ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
*****
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
*******
|
Số: 01/2007/QĐ-UBND
|
Long Xuyên, ngày 03
tháng 01 năm 2007
|
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 171/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 09 năm 2004 của Chính phủ quy
định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 01/2005/TTLT-BTS-BNV ngày 03 tháng 02 năm 2005 của
liên Bộ Thủy sản - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương quản lý Nhà nước về thủy sản;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thủy sản và Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy chế Tổ
chức và hoạt động của Sở Thủy sản tỉnh An Giang".
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể
từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Nội vụ, Giám đốc Sở Thủy sản, Thủ trưởng các Sở, Ban ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Bộ Thủy sản;
- Website Chính phủ;
- Cục Kiểm tra VB (Bộ Tư pháp);
- TT. TU, HĐND, UBND tỉnh (b/c);
- Các Sở, Ban ngành cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã và thành phố;
- Lãnh đạo VP. UBND tỉnh;
- Lưu VT, P. TH, KT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Lâm Minh Chiếu
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ THỦY SẢN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01 /2007/QĐ-UBNDngày 03 tháng 01 năm
2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
Chương
1:
Điều
1. Vị trí, chức năng
1. Sở Thủy sản là cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về thủy sản trên địa bàn tỉnh bao gồm:
nuôi trồng, khai thác, chế biến thủy sản và bảo vệ, phát triển nguồn lợi thủy sản;
về các dịch vụ công thuộc ngành thủy sản ở địa phương và thực hiện một số nhiệm
vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và quy định của pháp luật.
2. Sở Thủy sản
chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh,
đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ
Thủy sản.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành các quyết định, chỉ thị về lĩnh vực thủy sản thuộc
thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; văn bản phân công, phân cấp quản lý Nhà nước
về thủy sản trên địa bàn tỉnh và chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản đã
trình.
2. Trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt chiến lược, quy hoạch phát triển, kế hoạch dài hạn,
5 năm và hàng năm, các chương trình, dự án về hoạt động thủy sản trên địa bàn tỉnh
phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, quy
hoạch phát triển ngành thủy sản của Bộ Thủy sản.
3. Giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các văn
bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch phát triển, kế hoạch dài hạn, 5
năm và hàng năm, các chương trình, dự án về hoạt động thủy sản đã được phê duyệt;
thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về lĩnh vực thủy sản.
4. Về nuôi trồng
thủy sản:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc phát triển nuôi trồng động thực vật
thủy sản và động vật lưỡng cư (động thực vật thủy sản và động vật lưỡng cư sau
đây gọi tắt là thủy sản) trên địa bàn tỉnh đúng theo quy hoạch, kế hoạch đã được
phê duyệt.
b) Hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về sản xuất, kinh doanh giống,
di giống, nhập khẩu giống, thuần hóa giống, chọn tạo giống thủy sản, các loại
thức ăn, thuốc, hóa chất, chế phẩm sinh học, vi sinh vật thú y sử dụng trong
nuôi trồng thủy sản ở địa phương.
c) Phối hợp
triển khai, kiểm tra việc thực hiện quy định của pháp luật về xây dựng và thực
hiện quy hoạch cơ sở hạ tầng phục vụ cho nuôi trồng thủy sản.
d) Tham gia
hướng dẫn ứng dụng quy phạm thực hành nuôi tốt, quy tắc nuôi có trách nhiệm
trong vùng nuôi thủy sản theo quy định của pháp luật. Phối hợp với các cơ quan
chuyên môn trong việc kiểm soát ảnh hưởng của thuốc bảo vệ thực vật và chất thải
công nghiệp, sinh hoạt, bệnh viện đến môi trường nuôi trồng thủy sản ở địa
phương.
5. Về khai
thác thủy sản:
a) Chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra việc phát triển các loại ngành nghề khai thác thủy sản theo
quy định của pháp luật; phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc dự báo
ngư trường và nguồn lợi thủy sản tại địa phương.
b) Hướng dẫn
và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý cảng cá, khu
neo đậu phòng tránh bão và đảm bảo an toàn cho ngư dân lao động trên các thủy vực.
c) Tổ chức thực
hiện và chịu trách nhiệm về đăng kiểm tàu cá và thiết bị đòi hỏi nghiêm ngặt về
an toàn kỹ thuật trong ngành thủy sản, như: nồi hơi, bình chịu áp lực, thiết bị
lạnh; phê duyệt hồ sơ thiết kế đóng mới, cải hoán tàu cá có chiều dài đường nước
thiết kế dưới 20m; đăng ký tàu cá, đăng ký thuyền viên tàu cá của địa phương
theo quy định của pháp luật.
d) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy định về hoạt động khai thác thủy
sản ở sông, hồ và các vùng nước tự nhiên khác thuộc phạm vi quản lý của địa
phương.
6. Về chế biến
và thương mại thủy sản:
a) Chỉ đạo,
kiểm tra việc phát triển các cơ sở chế biến thủy sản, chợ cá theo quy hoạch và
kế hoạch phát triển của ngành và địa phương.
b) Phối hợp hướng dẫn, chỉ đạo hoạt động xúc tiến thương mại, phát triển
thị trường, hội nhập quốc tế về thủy sản theo quy định của pháp luật; định hướng
cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thủy sản trong việc tìm kiếm thông
tin thị trường, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm thủy sản trong và ngoài nước.
7. Công tác bảo
vệ nguồn lợi thủy sản:
a) Chịu trách
nhiệm kiểm tra việc thực hiện quy định của pháp luật về:
- Các loại
nghề và phương tiện cấm sử dụng để khai thác thủy sản; mùa vụ khai thác; vùng
nước cấm hoặc hạn chế khai thác các loài thủy sản.
