01 năm
2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về quản lý Nhà nước hoạt động khoáng sản bao gồm các
hoạt động khảo sát, thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản; khai thác tận thu
khoáng sản, tận thu khoáng sản trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với cơ quan Nhà nước thực hiện nhiệm vụ quản lý
Nhà nước về khoáng sản; đối với các tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá
nhân nước ngoài (gọi chung là tổ chức, cá nhân) có liên quan đến hoạt động khoáng
sản trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận; đối với các tổ chức, cá nhân trong việc bảo vệ
tài nguyên khoáng sản.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Khoáng sản là tài nguyên trong lòng đất, trên mặt đất dưới dạng những
tích tụ tự nhiên khoáng vật, khoáng chất có ích ở thể rắn, thể lỏng, thể khí,
hiện tại hoặc sau này có thể được khai thác. Khoáng vật, khoáng chất ở bãi thải
của mỏ mà sau này có thể được khai thác lại, cũng là khoáng sản.
2. Khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường bao gồm các khoáng sản có
thành phần, tính chất cơ lý, cấu tạo, màu sắc hoặc tính chất khác không đạt yêu
cầu làm nguyên liệu để chế biến, sản xuất các sản phẩm có giá trị cao hơn
khoáng sản làm vật liệu thông thường theo tiêu chuẩn Việt Nam.
Danh mục khoáng sản dùng làm vật liệu xây dựng thông thường được áp dụng
theo Điều 16 của Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản và Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản.
3. Vật liệu san lấp là khoáng sản làm vật liệu
xây dựng thông thường bao gồm đất sạn, sỏi phong hoá từ đá; đất, cát các loại
không đạt yêu cầu làm gạch ngói, làm cát xây dựng và trong thành phần không có
các khoáng vật casiterit, volframit, monazit, ziricon, ilmenit, vàng đi kèm,
được khai thác phục vụ mục đích đắp nền công trình xây dựng, nâng cao mặt
bằng, đắp đường, đắp đập, …
4. Khảo sát khoáng sản là hoạt động nghiên
cứu tư liệu địa chất về tài nguyên khoáng sản, khảo sát thực địa nhằm khoanh
định khu vực có triển vọng để thăm dò khoáng sản.
5. Thăm dò khoáng sản là hoạt động nhằm tìm
kiếm, phát hiện, xác định trữ lượng, chất lượng khoáng sản, điều kiện kỹ thuật
khai thác, kể cả việc lấy, thử nghiệm mẫu công nghệ và nghiên cứu khả thi về
khai thác khoáng sản.
6. Khai thác khoáng sản là hoạt động xây
dựng cơ bản mỏ, khai đào, sản xuất và các hoạt động có liên quan trực tiếp nhằm
thu khoáng sản.
7 Chế biến khoáng sản là hoạt động phân loại, làm
giàu khoáng sản, hoạt động khác nhằm làm tăng giá trị khoáng sản đã khai thác.
8. Khai thác tận thu là hình thức khai thác được
thực hiện đối với khoáng sản còn lại ở mỏ đã có quyết định đóng cửa mỏ để thanh
lý hoặc bãi thải trong khai thác, chế biến của mỏ đã có quyết định đóng cửa mỏ.
9. Tận thu khoáng sản
làm vật liệu xây dựng thông thường là hoạt động nhằm thu gom, sử dụng sản phẩm
khoáng sản có được từ hoạt động thi công các công trình xây dựng kể cả việc
khai thông luồng lạch, điều chỉnh dòng chảy, đào ao hồ, cải tạo mặt bằng đất để
canh tác, … Hoạt động thi công này đã được cơ quan có thẩm quyền cho
phép.
Chương II
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN
Điều 4. Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Ban hành theo thẩm quyền văn bản hướng dẫn thực hiện các quy định của
Nhà nước về quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản và quản lý hoạt động khoáng
sản trên địa bàn tỉnh.
2. Chủ trì, phối hợp với các Bộ: Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu
tư, Công Thương, Xây dựng, Quốc phòng, Công an, Văn hoá, Thể thao và Du lịch,
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông vận tải khoanh định trình Thủ
tướng Chính phủ quyết định các khu vực cấm hoặc tạm thời cấm hoạt động khoáng
sản theo quy định tại Điều 20, Điều 21 của Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản và Luật
sửa đổi, bổ sung, một số điều của Luật Khoáng sản.
3. Tổ chức lập và trình Hội đồng nhân dân tỉnh
thông qua quy hoạch, kế hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng đối với
khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than
bùn; các loại khoáng sản khác ở khu vực đã được điều tra, đánh giá hoặc thăm
dò, phê duyệt trữ lượng khoáng sản mà không nằm trong quy hoạch khai thác, chế
biến khoáng sản của cả nước đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc không thuộc diện dự trữ tài
nguyên khoáng sản quốc gia.
