ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
01/2004/QĐ-UB
|
TP.
Hồ Chí Minh, ngày 05 tháng 01 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH
TƯ PHÁP VỀ XÂY DỰNG, TRỰC THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 21 tháng 6 năm 1994 ;
- Căn cứ Bộ Luật tố tụng hình sự ngày 28 tháng 06 năm 1988; và Pháp lệnh thủ tục
giải quyết các vụ án dân sự ngày 01 tháng 01 năm 1990 ;
- Căn cứ Nghị định số 117/HĐBT ngày 21 tháng 7 năm 1988 của Hội đồng Bộ trưởng
(nay là Chính phủ) về giám định tư pháp, và Thông tư hướng dẫn số 78/TT-QĐ ngày
26 tháng 01 năm 1989 của Bộ Tư pháp ;
- Căn cứ Nghị định số 67/1999/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 1999 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật khiếu nại, tố cáo; Nghị định số
62/2002/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 67/1999/NĐ-CP ;
- Căn cứ Nghị định số 52/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999, Nghị định số
12/2000/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2000 và Nghị định số 07/2003/NĐ-CP ngày 30
tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về ban hành Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng
;
- Căn cứ Quyết định số 2451/QĐ-UB ngày 06 tháng 6 năm 2002 của Ủy ban nhân dân
thành phố về thành lập tổ chức Giám định tư pháp về xây dựng trực thuộc Ủy ban
nhân dân thành phố ;
- Xét đề nghị của Giám định viên trưởng tổ chức Giám định tư pháp xây dựng tại
Tờ trình số 24/GĐTPXD ngày 11 tháng 11 năm 2003 và của Trưởng Ban Tổ chức Chính
quyền thành phố (nay là Giám đốc Sở Nội vụ) tại Tờ trình số 145/TCCQ ngày 24
tháng 11 năm 2003 ;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.-
Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của tổ chức
Giám định tư pháp về xây dựng, trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố.
Điều 2.-
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày từ ngày ký, bãi bỏ các quy định
có liên quan giám định tư pháp về xây dựng trước đây trái với Quy chế này.
Điều 3.-
Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Nội
Vụ, Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Sở Xây dựng, Thủ trưởng các cơ quan tiến hành
tố tụng có yêu cầu trưng cầu giám định, Thủ trưởng các sở-ngành thành phố, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các quận -huyện, tổ chức Giám định tư pháp về xây dựng và
các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.-
Nơi nhận :
- Như điều 3
- Thường trực Thành ủy
- Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố
- Thường trực Ủy ban nhân dân thành phố
- Thanh tra thành phố
- Công an thành phố
- Viện Kiểm sát nhân dân thành phố
- Tòa án nhân dân thành phố
- Bộ Chỉ huy quân sự thành phố
- Sở Nội vụ
- VPHĐ-UB : Các PVP
- Các Tổ NCTH
- Lưu (ĐT-M)
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Đua
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP VỀ XÂY DỰNG
TRỰC THUỘC UY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01 /2004/QĐ-UB ngày 05 tháng 01
năm 2004 của Ủy ban nhân dân thành phố)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.- Mục
đích-yêu cầu :
Quy chế này quy định trách nhiệm
và quyền hạn của tổ chức Giám định tư pháp về xây dựng và của Giám định viên nhằm
đảm bảo giải quyết đúng các quy định có liên quan của Nhà nước đối với các
trưng cầu giám định tư pháp về xây dựng của các cơ quan trưng cầu giám định
nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức và tăng cường quản lý Nhà nước về công
tác giám định tư pháp xây dựng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2.- Vị
trí-Tư cách pháp nhân :
2.1. Tổ chức Giám định tư pháp
xây dựng trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, có tư cách pháp nhân, có con dấu
riêng, được cấp kinh phí từ ngân sách để hoạt động theo dự toán kinh phí hàng
năm được cấp thẩm quyền phê duyệt và từ chi phí được cơ quan Trưng cầu thanh
toán theo quy định của vụ việc trưng cầu.
2.2. Tổ chức Giám định tư pháp
xây dựng có tên giao dịch bằng tiếng Anh là “ Ho Chi Minh City Authority for
Judicial Inspection of Construction ”, (viết tắt : AJIOC ).
Điều 3.-
Giải thích từ ngữ sử dụng trong quy chế này :
3.1. Giám định Tư pháp về xây
dựng : Là hoạt động bổ trợ tư pháp thông qua việc sử dụng những kiến thức,
phương pháp, kỹ thuật, nghiệp vụ chuyên môn thuộc lĩnh vực xây dựng để kết luận
về phương diện chuyên môn những vấn đề có liên quan của các vụ việc theo quyết
định trưng cầu giám định đính kèm hồ sơ, tài liệu hợp lệ của cơ quan trưng cầu
giám định. Kết quả giám định nhằm phục vụ công tác tiến hành tố tụng của vụ việc
được trưng cầu. Giám định tư pháp về xây dựng là lãnh vực hoạt động chuyên môn
phức tạp đòi hỏi tính khoa học cao.
3.2. Giám định viên tư pháp về
xây dựng : Là nhà chuyên môn trong ngành xây dựng bao gồm giám định viên tư
pháp về xây dựng được bổ nhiệm theo quy định pháp luật và Giám định viên tư
pháp về xây dựng theo vụ việc, có đủ tiêu chuẩn, năng lực chuyên môn và tư cách
pháp lý để thực hiệnGiám định tư pháp xây dựng theo sự trưng cầu và phân công của
Thủ trưởng tổ chức Giám định tư pháp xây dựng.
Điều 4.-
Nguyên tắc quản lý, thực hiện và sử dụng kết quả Giám định tư pháp xây dựng :
4.1. Tổ chức Giám định tư pháp
xây dựng quản lý các hoạt độngGiám định tư pháp xây dựng của tổ chức mình theo
nguyên tắc tập trung dân chủ, thực chứng khách quan, khoa học và bảo mật theo
quy định.