- Danh mục
các giống, loài thủy sản cần bảo vệ; cần bảo tồn quỹ gen, cấm khai thác, cấm xuất
khẩu, nhập khẩu.
b) Giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh xây dựng đề án và tổ chức, chỉ đạo việc bảo vệ các khu bảo tồn, đa dạng
sinh học thủy sản theo quy định của pháp luật.
8. Công tác
thú y thủy sản:
a) Hướng dẫn việc thực
hiện quy định của pháp luật về sử dụng thức ăn, hóa chất, thuốc, chế phẩm sinh
học, vi sinh vật dùng trong nuôi trồng thủy sản.
b) Tổ chức kiểm
dịch động, thực vật thủy sản và động vật lưỡng cư trên địa bàn tỉnh theo quy định
của pháp luật.
c) Tham gia hệ
thống quan trắc môi trường và cảnh báo dịch bệnh thủy sản theo quy định của
pháp luật; kịp thời phát hiện dịch bệnh, trình UBND tỉnh quyết định công bố hoặc
bãi bỏ quyết định công bố dịch bệnh thủy sản trên địa bàn tỉnh. Tổ chức, chỉ đạo
hoạt động dập tắt dịch bệnh thủy sản và phục hồi môi trường sau khi dịch bệnh
được dập tắt.
d) Kiểm tra
điều kiện, thực hiện việc cấp và thu hồi chứng chỉ hành nghề thú y thủy sản
theo quy định của pháp luật.
9. Công tác
quản lý chất lượng chuyên ngành thủy sản:
a) Kiểm tra, chứng nhận hoặc hủy bỏ chứng nhận điều kiện an toàn vệ sinh
theo quy định của pháp luật đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thủy sản, tàu
cá (không bao gồm chế biến trên tàu), cảng cá, chợ cá, cơ sở thu gom, bảo quản,
vận chuyển nguyên liệu thủy sản và các cơ sở chế biến quy mô thủ công.
b) Tham gia thực hiện chương trình kiểm soát an toàn vệ sinh, chương
trình kiểm soát dư lượng hóa chất độc hại trong thủy sản nuôi theo quy định của
pháp luật.
10. Tổ chức, chỉ đạo
công tác khuyến ngư; hướng dẫn, phổ biến thông tin và chuyển giao kỹ thuật,
công nghệ trong hoạt động thủy sản ở địa phương.
11. Phối hợp
với các cơ quan liên quan trong việc tổ chức, chỉ đạo thực hiện công tác phòng,
chống lụt bão; tìm kiếm cứu nạn, an toàn và bảo hộ lao động trong ngành thủy sản;
kết hợp kinh tế thủy sản với trật tự, an ninh, quốc phòng thuộc thẩm quyền quản
lý của địa phương.
12. Thực hiện
công tác hợp tác quốc tế, các dự án, đề tài nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến
bộ kỹ thuật trong hoạt động thủy sản trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp
luật.
13. Giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh hướng dẫn và kiểm tra hoạt động của các tổ chức sự nghiệp, dịch
vụ, các tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân về thủy sản; quản lý Nhà nước
đối với hoạt động của Hội, tổ chức phi Chính phủ về thủy sản trên địa bàn tỉnh
theo quy định của pháp luật.
14. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là cấp huyện) thực hiện nhiệm
vụ quản lý Nhà nước về thủy sản.
15. Thực hiện
công tác thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành thủy sản; giải quyết
khiếu nại, tố cáo; chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý vi phạm pháp luật về hoạt
động thủy sản thuộc thẩm quyền của Sở Thủy sản theo quy định của pháp luật.
16. Tổ chức,
thực hiện công tác thông tin, thống kê, báo cáo về thủy sản, ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý thủy sản trên địa bàn tỉnh.
17. Quản lý tổ chức bộ
máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật; thực
hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật
đối với cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước thuộc phạm vi quản lý của Sở Thủy
sản theo thẩm quyền. Thực hiện quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước trong ngành thủy sản tại địa phương;
chương trình cải cách hành chính theo mục tiêu và nội dung đã được Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt.
18. Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách
được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
19. Thực hiện các nhiệm
vụ khác theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chương
2:
Điều
3. Tổ chức bộ máy
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Thủy sản
có Giám đốc và từ 01 đến 02 Phó Giám đốc.
b) Giám đốc Sở chịu
trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động
của Sở. Báo cáo công tác trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Thủy sản và báo cáo trước
Hội đồng nhân dân tỉnh khi được yêu cầu.
c) Phó Giám đốc
Sở giúp Giám đốc Sở phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác; chịu trách nhiệm
trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công.
d) Việc bổ
nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
theo các quy định của Đảng, Nhà nước về công tác cán bộ và theo tiêu chuẩn
chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ trưởng Bộ Thủy sản quy định.
đ) Việc miễn
nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Giám đốc, Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của
pháp luật.
2. Cơ các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và đơn vị trực thuộc Sở:
a) Văn phòng;
b) Phòng Kế
hoạch - Kỹ thuật;
c) Thanh tra
Sở;
d) Chi cục Bảo
vệ nguồn lợi thủy sản.
đ) Đơn vị sự
nghiệp thuộc Sở:
- Trung tâm
Nghiên cứu và sản xuất giống thủy sản (thực hiện thêm nhiệm vụ khuyến ngư).
- Ban Quản lý
dự án thủy sản.
3. Biên chế của
Sở Thủy sản thuộc biên chế quản lý Nhà nước và sự nghiệp của tỉnh do Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định phân bổ chỉ tiêu.
Điều 4. Nguyên tắc thành lập phòng, đơn vị trực thuộc và việc
bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ thuộc Sở
1. Việc thành
lập các phòng chuyên môn và đơn vị thuộc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định theo đề nghị của Giám đốc Sở Thủy sản và Giám đốc Sở Nội vụ.