4. Chỉ đạo tổ chức tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về khoáng
sản; thực hiện các biện pháp bảo vệ tài nguyên khoáng sản, môi trường và tài
nguyên thiên nhiên khác theo quy định của pháp luật; bảo đảm an ninh, trật tự
xã hội tại các khu vực có khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
5. Phê duyệt trữ lượng trong báo cáo thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây
dựng thông thường và than bùn.
6. Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định phê duyệt và công bố khu vực đấu
thầu thăm dò, khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than
bùn; khoáng sản ở các khu vực đã được điều tra, đánh giá hoặc thăm dò, phê
duyệt trữ lượng không nằm trong quy hoạch thăm dò khai thác, chế biến khoáng
sản của cả nước được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc không thuộc
diện dự trữ tài nguyên khoáng sản quốc gia; tổ chức việc thực hiện đấu thầu
theo quy định sau khi được phê duyệt.
7. Cấp, gia hạn, thu hồi giấy phép khai thác tận thu khoáng sản; giấy phép
hoạt động khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông
thường và than bùn, các loại khoáng sản khác ở khu vực đã được điều tra, đánh
giá hoặc thăm dò, phê duyệt trữ lượng khoáng sản mà không nằm trong quy hoạch
khai thác, chế biến khoáng sản của cả nước đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc không thuộc diện dự trữ tài
nguyên khoáng sản quốc gia; cho phép chuyển nhượng, để thừa kế quyền
hoạt động khoáng sản, cho phép trả lại giấy phép hoạt động khoáng sản đối với
các loại khoáng sản trên.
8. Chỉ đạo kiểm tra, thanh tra việc thi hành pháp luật về khoáng sản trên
địa bàn tỉnh; giải quyết hoặc tham gia giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo
về hoạt động khoáng sản và xử lý các vi phạm pháp luật về khoáng sản tại địa
phương theo thẩm quyền quy định tại Điều 57 Luật Khoáng sản và pháp luật về khiếu
nại, tố cáo.
9. Giải quyết việc giao đất, cho thuê đất đối
với tổ chức để hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh theo quy định của
pháp luật về đất đai.
Điều 5. Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Sở Tài nguyên và Môi trường giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức
năng quản lý Nhà nước về tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh theo Thông tư
liên tịch số 03/2008/TTLT-BTNMT-BNV ngày 15 tháng 7 năm 2008 của liên Bộ Tài
nguyên và Môi trường và Bộ Nội vụ và Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh
Thuận về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Sở Tài
nguyên và Môi trường.
2. Xây dựng dự thảo, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản quy
phạm pháp luật về quản lý, bảo vệ, điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên
khoáng sản và hoạt động khoáng sản theo thẩm quyền.
3. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc tổ chức thực hiện quy hoạch, kế
hoạch quản lý tài nguyên khoáng sản, đảm bảo khai thác và sử dụng có hiệu quả
nguồn khoáng sản phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội bền vững của
tỉnh và bảo vệ tài nguyên môi trường.
4. Là cơ quan đầu mối tiếp nhận đơn, hồ sơ xin cấp, gia hạn giấy phép khai
thác tận thu khoáng sản, các loại giấy phép khảo sát, thăm dò, khai thác khoáng
sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn; hồ sơ đăng ký tận thu
khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trong trường hợp không phải xin
phép quy định tại khoản 3 Điều 41 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Khoáng sản; hồ sơ đề nghị thẩm định, xét và phê duyệt trữ lượng khoáng sản
thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
a) Chịu trách nhiệm kiểm tra, tổ chức thẩm định hồ sơ hoặc lấy ý kiến các
cơ quan có liên quan, tổng hợp ý kiến, lập hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét cấp, gia hạn, thu hồi, cho phép trả lại giấy phép hoạt động khoáng sản; cho
phép chuyển nhượng giấy phép thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản, cho phép
tiếp tục thực hiện quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản. Kiểm tra việc
thực hiện sau giấy phép và xử lý hành vi vi phạm theo quy định. Cấp giấy xác
nhận đăng ký tận thu khoáng sản;
b) Tiến hành kiểm tra công suất, khối lượng, thiết bị, kế hoạch khai thác
do tổ chức, cá nhân đăng ký tận thu khoáng sản và có văn bản thoả thuận các nội
dung đã đăng ký cho các tổ chức và cá nhân đối với các trường hợp tận thu
khoáng sản và khai thác không phải xin phép theo quy định tại Điều 16 của Quy định này;
c) Chịu trách nhiệm giao giấy phép cho tổ chức,
cá nhân xin cấp giấy phép hoạt động khoáng sản và thu lệ phí cấp giấy
phép theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí hoặc trả lời bằng văn bản về
lý do giấy phép không được cấp; thông báo cho Ủy ban nhân dân huyện, xã nơi có
khoáng sản được khai thác, được tận thu và các cơ quan có chức năng biết để
phối hợp quản lý.