4.2. Giám định viên tư pháp xây
dựng đủ tiêu chuẩn Giám định viên theo quy chế này, trong khi tiến hành giám định
phải đảm bảo khách quan, vô tư,có đạo đức nghề nghiệp, tuân thủ đầy đủ các quy
định của pháp luật về giám định tư pháp xây dựng và các văn bản quy phạm pháp
luật có liên quan.
4.3. Giám định viên và tập thể
giám định viên Giám định tư pháp xây dựng đủ tiêu chuẩn tiến hành giám định
theo sự phân công và theo nội dung được ghi trong quyết định của Cơ quan Trưng
cầu. Giám định viên tư pháp phải chịu trách nhiệm về kết luận giám định của
mình ; trong trường hợp nhiềuGiám định viên cùng thực hiện một nội dung công việc
thì cùng chịu trách nhiệm, nếu có ý kiến khác thì từng Giám định viên ghi riêng
ý kiến của mình vào bản kết luận giám định và chịu trách nhiệm về ý kiến đó.
4.4. Kết quả giám định chỉ dùng
phục vụ cho công tác điều tra, truy tố và xét xử trong các vụ việc được trưng cầu
và không được sử dụng vào mục đích nào khác.
Điều 5.-
Tiêu chuẩn của Giám định viên tư pháp xây dựng :
5.1. Được thực hiện Giám định tư
pháp xây dựng :
5.1.1. Về phẩm chất chính trị :
Giám định viên tư pháp xây dựng phải là người có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt,
trung thực, khách quan, dám đấu tranh bảo vệ tính đúng đắn của kết luận khoa học
trong lĩnh vực chuyên môn, là người không có tiền án, không bị xử lý hành chính
hoặc kỷ luật từ cảnh cáo trở lên và không có vi phạm trong hoạt động chuyên môn
thuộc lĩnh vực mà mình được bổ nhiệm làm Giám định viên.
5.1.2. Về trình độ nghiệp vụ
chuyên môn : Giám định viên có trình độ đại học trở lên về ngành chuyên môn thuộc
lĩnh vực mà mình được bổ nhiệm làm Giám định viên.
5.1.3. Thâm niên công tác về nghiệp
vụ chuyên môn : Người được bổ nhiệm giám định viên phải có trình độ nghiệp vụ
chuyên môn khá trở lên,đã trực tiếp làm việc, nghiên cứu ở lĩnh vực chuyên môn
mà mình được bổ nhiệm ít nhất là 5 năm.
Điều 6.- Các
trường hợp Giám định viên không được thực hiệngiám định tư pháp xây dựng :
6.1- Bản thân là bị can, bị cáo
của vụ việc được trưng cầu Giám định tư pháp xây dựng.
6.2- Bản thân có quan hệ thân
thuộc hoặc phụ thuộc về công tác, về kinh tế với bị can, bị cáo hoặc các đương
sự có trách nhiệm trong vụ việc được trưng cầu.
6.3- Bản thân đã hoặc đang tham
gia vụ việc đó với tư cách là điều tra viên, kiểm sát viên, thẩm phán, hội thẩm
nhân dân, người bào chữa, người đại diện của đương sự.
6.4- Bản thân đã tiếp xúc riêng
biệt với nguyên đơn hoặc bị đơn trong quá trình giám định, ngoại trừ trường hợp
có yêu cầu của cơ quan trưng cầu giám định.
Chương II
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN VÀ TRÁCH NHIỆM
Điều 7.- Chức
năng và nhiệm vụ :
7.1. Chức năng và nhiệm vụ của Tổ
chức Giám định tư pháp xây dựng :
7.1.1. Thực hiện tác nghiệp theo
pháp luật tố tụng, Nghị định số 117/HĐBT ngày 21 tháng 7 năm 1988 của Hội đồng
Bộ Trưởng (nay là Chính phủ), Thông tư số 78/TT-QĐ ngày 26 tháng 01 năm 1989 của
Bộ Tư pháp,các quy định Quản lý xây dựng có liên quan khác của Nhà nước và nội
dung có liên quan trong quyết định trưng cầu của cơ quan có thẩm quyền phù hợp
với các quy định pháp luật và quy chế này.
7.1.2. Tiếp nhận các yêu cầu và
quyết định trưng cầu Giám định tư pháp xây dựng và các hồ sơ, tài liệu hợp lệ kèm
theo và tổ chức thực hiện .
7.1.3. Đảm bảo chế độ bàn giao,
tiếp nhận hồ sơ, tài liệu có liên quan và chế độ báo cáo, lưu trữ, bảo mật theo
quy định hiện hành.
7.1.4. Nghiên cứu đề xuất Ủy ban
nhân dân thành phố ban hành các quy định và các chính sách thích hợp để phát
triển hệ thống tổ chức và lực lượng Giám định tư pháp xây dựng theo yêu cầu cải
cách hành chánh và đề xuất các giải pháp để tăng cường Quản lý Nhà nước về công
tác Giám định tư pháp xây dựng trên địa bàn thành phố.
7.1.5. Chịu sự chỉ đạo về chuyên
môn, nghiệp vụ của Sở Tư pháp vàSở Xây dựng.
7.2. Nhiệm vụ của Giám định viên
tư pháp xây dựng :
7.2.1. Tiến hành giám định theo
sự phân công của Giám định viên Trưởng.
7.2.2. Thực hiện các nội dung
yêu cầu giám định của cơ quan trưng cầu giám định. Kết luận giám định bằng văn
bản và chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật về kết luận đó. Độc lập thực hiện
giám định theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm về tài liệu, chứng cứ,
kết quả thu thập được. (Cơ quan trưng cầu không được can thiệp vào công việc
chuyên môn của Giám định viên).
7.2.3. Giám định bổ sung hoặc
tái giám định khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
7.2.4. Giải thích bản kết luận
giám định theo yêu cầu của cơ quan trưng cầu.
7.2.5. Tuân thủ các quy định
khác của pháp luật thanh tra và tố tụng.
7.2.6. Không để lộ tài liệu và kết
quả giám định.