2. Chánh Văn
phòng, Trưởng phòng Sở, Giám đốc Trung tâm Nghiên cứu và sản xuất giống thủy sản,
Chi cục trưởng Chi cục Bảo vệ nguồn lợi thủy sản do Giám đốc Sở quyết định bổ
nhiệm, miễn nhiệm sau khi thỏa thuận bằng văn bản với Giám đốc Sở Nội vụ.
Phó Chánh Văn
phòng, Phó Trưởng phòng, Phó Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc do Giám đốc Sở
quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm và thông báo cho Giám đốc Sở Nội vụ biết.
Chánh Thanh
tra Sở do Giám đốc Sở quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, sau khi thỏa thuận bằng
văn bản với Giám đốc Sở Nội vụ và Chánh Thanh tra tỉnh. Giám đốc Sở bổ nhiệm,
miễn nhiệm Phó Chánh Thanh tra Sở theo đề nghị của Chánh Thanh tra Sở.
Điều 5. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng thuộc Sở
1. Văn phòng:
a) Thực hiện
công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm cán bộ;
b) Tổ chức tiếp
nhận công văn, giấy tờ, phát hành công văn đi và đến, quản lý con dấu và lưu trữ
công văn, tổ chức phục vụ khai thác tài liệu và lưu trữ theo chế độ quy định của
Nhà nước;
c) Soạn thảo các
văn bản liên quan đến quản lý và hoạt động hành chính, kiểm tra và trình ký các
văn bản hành chính do các đơn vị thuộc Sở soạn thảo;
d) Tham mưu đề
xuất công tác thi đua khen thưởng; Thường trực Hội đồng thi đua khen thưởng - kỷ
luật;
đ) Quản lý hồ
sơ cán bộ, tham mưu đề bạt ngạch bậc và nâng lương cho cán bộ, công chức, viên
chức; đề xuất giải quyết các chế độ, chính sách cho cán bộ, công chức, viên chức
thuộc Sở;
e) Xây dựng phương án tổ chức, sắp xếp bộ máy, tuyển dụng cán bộ, công
chức, viên chức Nhà nước của Sở và các đơn vị trực thuộc phù hợp chức năng, nhiệm
vụ;
g) Tổ chức thực
hiện và giám sát thực hiện nội quy, quy chế tổ chức và hoạt động của Sở;
h) Quản lý và xây dựng kế hoạch biên chế, quỹ tiền lương hành chính sự
nghiệp, xây dựng kế hoạch và quản lý công tác đào tạo công chức hàng năm của Sở;
i) Tham mưu
công tác điều hành, thực hiện kiểm tra và báo cáo kết quả ý kiến chỉ đạo của
lãnh đạo Sở;
k) Thực hiện
công tác quản lý thu chi tài chính theo đúng chính sách, chế độ và nguyên tắc
tài chính hiện hành;
Lập dự toán
tài chính ngành thủy sản (bao gồm các đơn vị trực thuộc); giao dự toán cho các
đơn vị trực thuộc trên cơ sở dự toán được duyệt;
Thực hiện việc
quyết toán kinh phí sử dụng của ngành (theo dõi và tập hợp các báo cáo quyết
toán của các đơn vị trực thuộc);
Quản lý và
xây dựng kế hoạch phân bổ tài chính cho các đơn vị trực thuộc; kiểm tra thực hiện
thanh quyết toán và báo cáo định kỳ cho cơ quan tài chính cấp trên đúng thời
gian quy định; đề xuất thực hiện quy chế tự chủ tài chính, quản lý sử dụng có
hiệu quả các nguồn thu của Sở;
l) Quản lý
tài sản, quản lý kho, sắp xếp phương tiện, nơi làm việc và tổ chức họp hội của
Sở;
m) Thực hiện
công tác bảo vệ nội bộ, bảo vệ cơ quan, công tác an ninh quốc phòng, phòng cháy
chữa cháy của văn phòng Sở;
n) Quản lý
các phương tiện làm việc, đi lại của cơ quan;
o) Thực hiện nhiệm vụ triển khai chương trình cải
cách thủ tục hành chính;
p) Thực hiện
nhiệm vụ phổ biến giáo dục pháp luật;
q) Xây dựng
chương trình công tác và hoạt động của Sở;
r) Quản lý và triển khai thực hiện chương trình
phát triển mạng thông tin của Sở;
s) Thực hiện
chế độ báo cáo hàng tuần, tháng, quý, sáu tháng, năm về tình hình hoạt động của
Sở;
t) Nghiên cứu,
sưu tầm, lưu trữ, bảo quản các tư liệu, hiện vật, hình ảnh thủy sản qua các thời
kỳ. Tổ chức trưng bày, tuyên truyền, giáo dục truyền thống, các quy định pháp
luật về thủy sản trên địa bàn tỉnh;
u) Thực hiện
một số nhiệm vụ cụ thể khác thuộc phạm vi quản lý của Sở khi được lãnh đạo Sở
giao.