5. Quản lý, lưu trữ hồ sơ về hoạt động khoáng sản và cung cấp thông tin,
tư liệu về thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn.
6. Tuyên
truyền, giáo dục và giám sát, kiểm tra, thanh tra việc thi hành pháp luật về
khoáng sản trên địa bàn tỉnh, xử lý các trường hợp vi phạm theo thẩm quyền.
Điều 6. Sở Công Thương thực hiện quản lý công nghiệp
mỏ và khai thác khoáng sản (trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng và sản xuất xi
măng), bao gồm:
1. Chủ trì tổ chức thực hiện quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến khoáng
sản trên địa bàn tỉnh sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chính sách ngành khai thác mỏ và
chế biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh; kiểm tra việc thực hiện các biện pháp
bảo vệ môi trường, quy định an toàn trong khai thác mỏ và chế biến khoáng sản
trên địa bàn tỉnh.
3. Chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở các dự án đầu tư xây dựng công
trình khai thác mỏ và chế biến khoáng sản nhóm B và C không phân biệt nguồn vốn
(tổng mức đầu tư ≤ 1.500 tỷ đồng), trừ các dự án do các tập đoàn kinh tế, tổng
công ty Nhà nước chuyên ngành về khai thác và chế biến khoáng sản đầu tư.
4. Chủ trì, phối hợp với các Sở liên quan thực hiện công tác thống kê. Lập
kế hoạch và báo cáo định kỳ về công nghiệp khai thác mỏ và chế biến, xuất khẩu
khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
5. Tham gia cùng Bộ Công Thương xây dựng các văn bản pháp luật về khai
thác, chế biến, xuất khẩu khoáng sản; đề xuất chủ trương, các cơ chế, chính
sách phát triển ngành công nghiệp khai thác mỏ và chế biến khoáng sản.
6. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong quá trình tham mưu và thẩm
định cấp giấy phép hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
7. Chỉ đạo cơ quan quản lý thị trường tăng cường công tác kiểm tra, xử lý
kịp thời việc tàng trữ, vận chuyển, mua bán khoáng sản không có nguồn gốc khai
thác, chế biến hợp pháp.
8. Thực hiện các công việc khác về quản lý ngành công nghiệp khai thác mỏ
và chế biến khoáng sản trên địa bàn theo yêu cầu của Bộ Công Thương.
Điều 7. Sở Xây dựng
1. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức xây dựng quy hoạch, kế hoạch thăm dò,
khai thác, chế biến các loại khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường.
2. Thực hiện quản lý Nhà nước về công nghiệp khai thác, chế biến khoáng
sản làm vật liệu xây dựng thông thường và khoáng sản làm nguyên liệu sản xuất
xi măng.
3. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố trong việc quản lý Nhà nước về khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông
thường ở địa phương.
Điều 8. Các cơ quan có chức năng liên quan
Công an tỉnh, Bộ đội Biên phòng, Thanh tra Giao thông theo chức năng,
nhiệm vụ quản lý Nhà nước của ngành, được quyền kiểm tra hoặc phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường trong việc kiểm tra tạm giữ tang vật, phương tiện của các tổ chức,
cá nhân khai thác, mua bán, tàng trữ và vận chuyển khoáng sản trái phép để xử
lý theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Cục Thuế tỉnh
Giám sát, kiểm tra việc thực hiện kê khai, nộp các nghĩa vụ tài chính đối
với hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản của các tổ chức, cá nhân được cấp
phép khai thác, chế biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh. Trường
hợp tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản không có giấy
phép hoặc giấy xác nhận đăng ký tận thu khoáng sản của cơ quan có thẩm quyền
cấp thì không thu thuế và các nghĩa vụ tài chính khác, cơ quan Thuế có trách nhiệm thông báo cho Sở Tài nguyên và Môi
trường biết để xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
1. Thực hiện các biện pháp quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản, môi
trường, an toàn lao động trong hoạt động khoáng sản; bảo đảm an ninh, trật tự
xã hội tại các khu vực có khoáng sản; xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
2. Giải quyết theo thẩm quyền các thủ tục giao đất, cho thuê đất, sử dụng
cơ sở hạ tầng và các vấn đề khác có liên quan cho các tổ chức, cá nhân được
phép thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản tại địa phương theo quy định của
pháp luật.
3. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về khoáng sản cho nhân dân
địa phương.
4. Phối hợp chặt chẽ với Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan có
chức năng liên quan trong công tác quản lý hoạt động khai thác khoáng sản từ
khâu quy hoạch, cấp phép, kiểm tra việc thực hiện sau giấy phép và kiểm tra, xử
lý các trường hợp khai thác khoáng sản trái phép.
5. Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân
dân tỉnh về mọi hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản trái phép trên địa bàn
quản lý.
Điều 11. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
1. Thực hiện các biện pháp quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản, môi
trường, an toàn lao động trong hoạt động khoáng sản; bảo đảm an ninh, trật tự
xã hội tại các khu vực có khoáng sản, xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
2. Giải quyết theo thẩm quyền các thủ tục cho thuê đất, cơ sở hạ tầng cho
tổ chức, cá nhân thuê, sử dụng để thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản tại
địa phương theo quy định của pháp luật.
3. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về khoáng sản cho nhân dân
địa phương.
4. Thường xuyên kiểm tra, phát hiện kịp thời, có biện pháp ngăn chặn theo
thẩm quyền các trường hợp hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản trái phép
trên địa bàn hoặc thông báo cho Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, Sở Tài nguyên
và Môi trường biết để phối hợp xử lý các trường hợp hoạt động khai thác khoáng
sản trái phép trên địa bàn.
5. Ủy ban nhân dân cấp xã, phường chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân
cấp huyện, thành phố về mọi hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản trái phép
trên địa bàn quản lý.
Điều 12. Trách nhiệm bảo vệ tài nguyên khoáng sản
1. Tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ bảo vệ tài nguyên khoáng sản, giữ
gìn bí mật Nhà nước về tài nguyên khoáng sản.
2. Tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản có quyền và trách nhiệm
bảo vệ tài nguyên khoáng sản trong khu vực được hoạt động.
3. Tổ chức, cá nhân lập quy hoạch xây dựng khu dân cư tập trung, công
trình cố định ở khu vực có tài nguyên khoáng sản đã được điều tra, đánh giá
hoặc đã được thăm dò phê duyệt trữ lượng khoáng sản, khi trình phê duyệt phải
trình kèm ý kiến bằng văn bản của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền theo
quy định của Luật Khoáng sản.
Điều 13. Nhà nước nghiêm cấm các hành vi sau đây:
1. Điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng
sản, khảo sát, thăm dò, khai thác, chế biến, tàng trữ, vận chuyển và mua, bán
khoáng sản trái pháp luật.
2. Vi phạm quy
hoạch khoáng sản, vùng cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản.
3. Không thực hiện đúng các nghĩa vụ trong hoạt
động khoáng sản theo quy định tại các Điều 23,
27, 33, 46 và 52 của Luật Khoáng sản.
4. Làm lộ thông tin về tài nguyên khoáng sản
thuộc bí mật Nhà nước.
5. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái quy
định của pháp luật về khoáng sản.
6. Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định
của pháp luật về khoáng sản.
Chương III
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁC TỔ
CHỨC, CÁ NHÂN HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN
Điều 14. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân khảo
sát, thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản
1. Tổ chức, cá nhân được phép khảo sát,
thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản có quyền và nghĩa vụ theo quy định của
Luật Khoáng sản.
2. Tổ chức, cá nhân được phép khai thác
tận thu khoáng sản có quyền và nghĩa vụ theo quy định của Luật Khoáng sản.
Điều 15. Quyền của tổ chức, cá nhân tận thu khoáng sản
1. Tiến hành tận thu loại khoáng sản đã được ghi tại Giấy xác nhận đăng ký
tận thu khoáng sản do Sở Tài nguyên và Môi trường cấp.
2. Cất giữ, vận chuyển, chế biến, tiêu thụ khoáng sản đã được tận thu theo
quy định của pháp luật.
3. Trả lại Giấy xác nhận đăng ký tận thu khoáng sản.
Điều 16. Nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tận thu khoáng
sản
1. Trước khi tiến hành tận thu khoáng sản, tổ chức, cá nhân xin tận thu
phải đăng ký tận thu tại Sở Tài nguyên và Môi trường. Nội dung đăng ký gồm: khu vực, công
suất, khối lượng, phương pháp, thiết bị và kế hoạch tận thu; biện pháp bảo vệ
môi trường trong quá trình tận thu.
2. Tuân thủ đúng nội dung đã được ghi tại Giấy xác nhận ký đăng tận thu
khoáng sản.
3. Thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật đối với khối
lượng khoáng sản tận thu được.
4. Thực hiện
đúng các nội dung đã đăng ký cam kết bảo vệ môi trường, đảm bảo
an toàn lao động và an ninh trật tự trong quá trình tận thu.
5. Ghi chép đầy đủ kết quả hoạt động tận thu, chế biến, tiêu thụ và báo
cáo cho Sở Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân huyện nơi hoạt động tận
thu khoáng sản theo quy định
tại điểm b khoản 3 Điều 26 Quy định này.
