BỘ
THƯƠNG MẠI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------------------
|
Số:
0003/QĐ-BTM
|
Hà
Nội, ngày 03 tháng 01 năm 2003
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ BỔ NHIỆM CÁN BỘ
BỘ TRƯỞNG BỘ THƯƠNG MẠI
Căn cứ Nghị định số 95/CP
ngày 4 tháng 12 năm 1993 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ
chức bộ máy của Bộ Thương mại;
Căn cứ Quyết định số 51/QĐ-TW ngày 3 tháng 5 năm 1999 của Bộ Chính trị (Khóa
VIII) về việc ban hành Quy chế bổ nhiệm cán bộ;
Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 5 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và trên cơ sở Nghị quyết của Ban
Cán sự Đảng trong phiên họp ngày 04 và ngày 05 tháng 12 năm 2002,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Ban hành kèm theo quyết định này Quy chế bổ nhiệm cán
bộ của Bộ Thương mại.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Thủ
trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Lưu: VT, TCCB.
|
BỘ
TRƯỞNG BỘ THƯƠNG MẠI
Trương Đình Tuyển
|
QUY CHẾ
BỔ NHIỆM CÁN BỘ CỦA BỘ THƯƠNG MẠI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 0003/QĐ-BTM ngày 03 tháng 01 năm 2003)
Chương 1.
NGUYÊN TẮC CHUNG
Điều 1.
Việc bổ nhiệm cán bộ phải tuân thủ các nguyên tắc
được quy định tại Quy chế bổ nhiệm cán bộ của Bộ Chính trị ban hành theo Quyết
định số 51/QĐ-TW ngày 3 tháng 5 năm 1999:
1. Đảng thống nhất lãnh đạo công
tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ.
2. Tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn
vị có thẩm quyền xem xét, quyết định một cách dân chủ trên cơ sở phát huy đầy đủ
trách nhiệm và quyền hạn của từng thành viên, nhất là của người đứng đầu cơ
quan, đơn vị.
3. Phải xuất phát từ yêu cầu,
nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị; phải căn cứ vào phẩm chất, đạo đức, năng lực và sở
trường của cán bộ.
4. Đảm bảo sự ổn định, kế thừa
và phát triển của đội ngũ cán bộ, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của
cơ quan, đơn vị.
Điều 2.
Trách nhiệm và thẩm quyền bổ nhiệm cán bộ.
1. Trách nhiệm:
a. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị
(sau đây gọi tắt là thủ trưởng) sau khi tham khảo ý kiến của các đồng chí cấp phó
của mình đề xuất cán bộ và nhận xét đánh giá cán bộ mà mình đề xuất bổ nhiệm.
b. Tập thể cấp ủy hoặc Ban Cán sự
thảo luận, nhận xét, đánh giá cán bộ, đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét, quyết
định.
c. Cá nhân hoặc tập thể đề nghị
cấp có thẩm quyền bổ nhiệm cán bộ phải chịu trách nhiệm về đề nghị của mình.
2. Thẩm quyền bổ nhiệm:
Cán bộ thuộc cấp nào quản lý
(theo phân cấp quản lý cán bộ hiện hành) thì cấp đó quyết định bổ nhiệm.
Điều 3.
Cơ quan, đơn vị nói trong quy chế này bao gồm: Các
Vụ, Cục, Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ, các đơn vị sự nghiệp, các doanh nghiệp nhà
nước trực thuộc Bộ.
Chương 2.
BỔ NHIỆM CÁN BỘ
Điều 4.
Thời hạn bổ nhiệm:
Đối với cán bộ thuộc diện Bộ quản
lý (Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng, Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng, Phó Chánh
Thanh tra, Cục trưởng, Phó Cục trưởng, Cấp trưởng và cấp Phó của các tổ chức sự
nghiệp trực thuộc Bộ, các thành viên Hội đồng quản trị và Tổng Giám đốc các Tổng
Công ty, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng các doanh nghiệp trực thuộc Bộ)
thì thời hạn mỗi lần bổ nhiệm là 5 năm.
Những chức danh Bộ đã phân cấp
thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định thời hạn bổ nhiệm, nhưng tối đa không
quá 5 năm.