2. Phòng Kế
hoạch - Kỹ thuật:
a) Xây dựng chiến
lược quy hoạch tổng thể, kế hoạch dài hạn, trung hạn và hằng năm về phát triển
thủy sản của tỉnh;
b) Thu thập,
tổng hợp, phân tích các thông tin, số liệu về hoạt động thủy sản. Xây dựng các
chỉ tiêu kế hoạch ngắn hạn, dài hạn, các chương trình dự án đầu tư trong lĩnh vực
thủy sản và đề xuất với lãnh đạo Sở về phương hướng hoạt động của ngành trên địa
bàn tỉnh;
c) Giúp lãnh
đạo Sở theo dõi, đôn đốc thực hiện các chương trình, kế hoạch công tác thủy sản,
dự án đầu tư xây dựng cơ bản do Sở Thủy sản làm chủ đầu tư theo quy định pháp
luật;
Thường trực
thực hiện Đề án phát triển hệ thống sản xuất giống thủy sản và Đề án phát triển
thủy sản (cá tra và cá basa);
d) Thẩm định
và đề xuất phương án sử dụng mặt nước cho chăn nuôi thủy sản và đề xuất chống ô
nhiễm nguồn nước nuôi trồng thủy sản;
đ) Tổng hợp, đề xuất, xây dựng phương án chỉ đạo kiểm tra sản xuất, kinh
doanh thủy sản. Theo dõi, cập nhật tiến độ sản xuất, kinh doanh và tham mưu xử
lý các khó khăn, vướng mắc trong quá trình hoạt động, sản xuất của các địa
phương;
e) Thực hiện
công tác quản lý Nhà nước về quản lý, khai thác, sử dụng và phát triển thủy sản;
g) Công tác lập
quy hoạch và kế hoạch nuôi trồng, khai thác và quản lý chế biến thủy sản;
h) Hướng dẫn công
tác kiểm tra thực hiện các quy trình nuôi trồng và khai thác thủy sản;
i) Đầu mối
triển khai thực hiện các dự án, chương trình trọng điểm của ngành thủy sản;
k) Theo dõi
hoạt động và phát triển của các doanh nghiệp thuộc ngành thủy sản trong tỉnh;
l) Quản lý hợp
tác quốc tế trong các lĩnh vực thuộc ngành thủy sản được Ủy ban nhân dân tỉnh
giao;
m) Thực hiện
báo cáo chuyên đề theo yêu cầu của Bộ, ngành Trung ương và Ủy ban nhân dân tỉnh;
n) Tham gia
nghiên cứu các đề tài khoa học kỹ thuật, đề xuất tổ chức thực hiện ứng dụng các
thành tựu khoa học về thủy sản cho ngành. Thường trực Hội đồng khoa học công
nghệ của Sở.
3. Thanh tra
Sở:
a) Xây dựng
chương trình, kế hoạch thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành về thủy sản
trình Giám đốc Sở phê duyệt và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch đó;
b) Thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra hành chính (thanh tra việc thực hiện chính sách,
pháp luật, nhiệm vụ được giao của tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý trực
tiếp của Sở):
- Thanh tra,
kết luận, quyết định xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền
quyết định xử lý;
- Chủ trì hoặc
phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
thanh tra hành chính theo hướng dẫn của Thanh tra tỉnh.
c) Thực hiện
thanh tra chuyên ngành thủy sản theo Điều 14 Nghị định số 107/2005/NĐ-CP ngày
17 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của thanh tra thủy sản:
- Thanh tra, kiểm tra, xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản
theo Nghị định số 128/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ về xử
lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản và các quy định khác của pháp luật;
- Thành lập các Đoàn thanh tra để tiến hành thanh tra chuyên ngành thủy sản
theo chương trình, kế hoạch và quyết định việc thanh tra do Giám đốc Sở phê duyệt;
- Cử người
tham gia Đoàn thanh tra chuyên ngành thủy sản khi có yêu cầu của Thanh tra Bộ
Thủy sản.
d) Về giải
quyết khiếu nại, tố cáo:
- Chủ trì hoặc
tham gia tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo quy định
của pháp luật;
- Giúp Giám đốc
Sở giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về giải quyết khiếu
nại, tố cáo;
- Theo dõi,
kiểm tra các tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý Nhà nước của Sở trong việc
thi hành các quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo.
đ) Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn và kiểm tra các đơn vị thuộc Sở thực
hiện các quy định của pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo,
phòng ngừa và đấu tranh chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
e) Thực hiện
công tác phòng ngừa, chống tham nhũng trong lĩnh vực thủy sản ở địa phương theo
quy định của pháp luật về chống tham những;
g) Kiến nghị
với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đình chỉ việc thi hành hoặc hủy bỏ những quy
định trái với các văn bản pháp luật của Nhà nước hoặc trái với các văn bản pháp
luật chuyên ngành do Bộ Thủy sản ban hành;
h) Theo dõi,
kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kết luận, kiến nghị và quyết định xử lý sau
thanh tra; tổng hợp, báo cáo kết quả về công tác thanh tra hành chính, thanh
tra chuyên ngành thủy sản và giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham
nhũng thuộc phạm vi quản lý của Sở;
i) Phối hợp với
Thanh tra Bộ Thủy sản tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành cho
thanh tra viên, cộng tác viên thanh tra thủy sản;
k) Quản lý tổ
chức, biên chế, tài sản và kinh phí phục vụ hoạt động của Thanh tra Sở;
l) Thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật và Giám đốc Sở giao.
