BAN CHẤP
HÀNH TRUNG ƯƠNG
--------
|
ĐẢNG CỘNG SẢN
VIỆT NAM
---------------
|
Số: 98-QĐ/TW
|
Hà Nội, ngày
07 tháng 10 năm 2017
|
QUY ĐỊNH
VỀ LUÂN CHUYỂN CÁN BỘ
- Căn cứ Điều lệ Đảng và Quy định thi hành Điều
lệ Đảng;
- Căn cứ Quy chế làm việc của Ban Chấp hành
Trung ương, Bộ Chính trị và Ban Bí thư khoá XII,
Bộ Chính trị quy định về luân chuyển cán bộ
như sau:
I- QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục đích, yêu cầu
1- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chủ
trương, nghị quyết của Đảng về công tác cán bộ và luân chuyển cán bộ, góp phần
xây dựng đội ngũ cán bộ ngang tầm nhiệm vụ trong từng giai đoạn.
2- Đổi mới mạnh mẽ công tác luân chuyển cán bộ,
bảo đảm dân chủ, khách quan, công khai, minh bạch, công bằng; ngăn chặn tiêu cực,
tham nhũng, lợi ích nhóm, quan hệ dòng họ, thân quen,...
3- Bảo đảm thực hiện chủ trương đào tạo, bồi dưỡng toàn
diện và sử dụng có hiệu
quả đội ngũ cán bộ; tạo điều kiện cho cán bộ trẻ, có triển vọng, cán bộ
trong quy hoạch được rèn luyện thực tiễn; tạo nguồn cán
bộ lâu dài cho đất nước, nhất
là cán bộ lãnh đạo chủ chốt ở các
ngành, các cấp, cơ quan, đơn vị và cán bộ cấp
chiến lược.
4- Kết hợp luân chuyển với điều động, bố trí hợp lý đội ngũ cán bộ trong toàn
hệ thống chính trị; tăng cường cán bộ cho những nơi khó khăn có nhu cầu, khắc phục tình
trạng nơi thừa, nơi thiếu và cục bộ, khép
kín trong công tác cán bộ.
5- Tiếp tục thực hiện chủ trương luân chuyển cán
bộ kết hợp chặt chẽ với bố trí một số chức
danh lãnh đạo chủ chốt cấp tỉnh, cấp huyện không là
người địa phương và cán bộ không giữ chức vụ quá hai nhiệm kỳ liên tiếp.
Điều 2. Quan điểm, nguyên tắc
1- Công tác
luân chuyển cán bộ phải đặt dưới sự lãnh
đạo thường xuyên, trực tiếp, toàn diện của các cấp uỷ, tổ chức đảng; bảo đảm nguyên
tắc tập trung dân chủ, phát huy vai
trò, trách nhiệm của tập thể lãnh đạo và
người đứng đầu; giải quyết tốt mối quan hệ giữa luân chuyển với ổn định và xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên sâu; vừa coi trọng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ công tác, vừa coi trọng mục đích bồi dưỡng, rèn luyện cán bộ, chuẩn bị đội ngũ cán bộ kế cận.
2- Luân chuyển cán bộ phải bảo đảm tổng thể, đồng bộ, liên
thông, thường xuyên, liên tục, có
luân chuyển dọc, luân chuyển ngang giữa các
cơ quan, đơn vị trong toàn hệ thống chính
trị; phải gắn kết chặt chẽ với quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá, sắp xếp, bố trí, sử dụng cán bộ.
3- Bố trí cân đối, hài hoà giữa
luân chuyển cán bộ với việc phát
triển nguồn cán bộ tại chỗ. Nói
chung, chỉ luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý, không luân chuyển cán bộ làm công tác chuyên môn, nghiệp vụ (trừ trường hợp nhằm mục đích tăng cường cán
bộ cho cơ sở, cho lĩnh vực hoặc địa bàn cần
thiết).
Không điều động về Trung ương, về địa phương hoặc sang địa phương khác những cán bộ bị kỷ luật, năng lực yếu, uy tín
giảm sút, không có triển vọng phát
triển.
4- Cán bộ luân chuyển phải là cán bộ
trẻ, trong quy hoạch, có triển vọng phát triển; có phẩm chất chính trị, đạo
đức, lối sống và năng lực công tác tốt;
quan tâm lựa chọn, phát hiện cán
bộ trẻ có năng lực nổi trội.