Thời hạn bổ nhiệm được ghi trong
quyết định bổ nhiệm. Thời gian giữ chức quyền cấp trưởng hoặc phụ trách cơ
quan, đơn vị không tính vào thời hạn bổ nhiệm.
Điều 5.
Điều kiện bổ nhiệm:
1. Bảo đảm tiêu chuẩn chung và
tiêu chuẩn riêng của cán bộ được quy định tại Nghị quyết Hội nghị lần thứ 3 Ban
Chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII và tiêu chuẩn cụ thể của chức danh bổ nhiệm
theo quy định của Bộ Nội vụ.
Riêng với cán bộ lãnh đạo một số
Vụ, Cục như Vụ Chính sách thương mại đa biên, các Vụ thị trường nước ngoài, Vụ
Xuất nhập khẩu, Vụ Pháp chế, Viện Nghiên cứu Thương mại, Cục Xúc tiến thương mại,
Tạp chí Thương mại, Trung tâm Thông tin thương mại, Giám đốc, Phó Giám đốc các
doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu trực thuộc Bộ thì nhất thiết phải thông
thạo tiếng Anh.
Đối với Tham tán thương mại có
văn bản quy định tiêu chuẩn riêng.
2. Có đầy đủ hồ sơ cá nhân, lý lịch
rõ ràng được cơ quan chức năng có thẩm quyền xác minh.
3. Tuổi bổ nhiệm: Bổ nhiệm lần đầu
những chức danh cán bộ thuộc diện Bộ quản lý không quá 55 tuổi đối với nam, 50
tuổi đối với nữ.
Đối với các chức danh Bộ đã phân
cấp cho thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định bổ nhiệm thì thủ trưởng cơ quan,
đơn vị quy định tuổi bổ nhiệm, tuy nhiên không vượt quá 55 tuổi đối với nam và
50 tuổi đối với nữ.
4. Có đủ sức khỏe để hoàn thành
nhiệm vụ được giao.
5. Cán bộ bị kỷ luật từ khiển
trách trở lên (kỷ luật Đảng, Đoàn thể, kỷ luật cán bộ, công chức theo Pháp lệnh
cán bộ - Công chức và bị kỷ luật theo Bộ Luật Lao động) thì không được bổ nhiệm
vào các chức vụ cao hơn trong thời gian ít nhất 1 năm kể từ khi có quyết định kỷ
luật.
Điều 6. Trình tự, thủ tục bổ nhiệm:
Cơ quan, đơn vị có nhu cầu bổ
nhiệm cán bộ phải trình cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm (bằng văn bản) về yêu cầu,
số lượng và dự kiến phân công đối với cán bộ sẽ bổ nhiệm.
Sau khi cơ quan có thẩm quyền đồng
ý về chủ trương mới thực hiện các bước theo trình tự, thủ tục sau:
1. Đối với nguồn nhân sự tại chỗ:
a. Thăm dò tín nhiệm: Trên cơ sở
yêu cầu bổ nhiệm, tiêu chuẩn cán bộ và nguồn cán bộ trong quy hoạch, đơn vị tổ
chức thăm dò tín nhiệm cán bộ, công chức của đơn vị đối với cán bộ dự kiến đề
nghị bổ nhiệm bằng phiếu kín (cấp nào quản lý cán bộ thì cấp đó tổ chức lấy phiếu).
Phiếu thăm dò giới thiệu bổ nhiệm cán bộ có giá trị tham khảo rất quan trọng
nhưng không phải là căn cứ duy nhất để quyết định.
Ban Cán sự Đảng và Lãnh đạo Bộ
chỉ xem xét bổ nhiệm cán bộ trong quy hoạch của cơ quan, đơn vị (trừ các trường
hợp đặc biệt).
b. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị
phân tích kết quả tổng hợp phiếu tín nhiệm, xác minh kết luận những vấn đề mới
nảy sinh (nếu có).
- Cấp ủy hoặc thường vụ cấp ủy đảng
trong các đơn vị sự nghiệp (Viện Nghiên cứu, Trường học,v.v…). các doanh nghiệp.
- Đánh giá cán bộ và ra Nghị quyết
về việc bổ nhiệm cán bộ thuộc thẩm quyền của đơn vị, Thủ trưởng đơn vị tổ chức
thực hiện Nghị quyết của cấp ủy đảng đơn vị.