6. Thực hiện các nghĩa vụ khác có liên quan theo quy định của pháp luật.
Chương IV
GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN
Điều 17. Khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu
xây dựng thông thường không phải xin giấy phép khai thác
1. Khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trong phạm vi
diện tích đất của dự án đầu tư công trình đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt hoặc cho phép đầu tư mà sản phẩm khai thác chỉ được sử dụng cho xây
dựng công trình đó.
2. Khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trong diện tích
đất ở của hộ gia đình, cá nhân được sử dụng theo quy định của pháp luật về đất
đai mà sản phẩm khai thác chỉ nhằm phục vụ cho việc xây dựng của hộ gia đình,
cá nhân đó.
Trước khi tiến hành khai thác khoáng sản, tổ chức, cá nhân được quyền khai
thác phải đăng ký khu vực, công suất, khối lượng, phương pháp, thiết bị và kế
hoạch khai thác tại Sở Tài nguyên và Môi trường và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của
pháp luật đối với khối lượng khoáng sản khai thác, tận thu được.
Điều 18. Cấp giấy phép hoạt động khoáng sản
1. Giấy phép khảo sát, thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản, khai thác
tận thu khoáng sản được cấp theo quy định tại các Điều 21, 25, 31, 44, 50 Luật
Khoáng sản.
2. Diện tích khu vực khảo sát, thăm dò, khai thác khoáng sản làm vật liệu
xây dựng thông thường theo quy định tại các Điều 24, 25, 26 Nghị định số 160/2005/NĐ-CP
ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Luật Khoáng sản và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản.
3. Khai thác khoáng sản làm vật liệu xây
dựng thông thường không phải xin giấy phép thăm dò:
a) Khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường với công suất
không quá 100.000m3/năm và thời gian khai thác, kể cả thời gian gia
hạn không quá 5 (năm) năm thì không bắt buộc phải tiến hành thăm dò khoáng sản.
Thời hạn của một giấy phép khai thác cát xây dựng ở các bãi bồi sông, suối
không quá 1 (một) năm và được gia hạn nhiều lần nhưng tổng thời gian gia hạn
không quá 4 (bốn) năm;
b) Diện tích khu vực khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông
thường của một giấy phép trong trường hợp không bắt buộc phải tiến hành thăm dò
cấp cho một tổ chức không quá 10 (mười) ha, cấp cho một cá nhân không quá 1
(một) ha.
Điều 19. Trình tự, thủ tục cấp giấy phép hoạt động
khoáng sản, thẩm định và xét duyệt trữ lượng khoáng sản
Trình tự, thủ tục cấp giấy phép hoạt động
khoáng sản, thẩm định và xét duyệt trữ lượng khoáng sản được thực hiện theo
Quyết định số 115/2007/QĐ-UBND ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Ninh Thuận ban hành Quy định giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế
“một cửa” tại 22 Sở, ban, ngành thuộc tỉnh Ninh Thuận.
Điều 20. Hồ sơ đăng ký tận thu khoáng sản
1. Đơn đăng ký tận thu khoáng sản (mẫu số 7B); kèm theo bản vẽ sơ đồ vị
trí khu vực đăng ký tận thu.
2. Bản sao có chứng thực văn bản phê duyệt (cho phép) của cơ quan có thẩm
quyền về việc thi công công trình mà có lượng khoáng sản làm vật liệu xây dựng
thông thường dôi dư.
3. Các văn bản liên quan đến hoạt động tận thu.
4. Bản sao có chứng thực văn bản xác nhận về tư cách pháp nhân của tổ
chức, cá nhân đăng ký tận thu khoáng sản.
Điều 21. Hồ sơ trả lại giấy đăng ký tận thu khoáng sản
1. Đơn đề nghị trả lại giấy đăng ký tận thu khoáng sản (theo mẫu số 9B);
2. Báo cáo kết quả tận thu khoáng sản đến thời điểm xin trả lại giấy đăng
ký tận thu khoáng sản;
3. Giấy xác nhận đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính của cơ quan thuế đối với
khối lượng khoáng sản đã đăng ký tận thu đến thời điểm xin trả lại giấy đăng ký.
Điều 22. Hồ sơ đăng ký khai thác khoáng sản dùng làm vật
liệu xây dựng thông thường trong trường hợp không phải xin phép
1. Giấy đăng ký khai thác khoáng sản dùng làm vật liệu xây dựng thông
thường (mẫu số 7C) kèm theo 1 (một) bộ bản đồ khu vực khai thác lập trên nền
bản đồ địa hình có tỷ lệ không nhỏ hơn 1:5.000, hệ thống toạ độ VN2000.
2. Bản sao có công chứng văn bản phê duyệt (cho phép đầu tư) dự án đầu tư
công trình của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
3. Dự án đầu tư được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc cho
phép đầu tư.
4. Các giấy tờ có liên quan đến phạm vi diện tích được khai thác khoáng
sản không phải xin phép.