7.3. Nhiệm vụ của Giám định viên
Trưởng :
7.3.1. Giám định viên Trưởng phải
nắm vững nhiệm vụ Giám định viên trong khi thực hiện nhiệm vụ chuyên môn và
nghiệp vụ quản lý ; là đầu mối liên hệ công tác với các cơ quan trưng cầu và phải
thường xuyên liên hệ, phối hợp với thủ trưởng trực tiếp các đơn vị của các Giám
định viên đang công tác. Giám định viên Trưởng quản lý danh sách các Giám định
viên tư pháp xây dựng của địa phương mình và tổ chức thực hiện nhiệm vụ giám định
xây dựng được Thành phố giao .
7.3.2. Phân công các thành viên
của tổ chức Giám định tư pháp xây dựng và chỉ định các Giám định viên tư pháp
xây dựng vụ việc phù hợp với tiêu chuẩn, năng lực chuyên môn theo quy chế này.
7.3.3- Chủ trì Hội đồng thẩm định
của tổ chức Giám định tư pháp xây dựng để đưa ra kết luận chung và đảm bảo nhiệm
vụ và quyền hạn của từng Giám định viên quy định tại điều 7.2 và 8.2 của Quy chế
này .
7.3.4- Cử giám định viên khác
thay thế kịp thời trong trường hợp giám định viên từ chối việc thực hiện có lý
do chính đáng, và khi phát hiện có sự vi phạm tiêu chuẩn và quy chế của Giám định
viên.
7.3.5- Chịu trách nhiệm về kết
quả hoàn thành nhiệm vụ của tổ chức Giám định tư pháp xây dựng trước Ủy ban
nhân dân thành phố và cơ quantrưng cầu.
Điều 8.- Quyền
hạn và trách nhiệm :
8.1. Quyền hạn của Tổ chức Giám
định tư pháp xây dựng :
8.1.1. Báo cáo kết quả giám định
hoặc ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện công tác Giám định tư pháp xây dựng
cho các tổ chức trưng cầu Giám định xây dựng có liên quan.
8.1.2. Được quyền yêu cầu các cơ
quan trưng cầu, hoặc đề xuất với cơ quan trưng cầu yêu cầu các Sơ-ngành, quận-huyện
và Tổ chức có liên quan cung cấp số liệu, báo cáo cần thiết liên quan đến công
tác Giám định tư pháp xây dựng của vụ việc cụ thể.
8.1.3. Được mời các cán bộ
chuyên trách hay tham vấn ý kiến của Hội đồng khoa học kỹ thuật thành phố, các
Sở-ngành, quận-huyện, các Trường Đại học chuyên ngành xây dựng và của các Tổ chức
hoạt động trong lĩnh vực khoa học, kỹ thuật xây dựng có liên quan để tham vấn
các ý kiến cần thiết đối với các vụ việc phức tạp được trưng cầu.
8.1.4. Đề xuất hoặc tham gia ý
kiến cùng các Sở-ngành đề xuất cho Ủy ban nhân dân thành phố các chính sách đào
tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, nghiên cứu khoa học và trang bị để phát
triển lực lượng Giám định viên tư pháp xây dựng phù hợp với nhu cầu Giám định
tư pháp xây dựng, nâng cao hiệu quả hoạt động và tăng cường Quản lý Nhà nước về
Giám định tư pháp xây dựng trên địa bàn thành phố.
8.1.5. Được quyền đề nghị Ủy ban
nhân dân thành phố hay các cơ quan thẩm quyền quyết định xử lý các vi phạm
trong hoạt động Giám định tư pháp xây dựng trên địa bàn thành phố.
8.1.6. Được quyền từ chối Giám định
khi Tổ chức Giám định tư pháp xây dựng nhận thấy nội dung yêu cầu Giám định vượt
quá khả năng của mình. Trường hợp này Tổ chức Giám định tư pháp xây dựng phải
báo ngay cho cơ quan trưng cầu trong vòng 03 (ba) ngày làm việc kể từ lúc nhận
được văn bản trưng cầu.
8.2. Giám định viên tư pháp xây
dựng được quyền :
8.2.1. Từ chối giám định và phải
thông báo ngay cho Giám định viên Trưởng không quá 03 (ba) ngày làm việc trong
các trường hợp sau :
- Thời gian mà Tổ chức Giám định
tư pháp xây dựng yêu cầu không đủ để tiến hành giám định.
- Tổ chức Giám định tư pháp xây
dựng không cung cấp đủ những điều kiện theo quy chế (tài liệu, chứng cứ không đủ
hay không có giá trị để giám định kết luận).
- Nội dung yêu cầu giám định không
thuộc lĩnh vực chuyên môn,nghiệp vụ hay quá phạm vi hiểu biết chuyên môn của
mình, hoặc có lý do chính đáng khác.
8.2.2. Yêu cầu cơ quan trưng cầu
giám định bổ sung tài liệu hoặc cử cán bộ chuyên môn phối hợp khi cần thiết.
8.2.3. Được quyền kiến nghị bằng
văn bản thông qua Giám định viên Trưởng để gởi cho cơ quan cấp trên của cơ quan
trưng cầu giám định và báo cáo cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố về sự can
thiệp của Cơ quan trưng cầu vào công tác giám định (nếu có).
8.2.4. Trong trường hợp giám định
tập thể để có kết luận chung thì ý kiến của Giám định viên Trưởng là kết luận
cuối cùng của Hội nghị giám định chung; các Giám định viên có quyền bảo lưu kết
luận riêng của mình vào bản kết luận đó (nếu không thống nhất với kết luận cuối
cùng đó).
8.2.5. Được hưởng chế độ tiền
lương và bồi dưỡng nghiệp vụ theo quy định của Nhà nước ; ngoài ra các Giám định
viên được hưởng phụ cấp do cơ quan trưng cầu giám định trả theo dự toán chi phí
vụ việc được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
8.3. Giám định viên Trưởng được
quyền :
8.3.1. Giám định viên Trưởng có
các quyền của Giám định viên được quy định tại điểm 8.2, Điều 8 của quy chế
này.