4. Chi cục Bảo
vệ nguồn lợi thủy sản:
a) Quản lý và
cấp giấy phép: khai thác, nuôi trồng, sản xuất, vận chuyển thủy sản, phương tiện
nghề cá, thiết bị đòi hỏi nghiêm ngặt về an toàn, kiểm dịch động vật và sản phẩm
động vật thủy sản, kiểm tra chất lượng quản lý an toàn vệ sinh thực phẩm có nguồn
gốc thủy sản;
b) Tuyên truyền,
phổ biến các văn bản pháp luật liên quan đến bảo vệ nguồn lợi thủy sản, an toàn
vệ sinh và thú y thủy sản;
c) Phối hợp với
Cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản, Cục Chất lượng an toàn vệ sinh và
thú y thủy sản và các Chi cục Bảo vệ nguồn lợi thủy sản trong khu vực để giải
quyết những vấn đề có liên quan;
d) Thực hiện
quản lý Nhà nước về công tác quy hoạch và xây dựng kế hoạch bảo vệ nguồn lợi thủy
sản; tổ chức triển khai thực hiện các kế hoạch và đề án bảo vệ nguồn lợi thủy sản
trên địa bàn tỉnh;
đ) Quản lý chất
lượng các trại, các cơ sở sản xuất thủy sản và sản xuất giống thủy sản, thẩm định
chất lượng các loại con giống thủy sản;
e) Quản lý cơ
sở chế biến thực phẩm có nguồn gốc thủy sản, chất lượng thuốc trị bệnh và thức
ăn cho thủy sản;
g) Thường trực
tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Sở có liên quan đến bảo vệ, phát triển và chất
lượng thủy sản;
h) Đầu mối tiếp
nhận các khoản tài trợ cho việc phòng chống và khắc phục hậu quả lũ lụt có liên
quan đến ngành thủy sản;
i) Thống
kê, thông tin, báo cáo và kiểm tra kết quả triển khai thực hiện những nhiệm vụ
trên.
5. Trung tâm
Nghiên cứu và sản xuất giống thủy sản:
a) Nghiên cứu,
ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào công tác sản xuất giống, lưu dưỡng
và bảo tồn các giống, loài thủy sản có giá trị kinh tế, quí hiếm đang có nguy
cơ tuyệt chủng;
b) Sản xuất,
cung ứng giống thủy sản thuần chủng, sạch bệnh phục vụ cho nghề nuôi thủy sản;
c) Xây dựng
các quy trình kỹ thuật, mô hình sản xuất giống và nuôi thương phẩm các đối tượng
thủy sản nước ngọt hiệu quả, triển khai, hướng dẫn cho nhân dân thực hiện;
d) Nhân giống
thuần chủng, giống mới từ Trung tâm Giống Quốc gia, khảo nghiệm tính thích
nghi, các số liệu khoa học, đưa vào sản xuất làm phong phú thêm các loài, giống
thủy sản trong tỉnh;
đ) Hợp tác với
các chương trình, dự án trong và ngoài nước để phát triển lĩnh vực nuôi, trồng
thủy sản trong tỉnh;
e) Xây dựng
và quản lý các vệ tinh sản xuất giống nhằm thực hiện chủ trương xã hội hóa sản
xuất giống thủy sản của ngành;
g) Tư vấn kỹ
thuật nuôi thủy sản cho ngư dân trong và ngoài tỉnh;
h) Chuyển
giao giống mới, kỹ thuật cho người sản xuất. Chuyển giao công nghệ các quy
trình sản xuất giống thủy sản mà Trung tâm đã làm chủ được công nghệ (nếu được
ngành chủ quản cho phép) cho các cá nhân, đơn vị trong và ngoài tỉnh;
i) Tổ chức
các lớp dạy nghề sản xuất giống, ươm, nuôi thủy sản và cấp giấy chứng nhận, chứng
chỉ nghề cho ngư dân.
6. Ban Quản
lý dự án thủy sản:
a) Triển khai
thực hiện các nội dung của dự án hỗ trợ ngành thủy sản giai đoạn II (FSPS II)
năm 2006 - 2010 trên địa bàn tỉnh;
b) Quản lý
các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực thủy sản và các dự án khác do Ủy ban nhân dân tỉnh
giao;
c) Tổ chức
triển khai thực hiện các dự án thuộc Chương trình 131 trên địa bàn tỉnh;
d) Phối hợp với
các phòng ban, các đơn vị trực thuộc Sở, các sở, ban, ngành liên quan và các huyện, thị, thành để triển khai thực hiện
các dự án thủy sản trên địa bàn tỉnh An Giang;
đ) Đề xuất
danh mục dự án và các hạng mục công trình đầu tư của tỉnh phục vụ thủy sản;
e) Tổ chức
triển khai thực hiện các dự án thủy sản của tỉnh;
g) Chủ động
và tham mưu cho Sở tiếp cận các nguồn vốn tài trợ trong và ngoài nước cho ngành
thủy sản;
h) Thực hiện
chế độ thông tin báo cáo đột xuất, định kỳ theo quy định của Sở và Ủy ban nhân
dân tỉnh;
i) Căn cứ vào nội dung công việc và theo yêu cầu của nhà tài trợ, lập,
trình duyệt dự toán và quyết toán kinh phí hoạt động của Ban theo quy định hiện
hành;
k) Thực hiện các nhiệm
vụ khác có liên quan do Giám đốc Sở phân công.
Chương
3:
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Điều
6. Chế độ làm việc của Sở và lãnh đạo Sở
1. Sở Thủy sản
làm việc theo chế độ thủ trưởng, cấp dưới chấp hành tuyệt đối mệnh lệnh cấp
trên theo quy định của Pháp lệnh Cán bộ, công chức và các văn bản quy phạm pháp
luật hiện hành.
2. Chế độ làm
việc của lãnh đạo Sở thực hiện như sau:
a) Giám đốc Sở
Thủy sản chịu trách nhiệm lãnh đạo và điều hành toàn diện mọi hoạt động của Sở.
b) Phó Giám đốc
là người giúp việc cho Giám đốc, phụ trách một hoặc một số lĩnh vực do Giám đốc
phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về kết quả công tác được giao. Chủ
động lập chương trình, kế hoạch thực hiện công việc và xử lý trực tiếp với các
Trưởng, Phó phòng, Thủ trưởng đơn vị trực thuộc thuộc lĩnh vực được phân công.