5. Bản sao có chứng thực văn bản xác nhận về tư cách pháp nhân của tổ
chức, cá nhân đăng ký khai thác khoáng sản dùng làm vật liệu xây dựng thông
thường.
Điều 23. Thu hồi giấy phép hoạt động khoáng sản
1. Thu hồi giấy phép khảo sát khoáng sản:
Giấy phép khảo sát khoáng sản bị thu hồi khi xảy ra
một trong các trường hợp sau:
a) Tổ chức, cá nhân được phép khảo sát khoáng
sản vi phạm một trong các quy định tại Điều 23 của Luật Khoáng sản mà không
khắc phục trong thời hạn do Chính phủ quy định kể từ ngày cơ quan quản lý Nhà
nước về khoáng sản đã có văn bản thông báo;
b) Khu vực được phép khảo sát khoáng sản bị công
bố là khu vực cấm hoặc tạm thời cấm hoạt động khoáng sản theo quy định tại
khoản 2 Điều 14 của Luật Khoáng sản;
c) Cá nhân được phép khảo sát khoáng sản chết,
tổ chức được phép khảo sát khoáng bị giải thể hoặc phá sản.
2. Thu hồi giấy phép thăm dò khoáng sản: Giấy phép thăm dò khoáng sản bị thu hồi khi xảy ra một
trong các trường hợp sau:
a) Sau 6 (sáu) tháng kể từ ngày giấy phép có hiệu lực, tổ chức, cá nhân
được phép thăm dò khoáng sản không tiến hành hoạt động thăm dò mà không có lý
do chính đáng;
b) Tổ chức, cá nhân được phép thăm dò khoáng sản
vi phạm một trong các quy định tại Điều 27 của Luật Khoáng sản mà không khắc
phục trong thời hạn do Chính phủ quy định kể từ ngày cơ quan quản lý Nhà
nước về khoáng sản đã có văn bản thông báo;
c) Khu vực được phép thăm dò khoáng sản bị công
bố là khu vực cấm hoặc tạm thời cấm hoạt động khoáng sản theo quy định tại
khoản 2 Điều 14 của Luật Khoáng sản;
d) Cá nhân được phép thăm dò khoáng sản chết mà
không có người thừa kế quyền thăm dò, tổ chức được phép thăm dò khoáng sản bị
giải thể hoặc phá sản mà không có tổ chức, cá nhân thừa kế quyền và nghĩa vụ.
3. Thu hồi giấy phép khai thác khoáng
sản: Giấy phép khai thác khoáng sản bị thu hồi khi
xảy ra một trong các trường hợp sau:
a) Sau 12 (mười hai) tháng kể từ ngày giấy phép
có hiệu lực, tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản chưa bắt đầu việc
xây dựng cơ bản mỏ mà không có lý do chính đáng;
b) Sau 12 (mười hai) tháng kể từ ngày dự kiến
bắt đầu hoạt động sản xuất được xác định trong báo cáo nghiên cứu khả thi về
khai thác khoáng sản đã được chấp thuận, tổ chức, cá nhân được phép khai thác
khoáng sản chưa bắt đầu hoạt động sản xuất mà không có lý do chính đáng;
c) Tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng
sản vi phạm một trong các quy định tại Điều 33 của Luật Khoáng sản mà không
khắc phục trong thời hạn do Chính phủ quy định kể từ ngày cơ quan quản lý Nhà
nước về khoáng sản đã có văn bản thông báo;
d) Khu vực được phép khai thác khoáng sản bị
công bố là khu vực cấm hoặc tạm thời cấm hoạt động khoáng sản theo quy định tại
khoản 2 Điều 14 của Luật Khoáng sản;
đ) Cá nhân được phép khai thác khoáng sản chết
mà không có người thừa kế quyền khai thác, tổ chức được phép khai thác khoáng
sản bị giải thể hoặc phá sản mà không có tổ chức, cá nhân thừa kế quyền và
nghĩa vụ;
e) Giấy phép đầu tư của tổ chức, cá nhân nước
ngoài chấm dứt hiệu lực.
4. Thu hồi giấy phép chế biến khoáng sản:
Giấy phép chế biến khoáng sản bị thu hồi trong các
trường hợp sau đây:
a) Tổ chức, cá nhân được phép chế biến khoáng
sản không thực hiện đúng nội dung, kế hoạch chế biến khoáng sản theo dự án chế
biến và các quy định tại giấy phép chế biến đã được cấp;
b) Tổ chức, cá nhân được phép chế biến khoáng
sản vi phạm một trong các quy định tại Điều 46 của Luật Khoáng sản mà không
khắc phục trong thời hạn 90 (chín mươi) ngày, kể từ ngày nhận được văn bản
thông báo của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm
quyền cấp giấy phép theo quy định của Luật Khoáng sản.
c) Khu vực chế biến khoáng sản bị công bố là khu
vực cấm hoặc tạm thời cấm hoạt động khoáng sản theo quy định tại khoản 2 Điều
14 của Luật Khoáng sản và Điều 20, Điều 21 của Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày
27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ;
d) Cá nhân được phép chế biến khoáng sản chết mà
không có người thừa kế, tổ chức được phép chế biến khoáng sản bị giải thể hoặc
phá sản mà không có tổ chức, cá nhân kế thừa quyền và nghĩa vụ.