8.3.2. Đề xuất Thủ trưởng ngành
chuyên môn và Sở Tư pháp kiến nghị Ủy ban nhân dân thành phố ra quyết định miễn
nhiệm, bổ nhiệm và thay thế Giám định viên không hoàn thành trách nhiệm được
giao .
8.3.3. Được ủy quyền theo thẩm
quyền cử Giám định viên chính thức thay mình thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và trách nhiệm Giám định viên Trưởng khi vắng mặt, và chịu trách nhiệm về
việc ủy quyền đó.
8.4. Trách nhiệm :
8.4.1. Tổ chức Giám định tư pháp
xây dựng hay Giám định viên tưpháp xây dựng hoàn thành tốt nhiệm vụ được xét
khen thưởng theo quy định ; và bị phê bình, khiển trách hoặc cảnh cáo khi không
hoàn thành trách nhiệm được giao.
8.4.2. Các thành viên của Tổ chức
Giám định tư pháp xây dựng có thể bị bãi miễn ; khiển trách hay cảnh cáo; hoặc
chịu trách nhiệm hình sự trong các trường hợp :
(a) Mất khả năng chuyên môn hoặc
không đủ sức khỏe để làm công tác giám định.
(b) Không làm tròn nhiệm vụ và
quyền hạn giám định theo quy định,vi phạm điều 5 và 6 của quy chế này.
(c) Để lộ tài liệu, kết quả giám
định hoặc cung cấp tài liệu, kết quả giám định cho người khác khi Cơ quan trưng
cầu giám định chưa công bố công khai về kết quả giám định vụ việc đó.
(d) Có tiêu cực trong công tác
giám định gây hậu quả nghiêm trọng.
8.4.3. Tùy theo vụ việc được cấp
có thẩm quyền trưng cầu giám định và Giám định viên Trưởng phân công (giám định
độc lập hay tập thể) mà quy ra cụ thể cá nhân hay tổ chức chịu trách nhiệm trước
pháp luật về kết quả giám định.
8.5. Những điều cấm đối với Giám
định tư pháp xây dựng :
8.5.1. Làm những việc ảnh hướng
đến sự chính xác, khách quan của kết luận giám định.
8.5.2. Lạm dụng chức danh Giám định
tư pháp xây dựng vào mục đích khác nhằm trục lợi, làm những việc trái đạo đức
nghề nghiệp.
8.5.3. Tiết lộ thông tin, kết quả
có được trong quá trình thực hiệngiám định.
8.5.4. Nhận quà biếu, quà tặng
dưới bất kỳ hình thức nào khác của bị can, bị cáo, nguyên đơn, bị đơn, người có
quyền và nghĩa vụ liên quan và người nhà của họ.
Chương III
TỔ CHỨC BỘ MÁY, CÁN BỘ
VÀ PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM
Điều 9.- Tổ
chức bộ máy và cán bộ :
9.1. Cơ cấu tổ chức (xem sơ đồ 1
đính kèm) gồm :
+ Giám định viên Trưởng
+ 02 tổ nghiệp vụ
+ Hội đồng Thẩm định
9.1.1. Tổ nghiệp vụ chuyên môn :
Giải quyết các vấn đề về pháp lý, tiêu chuẩn kỹ thuật, kinh tế xây dựng,
chất lượng và khối lượng xây dựng theo quy định liên quan vụ việc Giám định tư
pháp xây dựng.
9.1.2. Tổ nghiệp vụ Văn phòng :
Giải quyết các vấn đề hành chính , kế hoạch, tổ chức nhân sự … của Tổ chức Giám
định tư pháp xây dựng.
9.1.3. Hội đồng Thẩm định (Gồm
Giám định viên Trưởng, các Giám định viên được phân công và các giám định viên
vụ việc) : giải quyết mọi vấn đề liên quan kết quả cuối cùng của vụ việc Giám định
tư pháp xây dựng.
9.2. Phân công trách nhiệm :
9.2.1. Giám định viên Trưởng phụ
trách chung, phân công vụ việc cụ thể cho Giám định viên; chủ trì Hội đồng thẩm
định báo cáo kết quả của Giám định viên và kết luận trong báo cáo chung. Tổ chức
Giám định tư pháp xây dựng được điều hành bởi Giám định viên Trưởng theo Quyết
định bổ nhiệm và miễn nhiệm của Ủy ban nhân dân thành phố ; chịu trách nhiệm về
kết quả Giám định tư pháp xây dựng trước Ủy ban nhân dân thành phố và cơ quan
trưng cầu theo đúng chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền hạn được quy định
tại quy chế này.
9.2.2. Các Giám định viên chính
thức : Thực hiện nhiệm vụ Giám định viên đối với vụ việc giám định và nhiệm vụ
chuyên trách theo phân công của Giám định viên Trưởng trong tổ chức Giám định
tư pháp xây dựng như sau :
(a) Giám định viên chuyên trách,
phụ trách tổ hành chánh quản trị,chịu trách nhiệm về khía cạnh pháp lý, tiêu
chuẩn kinh tế-kỹ thuật xây dựng của báo cáo kết quả giám định, thay mặt Giám định
viên Trưởng khi vắng mặt.
(b) Chịu trách nhiệm về khía cạnh
kiến trúc, quy hoạch xây dựng của báo cáo kết quả giám định, thay mặt Giám định
viên Trưởng theo ủy quyền.
(c) Chịu trách nhiệm về khía cạnh
khối lượng và chất lượng công trình xây dựng của báo cáo kết quả giám định,
thay mặt Giám định viên Trưởng theo ủy quyền.
9.3. Các Giám định viên tư pháp
xây dựng theo vụ việc được tổ chức Giám định tư pháp xây dựng mời từ các cơ
quan khác tham gia theo quy chế và được phân công cụ thể bởi Giám định viên Trưởng.
Chương IV
THẨM QUYỀN, QUY TRÌNH THỦ
TỤC VÀ CÁC YÊU CẦU
Điều 10.-
Thẩm quyền trưng cầu và hồ sơ trưng cầu giám định tư pháp xây dựng :
10.1. Tòa án nhân dân cấp quận-huyện
ra quyết định trưng cầu Giám định Tư pháp xây dựng các vụ việc dân sự và kinh tế
theo thẩm quyền có đủ cơ sở pháp lý, và gởi kèm :
10.1.1. Hồ sơ kiểm định xây dựng
hợp lệ và các hình ảnh, thông tin cần thiết phục vụ công tác giám định được
cung cấp đầy đủ và chính xác.