Phó Giám đốc
trực được Giám đốc ủy quyền lãnh đạo, điều hành hoạt động của Sở và giải quyết
các công việc thuộc lĩnh vực phụ trách của Giám đốc khi Giám đốc đi vắng.
c) Mỗi thành
viên lãnh đạo Sở có trách nhiệm báo cáo, thông tin về tình hình thực hiện công
tác và xử lý công việc do mình phụ trách cho các thành viên biết trong các kỳ họp
lãnh đạo Sở.
d) Những vấn
đề sau đây đưa ra tập thể lãnh đạo Sở thảo luận, góp ý trước khi Giám đốc kết
luận, quyết định để phổ biến trong cơ quan thi hành hoặc trình lên cơ quan có
thẩm quyền cấp trên:
- Sắp xếp tổ
chức, biên chế, đào tạo, bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, thôi việc, thuyên
chuyển, khen thưởng, kỷ luật công chức trong cơ quan.
- Xây dựng
quy hoạch, kế hoạch phát triển thủy sản; đề án phát triển ngành; chương trình,
kế hoạch công tác cơ quan.
- Báo cáo thực
hiện kế hoạch phát triển thủy sản và tổng kết công tác.
- Nghiên cứu,
đề xuất cơ chế chính sách.
- Dự toán
kinh phí cơ quan hàng năm.
Điều 7. Chế độ làm việc của phòng, đơn vị thuộc Sở
1. Trưởng phòng, Chánh Thanh tra Sở, Thủ trưởng các
đơn vị thuộc Sở (sau đây gọi chung là Trưởng phòng) thực hiện nhiệm vụ theo chế
độ giúp việc cho Giám đốc và quản lý điều hành toàn diện mọi hoạt động của
phòng, đơn vị, trực tiếp chịu trách nhiệm trước Giám đốc và Phó Giám đốc được
phân công phụ trách về nghiệp vụ chuyên môn, quản lý, giao công việc cho cấp dưới,
kết quả hoạt động của phòng, đơn vị theo nhiệm vụ được quy định tại Điều 5
Chương II bản Quy chế này và các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
2. Phó Trưởng phòng là người trực tiếp giúp việc và theo sự điều hành của
Trưởng phòng, đồng thời thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của Giám đốc
và Phó Giám đốc phụ trách (nhưng phải có báo cáo cho Trưởng phòng biết).
3. Cán bộ,
công chức thuộc Sở là người thừa hành nhiệm vụ, chấp hành tuyệt đối mệnh lệnh cấp
trên theo yêu cầu chức năng, nhiệm vụ của cơ quan.
Điều 8. Tiếp nhận và xử lý công văn đến
1. Tất cả các
công văn đến đều phải qua văn thư tiếp nhận và lưu trữ theo quy định (ngoại trừ
văn bản, hồ sơ có tính bí mật).
2. Văn phòng
Sở cập nhật các văn bản Trung ương và của tỉnh có liên quan đến các lĩnh vực
thuộc ngành thủy sản trên mạng trình 01 đồng chí trong lãnh đạo Sở phụ trách xử
lý.
3. Văn phòng
Sở trực tiếp phân loại xử lý công văn đến và giao văn thư phân phối đến Giám đốc,
các Phó Giám đốc, Trưởng các phòng. Công văn và thư gửi trực tiếp cho cá nhân,
văn thư không được bóc xem mà phải chuyển trực tiếp cho người nhận trên bì thư.
4. Các phòng
sau khi nhận được công văn do văn thư chuyển đến, căn cứ nội dung công văn và ý
kiến chỉ đạo của Giám đốc, Phó Giám đốc, các Trưởng phòng nghiên cứu, có ý kiến
đề xuất cách giải quyết. Nếu nội dung công văn có liên quan đến các phòng khác,
thì phải chủ động trao đổi, phối hợp đề xuất hướng giải quyết trước khi trình
lãnh đạo Sở.
5. Các công
văn đến khi có nội dung yêu cầu giải quyết nhanh, các phòng phải chủ động xử lý
ngay trong thời gian sớm nhất, đảm bảo yêu cầu cho từng lĩnh vực công việc cụ
thể.
6. Người
không có trách nhiệm không được tự ý bóc xem công văn đến hoặc thư gửi cho cá
nhân.
7. Chánh Văn
phòng Sở có trách nhiệm theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện nội dung các ý
kiến chỉ đạo của từng thành viên lãnh đạo Sở đối với các Trưởng phòng và báo
cáo Giám đốc, Phó Giám đốc về tình hình trên trong cuộc họp báo cơ quan.
Điều 9. Trình tự soạn thảo văn bản và giải quyết công văn đi
1. Các phòng
theo chức năng, nhiệm vụ, công việc được giao trực tiếp soạn thảo văn bản và
trình lãnh đạo Sở ký (sau khi đã tham khảo với Văn phòng Sở về thể thức văn bản)
các văn bản thuộc phạm vi quyền hạn theo quy định tại khoản 4 Điều này.
2. Các công
văn đi, sau khi được lãnh đạo Sở ký xong, các phòng chuyển giao văn thư cơ quan
để vào sổ và lưu trữ, sau đó tùy theo yêu cầu của nội dung công văn sẽ được
phát hành trực tiếp hoặc qua bưu điện, nếu công văn có tính chất khẩn trương,
quan trọng, để phục vụ kịp thời các yêu cầu nhiệm vụ cấp bách thì phải có ý kiến
chỉ đạo của lãnh đạo Sở, người không có trách nhiệm không được tự ý đóng dấu,
cho số công văn và phát hành.
3. Công văn gửi
đi ngoài bì thư thống nhất ghi gửi cho đơn vị đó.