5- Việc luân chuyển cán bộ phải có
kế hoạch cụ thể và có lộ trình từng bước thực hiện; có cơ chế, chính sách đồng bộ, thống nhất để tạo môi trường, điều kiện
cho cán bộ luân chuyển phát
huy năng lực, sở trường, chuyên môn, rèn luyện,
tích luỹ kinh nghiệm thực tiễn; đồng thời, có quy định quản lý, giám sát đối với cán bộ luân chuyển.
6- Việc xem xét, bố trí cán bộ sau
luân chuyển phải căn cứ vào yêu cầu
nhiệm vụ, tình hình thực tiễn; kết quả thực hiện nhiệm vụ
chính trị của địa phương, cơ quan, đơn vị gắn với trách
nhiệm cá nhân của cán bộ
được luân chuyển và nhận xét,
đánh giá cán bộ.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1- Luân chuyển cán bộ là việc cử có
thời hạn cán bộ trẻ, có năng lực, triển vọng, trong quy hoạch từ Trung ương về địa phương, từ cấp trên
xuống cấp dưới và giữa các địa phương, cơ quan, đơn vị trong hệ thống chính trị
nhằm đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện,
thử thách cán bộ và làm cơ sở lựa chọn,
bố trí, sử dụng cán bộ.
2- Điều động cán bộ là việc phân
công, bố trí, chuyển đổi vị trí công
tác có thời hạn hoặc không xác định thời hạn
đối với cán bộ ở các địa phương, cơ
quan, đơn vị trong hệ thống chính trị (không phân
biệt giữ chức vụ hoặc không giữ chức vụ)
theo quy định của Đảng và Nhà nước, theo kế hoạch hoặc
theo yêu cầu công tác của cơ quan có
thẩm quyền.
3- Người địa phương được hiểu là người sinh ra, lớn lên
và trưởng thành ở địa phương đó hoặc là người đã học tập, công
tác từ 20 năm trở lên ở địa phương đó.
4- Cán bộ giữ chức vụ không quá hai nhiệm kỳ liên
tiếp được hiểu là không giữ một chức vụ cấp
trưởng (đối với cả chức danh bầu cử và bổ nhiệm) liên
tục từ 8 năm trở lên ở cùng một địa phương, cơ quan, đơn vị.
5- Cơ quan nơi
đi: Địa phương, cơ quan, đơn vị cử cán bộ đi luân chuyển.
6- Cơ quan nơi
đến: Địa phương, cơ quan, đơn vị tiếp nhận cán bộ luân chuyển.
II- QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Phạm vi, đối tượng, chức danh luân chuyển
1- Phạm vi
Luân chuyển từ Trung ương về địa phương; từ địa phương này sang địa phương khác; từ địa phương về cơ sở và
ngược lại; luân chuyển giữa các cơ
quan, đơn vị khối đảng, nhà nước, Mặt trận Tổ
quốc và các đoàn thể chính trị - xã
hội, lực lượng vũ trang, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước.
2- Đối tượng
- Cán bộ trẻ, có năng lực, triển vọng, trong quy hoạch của
địa phương, cơ quan, đơn vị trong hệ thống chính trị.
- Cán bộ được luân chuyển để thực hiện chủ trương bố trí
cán bộ không phải là người địa phương và cán bộ không giữ chức vụ quá hai nhiệm kỳ liên tiếp ở một địa phương, cơ quan, đơn vị, cụ thể:
+ Bí thư tỉnh uỷ, huyện uỷ và tương đương.
+ Chủ tịch uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện.
+ Viện trưởng viện kiểm sát nhân dân, chánh án toà án nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện.
+ Cán bộ lãnh đạo cấp trưởng các ngành thanh tra,
công an, tài chính, thuế, hải quan cấp tỉnh, cấp huyện.
- Trường hợp khác do cấp có thẩm
quyền xem xét, quyết định.
3- Chức danh bố trí luân chuyển
- Đối với cán bộ đã giữ chức vụ
cấp trưởng 2 nhiệm kỳ liên tục và những
cán bộ luân chuyển để thực hiện chủ
trương không phải là người địa
phương, khi luân chuyển chủ yếu bố trí làm cấp trưởng.