5. Thu hồi giấy phép khai thác tận thu
khoáng sản: Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản bị
thu hồi khi xảy ra một trong các trường hợp sau:
a) Tổ chức, cá
nhân được phép khai thác tận thu khoáng sản không thực hiện nghĩa vụ theo quy
định tại Điều 52 của Luật Khoáng sản;
b) Có phát hiện
mới về tài nguyên khoáng sản mà khu vực đang được phép khai thác tận thu không
còn phù hợp với hình thức và điều kiện của khai thác tận thu;
c) Khu vực được
phép khai thác tận thu khoáng sản bị công bố là khu vực cấm hoặc tạm thời cấm
hoạt động khoáng sản theo quy định tại khoản 2 Điều 14 của Luật Khoáng sản.
Điều 24. Thu hồi giấy xác nhận
đăng ký tận thu khoáng sản
Giấy xác nhận đăng ký tận thu khoáng sản bị thu hồi khi:
1. Đã hết hiệu lực (hết thời gian đăng ký) nhưng không đăng ký gia hạn
trong thời gian 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày giấy xác nhận đăng ký trước hết
hiệu lực.
2. Chủ giấy xác nhận đăng ký không thực hiện nghĩa vụ theo quy định của
pháp luật.
3. Hoạt động tận thu khoáng sản gây tác động xấu đến môi trường sinh thái,
cảnh quan khu vực, làm hư hại các công trình công cộng, cơ sở hạ tầng, di tích
văn hoá, lịch sử.
Điều 25. Chấm dứt hiệu lực
giấy phép hoạt động khoáng sản
1. Việc chấm dứt hiệu lực giấy phép hoạt động khoáng sản được quy định
theo Luật Khoáng sản, tại Điều 30 đối với chấm dứt hiệu lực giấy phép thăm dò
khoáng sản, tại Điều 40 đối với chấm dứt hiệu lực giấy phép khai thác khoáng
sản.
2. Việc chấm dứt hiệu lực giấy phép chế biến khoáng sản được quy định tại
Điều 57 Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản và Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Khoáng sản.
Chương V
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, THANH TRA, KIỂM TRA HOẠT
ĐỘNG KHOÁNG SẢN
Điều 26. Chế độ báo cáo
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
trong việc quản lý, tổng hợp và lập báo cáo sáu tháng, một năm về tình hình
hoạt động khoáng sản trong phạm vi quản lý hành chính của địa phương, báo cáo
cho Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Công Thương và Bộ
Xây dựng.
2. Tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản, được tận thu khoáng
sản có trách nhiệm thực hiện việc lập báo cáo đúng thời hạn, đủ nội dung, bảo
đảm thông tin chính xác, trung thực đối với từng giấy phép hoạt động khoáng sản
và giấy đăng ký tận thu khoáng sản và nộp cho Sở Tài nguyên và Môi trường. Đối
với tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản theo giấy phép của Bộ Tài nguyên và
Môi trường cấp, còn phải nộp cho Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam thuộc Bộ
Tài nguyên và Môi trường .
3. Quy định về định kỳ nộp báo cáo:
a) Đối với tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản (khảo sát khoáng sản;
thăm dò khoáng sản; khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản; chế
biến khoáng sản) thực hiện báo cáo định kỳ mỗi năm 2 lần. Báo cáo 6 tháng đầu
năm, nộp chậm nhất vào ngày 05 tháng 7 và báo cáo cả năm nộp chậm nhất vào ngày
05 tháng 01 năm sau;
b) Đối với tổ chức, cá nhân đăng ký tận
thu khoáng sản, khai thác khoáng sản trong trường hợp không phải xin phép, thời
gian thực hiện và nộp báo cáo được quy định cụ thể trong giấy đăng ký;
c) Đối với Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh lập báo cáo và gửi về Bộ Tài nguyên và
Môi trường (Cục Địa chất và khoáng sản Việt Nam) chậm nhất là ngày 15 tháng 7
đối với báo cáo 6 tháng đầu năm và ngày 15 tháng 01 năm sau đối với báo cáo cả
năm.
d) Ngoài việc thực hiện chế độ báo cáo
định kỳ nêu tại điểm a khoản này, khi có yêu cầu của cơ quan quản lý Nhà nước
về khoáng sản, tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản phải thực hiện
báo cáo đột xuất về tình hình hoạt động khoáng sản.