4. Thẩm quyền
ký các văn bản:
Những người
sau đây có thẩm quyền ký các văn bản hành chính:
a) Giám đốc
ký các văn bản gửi đến các cơ quan liên quan và một số văn bản khác theo
thẩm quyền.
b) Phó Giám đốc
ký thay Giám đốc các văn bản thuộc phạm vi đã được Giám đốc phân công phụ
trách.
c) Giám đốc ủy
nhiệm Chánh Văn phòng thừa lệnh Giám đốc ký giấy đi công tác, giấy giới thiệu,
thư mời họp và các văn bản xác nhận, thông báo mang tính chất tổ chức hành
chính nội bộ, văn bản sao y, sao lục, báo cáo tuần và các văn bản khác khi có ủy
nhiệm của Giám đốc.
Điều 10. Chế độ bảo mật, bảo vệ tài sản cơ quan
1. Hồ sơ tài
liệu, tư liệu thông tin của Sở, mọi công chức tuyệt đối không được cung cấp hoặc
tiết lộ dưới mọi hình thức ra bên ngoài, khi chưa có ý kiến của lãnh đạo Sở.
2. Mọi sự dịch
chuyển, sử dụng tài sản của cơ quan phải thông qua Văn phòng Sở và có sự chấp
thuận của lãnh đạo Sở.
3. Trường hợp đi công tác sử dụng xe công thì thông báo Chánh Văn phòng
Sở để bố trí lịch phục vụ và thực hiện đúng chế độ theo quy định Nhà nước.
Trường hợp đặc
biệt, do yêu cầu cấp bách cần sử dụng tài sản, phương tiện của cơ quan thì
Chánh Văn phòng có quyền giải quyết, sau đó báo cáo lãnh đạo Sở và chịu trách
nhiệm về việc đó.
4. Chánh Văn phòng Sở
giúp Giám đốc có kế hoạch kiểm tra, quản lý, bảo quản máy móc, trang thiết bị
phục vụ cho công tác cơ quan, quản lý và phân loại hồ sơ, thủ tục thực hiện
theo Pháp lệnh Bảo vệ bí mật Nhà nước, công tác bảo vệ cơ quan, đề xuất với
Giám đốc Sở về các giải pháp cải cách công tác quản lý tổ chức và quản trị hành
chính cơ quan phù hợp tình hình mới.
Điều 11. Chế độ làm việc, hội họp, báo cáo
1. Cuộc họp định
kỳ của Sở:
Sở Thủy sản tổ
chức họp báo và hội nghị, hội thảo như sau:
a) Hai tuần:
lãnh đạo Sở tổ chức họp báo với Thủ trưởng các phòng, đơn vị trực thuộc.
b) Hàng
tháng: lãnh đạo Sở tổ chức họp với Thủ trưởng các phòng, đơn vị trực thuộc.
c) Lãnh đạo Sở quyết định
về việc tổ chức hội nghị nghiệp vụ sơ kết công tác quý, 6 tháng, năm và tổng kết
năm trong nội bộ ngành. Tổ chức các cuộc hội nghị chuyên ngành, hội thảo khoa học
để phục vụ yêu cầu phát triển thủy sản trên địa bàn tỉnh theo sự phân công của
cơ quan có thẩm quyền.
2. Cuộc họp
không định kỳ:
a) Do yêu cầu
tình hình công việc đột xuất cấp bách.
b) Lãnh đạo Sở
sẽ triệu tập họp theo thông báo hoặc có thư mời.
3. Chế độ báo
cáo: các phòng, đơn vị trực thuộc báo cáo định kỳ (tuần, tháng, quý, 6 tháng, 9
tháng, năm) về tình hình thực hiện nhiệm vụ của mình cho Giám đốc, Phó Giám đốc
phụ trách từng lĩnh vực công việc.
4. Lãnh đạo Sở
điều hành công việc:
Thực hiện quản
lý điều hành công việc và chỉ đạo cho cấp dưới phải có văn bản hành chính hoặc
trên mạng. Nếu trường hợp xét thấy công việc chưa cần thiết phải ra văn bản
hành chính thì phải có ý kiến và chữ ký của lãnh đạo Sở vào phiếu xử lý công
văn hoặc phiếu xử lý công việc.
Với công việc
có tính chất quan trọng và cấp bách, lãnh đạo Sở chỉ đạo điều hành qua điện thoại
hoặc chỉ đạo qua cán bộ chức năng hoặc qua mạng, sau đó phải truyền đạt lại cho
phòng chức năng để ra văn bản hành chính thông báo lại nội dung đã chỉ đạo.
Cấp dưới xin ý kiến hoặc
đề xuất công việc với cấp trên phải có phiếu báo cáo trích yếu rõ nội dung xử
lý và ý kiến đề xuất của mình giải quyết từng vấn đề cụ thể kèm vào hồ sơ.
Trong một số trường hợp cán bộ, công chức có thể trình ý kiến, sáng kiến, đề xuất
công việc có liên quan đến ngành thủy sản cho Giám đốc Sở qua hộp thư điện tử
hoặc trực tiếp.
Điều
12. Đối với Bộ Thủy sản, Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Giám đốc Sở Thủy sản là người chịu trách nhiệm
cá nhân trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ trưởng Bộ Thủy sản về việc quản
lý, thực hiện chức năng, nhiệm vụ được quy định tại Điều 1 và Điều 2 Chương I bản
Quy chế này.
2. Giám đốc là người trực tiếp báo cáo, đề xuất xin ý kiến giải quyết
các mặt công tác của ngành với Chủ tịch hoặc các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
để trình cơ quan cấp trên theo sự phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Khi các
Phó Giám đốc được Giám đốc cử làm việc với các ngành, các cấp, với Ủy ban nhân
dân tỉnh hoặc Bộ, ngành Trung ương thì ý kiến của Phó Giám đốc là ý kiến của
Giám đốc.