10.1.2. Các biên bản hòa giải
không thành hợp lệ.
10.2. Tòa án nhân dân, Viện kiểm
sát nhân dân, cơ quan Thanh tra cấp thành phố ra Quyết định trưng cầu Giám định
tư pháp về xây dựng các vụ việc dân sự và kinh tế theo thẩm quyền có đủ cơ sở
pháp lý, và gởi kèm :
10.2.1. Hồ sơ kiểm định xây dựng
hợp lệ và các hình ảnh, thông tin cần thiết được cung cấp đầy đủ và chính xác
phục vụ công tác giám định.
10.2.2. Biên bản hòa giải không
thành hợp lệ.
10.3. Cơ quan tố tụng hình sự
(Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân và Tòa án nhân dân (gọi là Tòa hình sự
Tòa án nhân dân ; không gọi là Tòa án hình sự) cấp thành phố ra Quyết định
trưng cầu giám định tư pháp xây dựng các vụ việc có liên quan lĩnh vực xây dựng
theo thẩm quyền có đủ cơ sở pháp lý . Đính kèm tài liệu kiểm định xây dựng hợp
lệ và các hình ảnh, thông tin cần thiết được cung cấp đầy đủ và chính xác phục
vụ công tác giám định.
10.4. Việc giao nhận hồ sơ giám
định tư pháp xây dựng giữa Tổ chức Giám định tư pháp xây dựng và cơ quan trưng
cầu sẽ có biên bản theo mẫu quy định.
Điều 11.-
Phân công trách nhiệm thực hiện Giám định tư pháp xây dựng :
11.1. Vụ việc do các cơ quan
tham gia tố tụng cấp thành phố trưng cầu giám định : Tổ chức Giám định tư pháp
xây dựng thụ lý chủ trì thực hiện.Riêng các vụ việc quan trọng (khi có văn bản
yêu cầu của Ủy ban nhân dân thành phố), tổ chức Giám định tư pháp xây dựng lập
đề cương tổ chức thực hiện và kiến nghị Ủy ban nhân dân thành phố lập Hội đồng
Giám định để thực hiện và đề xuất danh sách cụ thể gồm Chủ tịch Hội đồng cùng
các Giám định viên tham gia Hội đồng Giám định tư pháp xây dựng.
11.2. Vụ việc do các cơ quan tố
tụng cấp quận-huyện trưng cầu giám định : Tổ chức Giám định tư pháp xây dựng
thành phố sẽ phối hợp với Ủy ban nhân dân quận-huyện để tổ chức và hướng dẫn thực
hiện theo phân cấp và theo quy chế này .
Điều 12.-
Quy trình thủ tục của công tác Giám định tư pháp xây dựng (xem sơ đồ 2 đính
kèm) :
12.1. Tổ chức Giám định tư pháp
xây dựng tiếp nhận hồ sơ trưngcầu Giám định do cơ quan trưng cầu chuyển đến, thực
hiện theo điều 10 của Quy chế này trong ngày.
12.2. Tổ chức Giám định tư pháp
xây dựng trả lại cho cơ quan trưng cầu giám định những hồ sơ không hợp lệ đính
kèm văn bản hướng dẫn bổ sung hồ sơ hoặc văn bản từ chối tiếp nhận có nêu rõ lý
do, trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc.
12.3. Thực hiện giám định :
- Giám định viên Trưởng phân
công cho giám định viên thực hiện đối với những hồ sơ đủ điều kiện giám định,
trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc.
- Theo phân cấp, tổ chức giám định
tư pháp xây dựng có văn bản (trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc) yêu cầu cơ
quan hữu quan cử giám định viên vụ việc đúng tiêu chuẩn quy định để tham gia
giám định thực hiện theo đề cương đã được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt
và cơ quan hữu quan đáp ứng việc cử giám định viên vụ việc trong vòng 10 ngày
làm việc.
12.4. Giám định viên thực hiện
công tác giám định :
- Đối với các hồ sơ khả thi :
Giám định viên thụ lý báo cáo kết quả giám định cho Hội đồng thẩm định (do Giám
định viên Trưởng chủ trì), thời gian theo đề cương được duyệt.
- Đối với những hồ sơ không khả
thi : Giám định viên thụ lý báo cáo kết quả trong 03 (ba) ngày, xếp loại vào hồ
sơ không hợp lệ và trả lại cho cơ quan trưng cầu giám định (có văn bản hướng dẫn
bổ sung hồ sơ hoặc từ chối tiếp nhận).
12.5. Hội đồng thẩm định : Làm
việc theo đề cương được duyệt do Chủ tịch Hội đồng chủ trì, thời hạn theo tiến
độ trong đề cương được duyệt .
12.6. Báo cáo kết quả tổng hợp :
Giám định viên thụ lý chỉnh sửa những góp ý của Hội đồng thẩm định để Hội đồng
trình giám định viên Trưởng báo cáo kết quả tổng hợp về vụ việc giám định, thời
hạn theo tiến độ trong đề cương được duyệt.
Điều 13.-
Điều kiện để tiến hành Giám định tư pháp xây dựng :
13.1- Bảng yêu cầu giám định có
đủ cơ sở pháp lý (đúng thẩm quyền trưng cầu, nội dung trưng cầu có liên quan
chuyên môn của ngành xây dựng).
13.2. Tài liệu kiểm định và những
thông tin cần thiết cho yêu cầu giám định được cung cấp đầy đủ và chính xác ; tổ
chức Tư vấn kiểm định có đủ chức năng hành nghề kiểm định theo quy định của
Pháp luật.
13.3. Tang vật, dấu vết và mẫu của
tài liệu kiểm định phải đảm bảo đủ số lượng và chất lượng, cán bộ chủ trì của
cơ quan tư vấn kiểm định phải có đủ tiêu chuẩn, trình độ năng lực để thực hiện
kiểm định.