- Đề xuất ý kiến để cấp trên xem
xét việc bổ nhiệm cán bộ của đơn vị thuộc thẩm quyền của cấp trên.
c. Thường vụ Đảng ủy cơ quan Bộ
Thương mại tham gia ý kiến với Ban Cán sự Đảng về việc bổ nhiệm cán bộ thuộc thẩm
quyền quản lý của Đảng ủy cơ quan Bộ.
Các đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp
trực thuộc Bộ sinh hoạt Đảng tại địa phương khi bổ nhiệm cấp trưởng, cấp phó
đơn vị phải xin ý kiến của Đảng ủy cấp trên theo quy định hiện hành.
d. Làm tờ trình đề nghị cấp có
thẩm quyền bổ nhiệm, kèm theo tờ trình gồm có:
- Biên bản tổng hợp kết quả Hội
nghị lấy phiếu tín nhiệm bổ nhiệm.
- Biên bản cuộc họp tập thể lãnh
đạo về việc bổ nhiệm.
- Nhận xét hoặc Nghị quyết của cấp
ủy đảng cơ quan, đơn vị.
- Ý kiến của Đảng ủy cấp trên của
cơ quan, đơn vị.
- Lý lịch cán bộ tự khai được cơ
quan chức năng xác minh (kèm theo bản sao văn bằng chứng chỉ về trình độ chuyên
môn nghiệp vụ, lý luận chính trị, ngoại ngữ…)
- Những tài liệu khác liên quan
đến việc bổ nhiệm.
e. Tập thể Ban Cán sự hoặc tập
thể cấp ủy đảng thảo luận, nhận xét, đánh giá và biểu quyết bằng phiếu kín (nếu
cần thiết). Cán bộ được đề nghị bổ nhiệm phải được đa số các thành viên trong
Ban Cán sự hoặc cấp ủy đảng tán thành.
2. Đối với nguồn cán bộ từ nơi
khác:
a. Thủ trưởng và các phó thủ trưởng
của cơ quan, đơn vị đề xuất hoặc cấp có thẩm quyền giới thiệu cán bộ vào vị trí
cần bổ nhiệm.
b. Tập thể lãnh đạo của cơ quan,
đơn vị thảo luận thống nhất về chủ trương và tiến hành một số công việc sau:
- Gặp cán bộ được đề nghị bổ nhiệm
trao đổi về yêu cầu nhiệm vụ công tác.
- Làm việc với lãnh đạo cơ quan,
đơn vị nơi cán bộ đang công tác để trao đổi ý kiến về nhu cầu bổ nhiệm, tìm hiểu
về cán bộ và xác minh lý lịch cán bộ, nhận xét đánh giá cán bộ.
- Làm việc với lãnh đạo cơ quan,
đơn vị nơi cán bộ sẽ được điều động và bổ nhiệm để thông báo kết quả làm việc với
cơ quan, đơn vị nơi cán bộ đang công tác đồng thời tham khảo ý kiến của cấp ủy
đảng cơ quan, đơn vị.
- Tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn
vị thảo luận tập thể nhận xét, đánh giá và biểu quyết (bằng phiếu kín) về
phương án điều động và bổ nhiệm.
c. Cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm
thảo luận và quyết định bổ nhiệm hay không bổ nhiệm.
d. Trường hợp cán bộ đang công
tác tại các đơn vị trực thuộc Bộ hoặc cán bộ trong cùng đơn vị đảm bảo tiêu chuẩn
bổ nhiệm nhưng chưa được cơ quan, đơn vị sử dụng cán bộ nhất trí điều động thì
cơ quan có yêu cầu bổ nhiệm vẫn có thể báo cáo đề nghị cấp có thẩm quyền bổ nhiệm
xem xét, quyết định.
Điều 7.
Về luân chuyển cán bộ:
Việc luân chuyển cán bộ nhằm tạo
nguồn cán bộ cho những chức danh chủ chốt của cơ quan, đơn vị phải thực hiện
theo quy hoạch cán bộ, kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ, kế hoạch luân chuyển
cán bộ. Cấp có thẩm quyền quản lý cán bộ căn cứ vào Nghị quyết của Ban Cán sự
hoặc cấp ủy cơ quan, đơn vị ra quyết định điều động, luân chuyển.