Điều 13. Chế độ làm việc với các Sở, ngành tỉnh
1. Sở Thủy sản
quan hệ làm việc với các Sở, ngành tỉnh là mối quan hệ phối hợp trong lĩnh vực
ngành có liên quan về chuyên môn nghiệp vụ, nhằm đảm bảo thực hiện tốt vai trò
tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc quản lý điều hành công
tác thủy sản trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Thủy sản
chủ động phối hợp với các Sở, ngành tỉnh trong việc cung cấp thông tin, số liệu
kịp thời với tinh thần trách nhiệm cao nhằm cùng nhau hoàn thành công tác tham
mưu.
3. Giám đốc Sở Thủy sản chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh trong việc dự báo chiến lược, dự thảo quy hoạch, kế hoạch phát
triển thủy sản, các đề án phát triển trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt.
4. Chế độ làm việc theo quan hệ từng cấp tương ứng,
nếu có ủy quyền thì phải thực hiện đúng chế độ ủy quyền. Trong quan hệ làm việc
bên nhu cầu phối hợp phải báo cho bên kia (bên được phối hợp) biết trước thời
gian ít nhất là 03 ngày và chậm nhất là 07 ngày bên được phối hợp phải báo cáo
bằng văn bản, mẫu biểu ký tên đóng dấu đơn vị, nếu quá thời gian mà bên được phối
hợp không hoàn thành việc cung cấp thông tin, số liệu... thì Giám đốc Sở báo
cáo với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh biết để chỉ đạo Sở, ngành đó thực hiện.
5. Kết quả nội
dung làm việc trực tiếp được thống nhất hoặc có ý kiến khác nhau và những kiến
nghị (nếu có) đều phải được thể hiện bằng biên bản, gửi cho các đơn vị và gửi
cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để báo cáo.
Điều 14. Đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Là mối
quan hệ kết hợp, trao đổi giữa cơ quan quản lý chuyên ngành cấp tỉnh với cơ
quan hành chính Nhà nước cấp huyện trong việc quản lý điều hành lĩnh vực thủy sản
trên địa bàn theo phân cấp, quản lý và các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh
giao.
2. Giám đốc Sở
Thủy sản, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ động phối hợp tổ chức triển
khai thực hiện quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về trách nhiệm quản lý Nhà nước
ở địa phương trong lĩnh vực thủy sản.
Điều 15. Quan hệ làm việc giữa các phòng, đơn vị thuộc
Sở
1. Là quan hệ
phối hợp nghiệp vụ, chuyên môn nhằm đảm bảo thực hiện tốt vai trò tham mưu giúp
lãnh đạo Sở thực hiện quản lý điều hành nhiệm vụ của cơ quan và các nhiệm vụ
khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Mỗi phòng, đơn vị cần
xác định nhiệm vụ trọng tâm của mình và các công việc có liên quan để chủ động
phối hợp các phòng, đơn vị khác.
2. Quá trình
phối hợp xử lý công việc giữa các phòng, đơn vị nếu chưa thống nhất thì trình
lãnh đạo Sở xử lý.
Điều 16. Quan hệ giữa các phòng, đơn vị trực thuộc Sở với
Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp huyện
Quan hệ giữa các
phòng, đơn vị trực thuộc Sở với Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp
huyện có cùng nội dung quy định tại Điều 15 Chương này. Ngoài ra các đơn vị cần
xây dựng tốt mối quan hệ sau đây:
- Các phòng,
các đơn vị trực thuộc Sở giữ mối quan hệ mật thiết với Phòng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn cấp huyện để phối hợp công tác và giúp cho các phòng về
nghiệp vụ chuyên môn; kiểm tra việc tổ chức thực hiện kế hoạch công tác của Sở
hoặc các hoạt động chuyên ngành đã được triển khai trên địa bàn huyện. Phối hợp
với các Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp huyện xây dựng và củng cố
hệ thống tổ chức mạng lưới kỹ thuật viên thủy sản xã, phường, thị trấn.
- Các Phòng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn cấp huyện phối hợp chặt chẽ với các đơn vị của Sở để
tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp huyện triển các khai kế hoạch hoạt động của Sở
trên địa bàn huyện.
Trong quan hệ, có những sự việc nếu vượt quá thẩm quyền của đôi bên, thì
xin ý kiến của lãnh đạo Sở và lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết.
Phòng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn cấp huyện có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị
trực thuộc Sở, xây dựng và củng cố hệ thống kỹ thuật viên thủy sản xã, phường,
thị trấn; tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp huyện về công tác cán bộ và quản lý
về mặt Nhà nước đối với tổ kỹ thuật viên thủy sản xã, phường và thị trấn.
Giám đốc Sở
Thủy sản phối hợp với Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện triển khai thực hiện tốt
tổ chức và hoạt động của Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp huyện và
kỹ thuật viên thủy sản xã, phường, thị trấn theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 17. Khen thưởng, kỷ luật
1. Giám đốc Sở
phối hợp với công đoàn thành lập Hội đồng thi đua khen thưởng - kỷ luật của cơ
quan, có sự tham gia của các đoàn thể để xem xét đánh giá năng lực công tác của
công chức trong cơ quan có thành tích để quyết định khen thưởng hoặc có hình thức
xử lý kỷ luật đối với công chức vi phạm theo quy định của Pháp lệnh Cán bộ,
công chức và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
2. Giám đốc Sở
được quyền khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng đột xuất những cá
nhân, tập thể có thành tích xuất sắc không thông qua Hội đồng thi đua khen thưởng
- kỷ luật của cơ quan.
Điều 18. Tổ chức thực hiện
1. Giám đốc Sở Thủy sản
chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này đến toàn thể công chức
trong cơ quan.
2. Thủ trưởng
các Sở, ban ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm phối hợp
thực hiện Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Thủy sản.
Điều 19.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề gì phát sinh hoặc vướng mắc, Giám đốc
Sở Thủy sản có trách nhiệm báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết
định./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Lâm Minh Chiếu
|