13.4. Tổ chức Tư vấn kiểm định
phải có đủ giám định viên chuyên môn đủ trình độ, thiết bị kiểm định hợp chuẩn,
và điều kiện giám định phù hợp quy chế. Trường hợp từ chối thực hiện hợp đồng
kiểm định phải có lý do chính đáng.
13.5. Báo cáo kết quả kiểm định
phải phù hợp với yêu cầu kiểm định của cơ quan trưng cầu.
13.6. Đề cương và dự toán công
tác Giám định do tổ chức Tư vấn kiểm định lập và được Cơ quan trưng cầu chấp nhận
và cấp có thẩm quyền phê duyệt, trong đó xác định đầy đủ cơ sở, phương tiện vật
chất cần thiết cho yêu cầu kiểm định ; Nếu cơ quan trưng cầu xét thấy cần thiết
có văn bản tham vấn ý kiến của cơ quan chức năng trước khi phê duyệt.
13.7. Trong trường hợp cần phải
đáp ứng những yêu cầu đặc biệt của công tác điều tra, xét xử, thì điều kiện
giám định được giải quyết một cách linh hoạt để công tác giám định tiến hành với
mọi khả năng cho phép ; trong trường hợp này cơ quan trưng cầu phải tham vấn ý
kiến với cơ quan chức năng cấp trên để quyết định hay trình Ủy ban nhân dân thành
phố đối với các vụ việc quan trọng và cấp bách.
Điều 14.-
Các hình thức tổ chức Giám định tư pháp xây dựng :
14.1. Giám định 1 vụ việc với 1
Giám định viên ; 1 vụ việc cụ thể được thực hiện theo phân công của Tổ chức
Giám định tư pháp xây dựng, được tiến hành độc lập trong quá trình giám định.
14.2. Giám định tập thể : Nhiều
Giám định viên thuộc một bộ môn cùng đảm nhiệm công tác Giám định theo yêu cầu
Giám định tư pháp xây dựng ;các Giám định viên này tiến hành đồng thời hoặc độc
lập trong quá trình giám định.
14.3. Giám định tổng hợp : Nhiều
Giám định viên thuộc nhiều bộ môn đảm nhiệm công tác giám định theo yêu cầu
Giám định tư pháp xây dựng ; Giám định viên tiến hành nhiều phương pháp giám định
thuộc các bộ môn khác nhau trên cùng một đối tượng giám định, hoặc trên nhiều đối
tượng giám định có liên quan với nhau để cùng giải quyết một yêu cầu đồng nhất.
Cơ quan giám định quyết định hình thức tổ chức giám định.
Điều 15.-
Phương pháp Giám định tư pháp xây dựng :
15.1. Những phương pháp được sử
dụng trong Giám định tư pháp xây dựng phải là những phương pháp đã được quy định
trong Quy phạm pháp luật và trong Tiêu chuẩn xây dựng của Nhà nước đã ban hành,
có hiệu lực tương ứng với thời điểm các vụ việc xảy ra (khảo sát, thiết kế, chế
tạo, thi công sản xuất, nghiệm thu sản phẩm). Trước khi báo cáo kết quả Tổ chức
Giám định tư pháp xây dựng phải thẩm định và so sánh kết quả với các phương
pháp được quy định trong quy phạm tiêu chuẩn xây dựng hiện hành nói trên
15.2- Giám định viên phải sử dụng
thành thạo những phương tiện của phương pháp đã được lựa chọn hợp lý. Giám định
viên phải lưu ý khi sử dụng các tang vật, vật chứng để đề phòng khi có thể phải
tiến hành giám định lại hoặc giám định bổ sung thì còn có tang vật và vật chứng
để giám định. Trường hợp sử dụng hết tang vật và vật chứng phải được sự đồng ý
của các cơ quan trưng cầu giám định.
Điều 16.-
Biên bản Giám định tư pháp xây dựng :
16.1. Tất cả các vụ việc giám định
phải thể hiện bằng biên bản giám định. Biên bản giám định phải bảo đảm là cơ sở
để viết báo cáo giám định, là tài liệu để chứng minh, bảo vệ báo cáo giám định,
là căn cứ để kiểm tra kết quả giám định và tiến hành viết kết luận giám định
theo hai mức : Kết luận khẳng định; kết luận khả năng, có phải tiến hành giám định
bổ sung hay giám định lại.
16.2. Biên bản giám định phải
ghi nhận một cách trung thực, tỉ mỉ mọi thực tế của toàn bộ quá trình giám định
theo trình tự từ khi tiếp nhận trưng cầu giám định đến khi kết thúc giám định,
kể cả những thực nghiệm nếu có. Giám định viên tư pháp xây dựng phải tự ghi
biên bản giám định theo thể thức quy định đồng thời với quá trình giám định,
không được tẩy xóa, thêm bớt, sửa chữa.
16.3. Biên bản giám định được
lưu trong hồ sơ giám định và do tổ chức Giám định tư pháp xây dựng được trưng cầu
quản lý.
16.4. Tổ chức Giám định tư pháp
xây dựng tiếp tục nghiên cứu quy chế quản lý các hoạt động Giám định tư pháp
xây dựng trình cấp thẩm quyền ban hành các biểu mẫu cụ thể để xã hội hóa công
tác này.
Điều 17.- Tờ
trình kết quả Giám định tư pháp xây dựng :
17.1. Tờ trình báo cáo kết quả
giám định bao gồm những kết quả giám định đạt được và những thông tin cần thiết
cho cơ quan trưng cầu giám định.
Nội dung báo cáo kết quả giám định
phải chính xác nhưng không bắt buộc phải trả lời hoàn chỉnh các yêu cầu bản
trưng cầu giám định, có thể là kết quả ban đầu, nhưng phải rõ, cụ thể. Đồng thời
nêu những vấn đề có liên quan đến kết quả giám định cần phải xử lý kịp thời hoặc
giải thích hướng dẫn, yêu cầu bổ sung thông tin, tang vật, mẫu vật chứng, tài
liệu cần thiết để tiến hành giám định tiếp hoặc không cần giám định tiếp.