4. Các biểu mẫu báo cáo hoạt động khoáng sản theo Thông tư số
01/2006/TT-BTNMT ngày 23 tháng 01 năm 2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27
tháng 12 năm 2005 của Chính phủ.
Riêng báo cáo tận thu khoáng sản của tổ chức, cá nhân lập theo mẫu của Sở
Tài nguyên và Môi trường.
Điều 27. Thanh tra, kiểm tra và tổ chức thanh tra,
kiểm tra hoạt động khoáng sản
Công tác thanh tra, kiểm tra và tổ chức thanh tra, kiểm tra hoạt động
khoáng sản thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 28. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân đối với hoạt động
thanh, kiểm tra hoạt động khoáng sản
1. Tổ
chức, cá nhân có trách nhiệm tạo điều kiện cho đoàn thanh tra, kiểm tra, thanh
tra viên, thành viên Tổ kiểm tra thi hành nhiệm vụ.
2. Tổ
chức, cá nhân là đối tượng thanh tra phải chấp hành quyết định của Đoàn thanh tra
hoặc Thanh tra viên và yêu cầu của Tổ kiểm tra theo quy định.
3. Khi
có yêu cầu của Đoàn thanh tra hoặc Tổ kiểm tra theo quy định, đơn vị hoạt động
khoáng sản phải xuất trình các loại giấy tờ:
a) Đối với đơn vị khảo sát
(thăm dò, khai thác, chế biến) khoáng sản gồm: Giấy phép khảo sát (thăm dò,
khai thác, chế biến) khoáng sản, kèm theo bản đồ vị trí khu vực đối với khảo
sát, thăm dò, chế biến khoáng sản, kèm theo bản đồ hiện trạng khu
vực khai thác đo đạc tại thời điểm gần nhất đối với khai thác khoáng sản;
b) Đối với đơn vị tận thu khoáng sản
gồm:
- Giấy xác nhận đăng ký tận thu khoáng
sản do Sở Tài nguyên và Môi trường cấp.
- Sổ ghi chép đầy đủ kết quả hoạt động
tận thu khoáng sản, khối lượng khoáng sản đã tận thu đến thời điểm kiểm tra.
Các chứng từ, hoá đơn nộp nghĩa vụ tài chính đối với khoáng sản đã tận thu được.
Điều 29. Nội dung thanh tra, kiểm tra hoạt động
khoáng sản
1. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành theo các quy định về:
a) Nội dung giấy phép hoạt động
khoáng sản;
b) Giữ gìn bí mật Nhà nước về tài nguyên khoáng sản;
c) Bảo vệ và sử dụng hợp lý tài nguyên khoáng sản;
d) Thực hiện nghĩa vụ của tổ chức, cá
nhân được phép hoạt động khoáng sản.
2. Phối hợp với Thanh tra Nhà nước về lao động và Thanh tra chuyên ngành
về bảo vệ môi trường, thanh tra công nghiệp để thực hiện nhiệm vụ kiểm tra,
thanh tra về an toàn lao động, vệ sinh lao động và bảo vệ môi trường trong hoạt
động khoáng sản.
Điều 30. Giải quyết tranh chấp các hoạt động khoáng
sản
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
giải quyết tranh chấp về quyền hoạt động khoáng sản phát sinh từ việc sử dụng
các loại giấy phép hoạt động khoáng sản do Ủy ban nhân dân tỉnh cấp.
2. Trong trường hợp đương sự không đồng ý với quyết định giải quyết tranh
chấp của Ủy ban nhân dân tỉnh thì có quyền khiếu nại đến cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 31. Khen thưởng
Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc nghiên cứu phát
hiện, bảo vệ tài nguyên khoáng sản thì được khen thưởng theo quy định của pháp
luật.
Điều 32. Xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định pháp
luật về tài nguyên khoáng sản; hoạt động khoáng sản không có giấy phép; cản trở
việc bảo vệ tài nguyên khoáng sản; cản trở hoạt động khoáng sản hợp pháp của tổ
chức, cá nhân khác; cản trở việc kiểm tra, thanh tra về khoáng sản thì tùy theo
mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn vi phạm các quy định
về việc cấp giấy phép hoạt động khoáng sản hoặc các quy định khác về quản lý tài
nguyên khoáng sản theo quy định của pháp luật về tài nguyên khoáng sản và Quy
định này thì tùy theo mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 33. Điều khoản thi hành
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường; thủ trưởng các Sở, ban, ngành có
liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, phường, xã, thị trấn theo
chức năng và nhiệm vụ chịu trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực
hiện Quy định này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc Chính phủ
ban hành những văn bản quy phạm pháp luật mới có nội dung khác với nội dung của
Quy định này, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các
ngành đề xuất những nội dung cần sửa đổi, bổ sung, thay thế để trình Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
Mẫu 7B