Chương 3.
BỔ NHIỆM LẠI
Điều 8.
Khi hết thời hạn giữ chức vụ bổ nhiệm theo quy định,
cấp có thẩm quyền phải xem xét để bổ nhiệm lại hoặc không bổ nhiệm lại.
Đối với các chức vụ bổ nhiệm trước
đây không quy định thời hạn bổ nhiệm, nếu tính từ khi bổ nhiệm đã hết thời hạn
5 năm thì nay cũng xem xét bổ nhiệm lại và thời hạn bổ nhiệm mới sẽ được tính từ
ngày ký quyết định bổ nhiệm lại.
Những cán bộ còn dưới 5 năm công
tác mới đến tuổi nghỉ hưu, nếu vẫn đáp ứng được yêu cầu thì được kéo dài thời hạn
giữ chức vụ cho đến tuổi nghỉ hưu.
Những cán bộ sau khi được bổ nhiệm,
vì những lý do sức khỏe hay năng lực thực tế không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm
kỷ luật Đảng, Pháp luật của Nhà nước thì cấp có thẩm quyền xem xét điều chỉnh,
thay thế kịp thời, không chờ hết thời hạn giữ chức vụ bổ nhiệm.
Điều 9.
Điều kiện bổ nhiệm lại:
1. Hoàn thành nhiệm vụ trong thời
gian giữ chức vụ và vẫn đủ tiêu chuẩn đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ trong thời
gian tới.
2. Cơ quan, đơn vị có yêu cầu.
3. Đủ sức khỏe để làm việc.
Điều 10.
Thẩm quyền quyết định bổ nhiệm lại:
1. Cấp nào ra quyết định bổ nhiệm
cán bộ thì cấp đó thực hiện việc bổ nhiệm lại.
2. Cán bộ không được bổ nhiệm lại
sẽ được bố trí công tác khác, cấp có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm quyết định
bố trí công tác hoặc giao cho thủ trưởng cơ quan, đơn vị nơi cán bộ công tác có
trách nhiệm bố trí, phân công công tác phù hợp.
3. Hết nửa thời hạn bổ nhiệm (2
năm rưỡi đối với cán bộ thuộc diện Bộ quản lý) bản thân cán bộ tự đánh giá kết
quả hoạt động và có sự tham gia đóng góp của cán bộ chủ chốt trong cơ quan, đơn
vị. Nếu không hoàn thành nhiệm vụ thì đề nghị cấp có thẩm quyền miễn nhiệm chức
vụ và bố trí công tác khác.
4. Việc tiến hành đánh giá, nhận
xét cán bộ định kỳ hàng năm vẫn thực hiện theo quy định chung, làm cơ sở cho việc
đánh giá, nhận xét cán bộ hết nửa thời hạn và hết thời hạn bổ nhiệm.
Điều 11.
Thủ tục bổ nhiệm lại:
1. Lãnh đạo cơ quan, đơn vị tổ
chức để cán bộ báo cáo tự nhận xét, đánh giá việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ
trong thời gian giữ chức vụ.
2. Tập thể cán bộ, công chức (hoặc
những cán bộ chủ chốt) của cơ quan, đơn vị tham gia ý kiến trực tiếp hoặc tổ chức
lấy tín nhiệm bằng hình thức bỏ phiếu kín.
3. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực
tiếp sử dụng cán bộ nhận xét, đánh giá đề xuất ý kiến bổ nhiệm lại hay không bổ
nhiệm lại. Tập thể lãnh đạo (Ban Chấp hành cấp ủy và thủ trưởng, phó thủ trưởng
đơn vị) xem xét, đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định theo Quy chế về phân cấp
quản lý cán bộ.
Điều 12.
Tổ chức thực hiện quyết định bổ nhiệm lần đầu và quyết
định bổ nhiệm lại:
1. Công bố quyết định bổ nhiệm
thủ trưởng cơ quan, đơn vị thì do cơ quan cấp trên tổ chức thực hiện.
2. Công bố quyết định phó thủ
trưởng, kế toán trưởng cơ quan, đơn vị thì cấp có thẩm quyền bổ nhiệm có thể ủy
quyền cho thủ trưởng cơ quan, đơn vị tổ chức thực hiện./.