17.2. Tờ trình kết quả giám định
do Giám định viên thụ lý vụ việc trực tiếp viết, ký tên chịu trách nhiệm để báo
cáo Thủ trưởng Tổ chức Giám định tư pháp xây dựng được trưng cầu và cơ quan
trưng cầu. Bản này được lưu trong hồ sơ giám định, do Tổ chức giám định tư pháp
được trưng cầu quản lý.
Điều 18.- Bản
kết luận Giám định tư pháp xây dựng :
18.1. Nội dung kết luận giám định
phải ghi rõ : Thời gian, địa điểm tiến hành giám định ; họ tên, trình độ văn
hóa, trình độ chuyên môn của người giám định ; những người tham gia khi tiến
hành giám định ; những dấu vật, đồ vật, tài liệu và tất cả những gì đã được
giám định ; những phương pháp được áp dụng và giải đáp những vấn đề đã được đặt
ra có căn cứ cụ thể. Nội dung phải trả lời từng câu hỏi theo thứ tự ghi trong
phần nội dung trưng cầu giám định một cách chính xác, rõ ràng, phản ánh đúng kết
quả giám định.
18.2. Bản giám định bổ sung :
Trong phần nội dung sự việc phải nêu rõ kết luận trước đã đạt được và lý do của
giám định bổ sung. Trong trường hợp cần làm sáng tỏ hoặc bổ sung nội dung kết
luận, cơ quan trưng cầu có thể hỏi thêm người giám định về những tình tiết cần
thiết và cơ quan trưng cầu có thể quyết định giám định bổ sung hoặc giám định lại.
18.3. Trong phần nội dung sự việc
của bản giám định lại phải nêu rõ kết luận trước và lý do của yêu cầu giám định
lại. Khi trình bày phần giám định mới, phải tóm tắt quá trình, phương pháp,
phương tiện giám định, những kết quả thu được của lần giám định trước và phải
chứng minh được những sai sót của lần giám định trước.
18.4. Bản kết luận này do Giám định
viên ký tên cùng Giám định viên được phân công kiểm tra chất lượng ký tên chịu
trách nhiệm và được lưu trong hồ sơ giám định do tổ chức Giám định tư pháp xây
dựng được trưng cầu quản lý.
Điều 19.- Bản
thuyết minh để minh họa giám định kèm theo bản kết luận giám định :
Bản thuyết minh này phải đáp ứng
yêu cầu làm rõ những nội dung đã mô tả trong biên bản hoặc bản kết luận giám định
được nhận thức trực quan dễ hiểu hơn. Bản minh họa giám định có thể là phim, ảnh,
bản vẽ, sơ đồ, bản thống kê tính toán.
Bản minh họa giám định phải bảo
đảm tính khoa học, trung thực, chính xác. Bản này được lưu trong hồ sơ giám định
do tổ chức Giám định tư pháp xây dựng quản lý.
Điều 20.-
Căn cứ để thẩm định đánh giá bản báo cáo kết quả Giám định tư pháp xây dựng:
20.1. Những căn cứ để đánh giá kết
luận là đúng đắn :
20.1.1. Hồ sơ tài liệu, tang vật,
mẫu vật chứng đảm bảo yêu cầu pháp lý và kỹ thuật ;
20.1.2. Các phương pháp và
phương tiện giám định là thích hợp, chính xác ;
20.1.3. Những kết quả thu được
trong quá trình giám định đủ tin cậy ;
20.1.4. Những mâu thuẫn lớn tồn
tại về kỹ thuật được giải thích hợp lý, khoa học.
20.2. Những căn cứ để xác định một
bản kết luận giám định là hoàn chỉnh.
20.2.1. Kết luận giám định đạt
những tiêu chuẩn trên.
20.2.2. Bản kết luận giám định
được trình bày một cách khoa học,thể hiện trên các mặt được bố cục chặt chẽ,
ngôn từ chính xác, dễ hiểu.
Chương V
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 21.- Đối
với Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố :
21.1. Tổ chức Giám định tư pháp
xây dựng có trách nhiệm báo cáo, trình bày hoặc cung cấp tài liệu cần thiết cho
Hội đồng nhân dân thành phố, trả lời chất vấn, kiến nghị của đại biểu Hội đồng
nhân dân thành phố về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực Giám định tư pháp
xây dựng theo quy định pháp luật.
21.2. Tổ chức Giám định tư pháp
xây dựng chịu sự quản lý chỉ đạo trực tiếp và toàn diện của Ủy ban nhân dân
thành phố. Giám định viên Trưởng có trách nhiệm báo cáo định kỳ, đột xuất tình
hình hoạt động của tổ chức Giám định tư pháp xây dựng cho Ủy ban nhân dân thành
phố ; triệu tập tổ chức thực hiện và kiểm tra thực hiện các quyết định, chỉ thị
của Ủy ban nhân dân thành phố về các vấn đề liên quan đến lĩnh vực tổ chức Giám
định tư pháp xây dựng phụ trách.
21.3. Các văn bản của tổ chức
Giám định tư pháp xây dựng hướng dẫn thi hành quyết định của Ủy ban nhân dân
thành phố phải được ban hành chậm nhất là 10 (mười) ngày kể từ ngày văn bản của
Ủy ban nhân dân thành phố ban hành (nếu trong văn bản có yêu cầu hướng dẫn).
Trường hợp cần có hướng dẫn có liên quan đến Sở Tư pháp và Sở Xây dựng thì tổ
chức Giám định tư pháp phải đề xuất phương thức phối hợp để 2 Sở để thống nhất
văn bản hướng dẫn trong thời gian quy định.
21.4. Giám định viên Trưởng chịu
trách nhiệm giải quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền ; đối với những vấn đề
chưa rõ hay vượt thẩm quyền phải báo cáo Sở Tư pháp và Sở Xây dựng, để xin ý kiến
chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố.
Điều 22.- Đối
với Bộ Tư pháp và Bộ Xây dựng :
Tổ chức Giám định tư pháp xây dựng
thông qua chỉ đạo chuyên môn nghiệp vụ của Sở Tư pháp và Sở Xây dựng để thực hiện
đầy đủ sự chỉ đạo và hướng dẫn nghiệp vụ, chuyên môn của Bộ Tư pháp và Bộ Xây dựng
nhằm đảm bảo sự thống nhất của ngành về lĩnh vực Giám định tư pháp xây dựng.
Điều 23.- Đối
với Sở - ngành thành phố :
23.1. Phối hợp với Sở Tư pháp, Sở
Xây dựng, các Sở quản lý Xây dựng chuyên ngành và các Sở-ngành chức năng có
liên quan tổ chức nghiên cứu xây dựng kế hoạch giải quyết tốt nhu cầu Giám định
tư pháp xây dựng trên địa bàn đảm bảo kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của
thành phố ; xây dựng các chương trình đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ
chuyên môn cho cán bộ, công chức làm công tác Giám định tư pháp xây dựng trên địa
bàn để trình cấp có thẩm quyền tổ chức thực hiện.
23.2. Phối hợp với các cơ quan
chức năng để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của tổ
chức Giám định tư pháp xây dựng quy định tại chương II quy chế này, thực hiện tốt
công tác quản lý Nhà nước về công tác Giám định tư pháp xây dựng trên địa bàn.
Điều 24.- Đối
với cơ quan Trưng cầu giám định tư pháp xây dựng và tham gia công tác giám định
tư pháp xây dựng :
24.1. Hướng dẫn, kiểm tra quy
trình thủ tục về chuyên môn nghiệp vụ có liên quan công tác Giám định tư pháp
xây dựng cho các cơ quan Trưng cầu Giám định.
24.2. Chỉ đạo, hướng dẫn cho các
đơn vị tư vấn kiểm định xây dựng và các cán bộ của các Sở quản lý xây dựng
chuyên ngành có liên quan đề cử cán bộ tham gia công tác Giám định tư pháp xây
dựng, thực hiện tốt quy trình thủ tục về chuyên môn nghiệp vụ trong lĩnh vực
Giám định tư pháp xây dựng.
24.3. Hướng dẫn và đôn đốc các
đơn vị có trách nhiệm thực hiện tốt chế độ báo cáo định kỳ về tình hình thực hiện
công tác Giám định tư pháp xây dựng theo quy định.
Chương VI
KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG
Điều 25.-
Nguồn kinh phí hoạt động :
Nguồn kinh phí hoạt động của Tổ
chức Giám định tư pháp xây dựng do ngân sách thành phố cấp và được Cơ quan trưng
cầu thanh toán, thực hiện theo khoản 2.1, điều 2 của Quy chế này.
Điều 26.-
Các nội dung sử dụng chi phí :
Kinh phí hoạt động của Hội đồng
chi cho các nội dung sau :
- Chi lương và phụ cấp cho cán bộ
chuyên trách và nhân viên theo biên chế được duyệt ;
- Chi phụ cấp trách nhiệm, công
tác phí … cho các giám định viên kiêm nhiệm và các giám định viên vụ việc
(chuyên gia tham gia Hội đồng Giám định) theo dự toán kinh phí được cấp có thẩm
quyền phê duyệt ;
- Chi mua sắm văn phòng phẩm, in
ấn, mua sắm tài liệu ;
- Chi phí mua sắm thiết bị kiểm
tra phục vụ công tác giám định ;
- Chi phí về phương tiện di chuyển.
Chương VII
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
Điều 27.-
Giải quyết thắc mắc, khiếu nại kết quả giám định :
27.1. Tổ chức Giám định tư pháp
xây dựng tiếp nhận trực tiếp đơn thưthắc mắc, khiếu nại của cá nhân, tổ chức
liên quan đến kết quả giám định. Trong vòng 20 (hai mươi) ngày làm việc, Tổ chức
Giám định tư pháp xây dựng trả lời bằng văn bản giải thích đơn thư thắc mắc,
khiếu nại này ; có gởi kết quả cho Sở Tư pháp , Sở Xây dựng để theo dõi và quản
lý.
27.2. Trường hợp cá nhân, tổ chức
không đồng ý với cách giải thích củaTổ chức Giám định tư pháp xây dựng thì có
thể khiếu nại tiếp với Cơ quan trưng cầu giám định. Cơ quan này ra quyết định
giải quyết trong vòng 30 ngày làm việc ; có gởi kết quả cho Tổ chức Giám định
tư pháp xây dựng, Sở Tư Pháp vàSở Xây dựng theo dõi và quản lý.
27.3. Trường hợp cá nhân, tổ chức
không đồng ý với cách giải quyếtcủa Cơ quan trưng cầu giám định, thì có thể khiếu
nại lên Ủy ban nhân dân thành phố, là cấp cuối cùng có quyền giải quyết khiếu nại,
tố cáo của công dân theo đúng Luật khiếu nại, tố cáo ngày 02 tháng 12 năm 1998.
Tùy theo tính chất vụ việc , Sở Tư pháp hoặc Sở Xây dựng sẽ tham mưu cho Ủy ban
nhân dân thành phố giải quyết khiếu nại này .
Chương
VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 28.-
Sở Tư
pháp giúp Ủy ban nhân dân thành phố thống nhất quản lý Nhà nước về các hoạt động
Giám định tư pháp trên địa bàn ; Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng cùng các Sở-ngành
chức năng có liên quan giúp Ủy ban nhân dân thành phố quản lý các hoạt động
giám định tư pháp về xây dựng.
Điều 29.-
Trong quá
trình thực hiện Quy chế này, Thủ trưởng các Sở-ngành thành phố và Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các quận-huyện có trách nhiệm báo cáo kịp thời những phát sinh vướng
mắc thông qua Sở Tư pháp tổng hợp, đề xuất, trình Ủy ban nhân dân thành phố xem
xét, quyết định điều chỉnh ; hoặc điều chỉnh khi có Thông tư Liên tịch Bộ Tư
pháp, Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện.-
ỦY
BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