- Đối với cán bộ trẻ luân chuyển
để đào tạo, rèn luyện chủ yếu bố trí
làm cấp phó.
- Trường hợp khác do cấp có thẩm
quyền xem xét, quyết định.
Điều 5. Tiêu chuẩn, điều kiện
1- Có lập trường, tư tưởng chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức tốt; có năng lực và triển vọng phát triển; về cơ bản đáp ứng tiêu chuẩn, tiêu chí chức
danh luân chuyển theo quy định.
2- Có quy hoạch, có trình độ chuyên môn, đủ sức khoẻ công tác.
3- Còn thời gian công tác ít nhất 2 nhiệm kỳ (10 năm) tính
từ thời điểm đi luân chuyển (50 tuổi đối với
nam, 45 tuổi đối với nữ, trừ cán bộ nữ thuộc diện được kéo
dài thời gian công tác theo quy định); cán
bộ luân chuyển để bố trí không phải người địa phương, không giữ chức vụ quá
hai nhiệm kỳ liên tiếp phải đủ thời gian công
tác ít nhất trọn một nhiệm kỳ. Trường hợp khác do cấp có thẩm quyền xem xét, quyết
định.
Điều 6. Thẩm quyền, trách nhiệm
1- Thẩm quyền: Thực hiện theo quy định về phân cấp quản
lý cán bộ.
2- Trách nhiệm
- Cấp có thẩm quyền quyết định luân chuyển cán bộ: Lãnh đạo xây
dựng kế hoạch luân chuyển cán bộ; thực hiện quy trình, thủ tục bảo đảm dân
chủ, công khai, minh bạch; kiểm tra, giám
sát, xử lý vi phạm; quản lý, đánh
giá, nhận xét, bố trí, phân công công
tác đối với cán bộ sau luân chuyển; sơ kết, tổng kết công tác luân chuyển cán
bộ.
- Cơ quan nơi
đi: Nhận xét, đánh giá, đề xuất cán
bộ luân chuyển; phối hợp với cơ quan liên
quan trong công tác quản lý, giám sát và giữ
mối liên hệ thường xuyên với cán
bộ luân chuyển; có trách nhiệm tiếp nhận, bố trí hoặc đề xuất bố trí
công tác đối với cán bộ sau luân chuyển...
- Cơ quan nơi
đến: Chấp hành nghiêm quyết định về
luân chuyển cán bộ của cấp có
thẩm quyền; có trách nhiệm bố trí
công tác, tạo môi trường và điều kiện thuận lợi để cán bộ luân chuyển phát huy năng lực, sở trường; quản lý,
đánh giá cán bộ; phối hợp với các cơ quan liên quan đề xuất hướng bố trí, sử dụng cán bộ sau luân chuyển...
- Cán bộ luân chuyển: Chấp hành nghiêm các quy định, quy chế, phân công của cấp có thẩm quyền, cơ quan nơi đi và nơi đến; tu dưỡng, rèn
luyện, nỗ lực, cố gắng, phát huy năng lực, sở
trường để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; chịu sự kiểm
tra, giám sát, báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu
cầu của cơ quan quản lý; giữ mối liên
hệ với cơ quan nơi đi, cơ quan tham mưu tổ chức - cán bộ...
- Cơ quan tham
mưu tổ chức - cán bộ của cấp uỷ, tổ
chức đảng các cấp có trách nhiệm chủ
trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu
giúp cấp uỷ, tổ chức đảng xây dựng kế hoạch
luân chuyển, nhận xét, đánh giá, đề xuất
bố trí, sắp xếp cán bộ trước và
sau luân chuyển; tham mưu sơ kết, tổng kết,... về công tác
luân chuyển cán bộ.
- Các cơ quan
liên quan: Tham gia thẩm định nhân sự
luân chuyển theo chức năng, nhiệm vụ; phối hợp với cơ quan
tham mưu tổ chức - cán bộ trong công tác kiểm tra, giám sát và tham gia ý kiến trong việc bố
trí, sắp xếp cán bộ sau luân
chuyển,...
Điều 7. Kế hoạch, quy trình, hồ sơ cán bộ luân chuyển
1- Kế hoạch
Căn cứ quy hoạch cán bộ, nhu cầu công tác và
năng lực, sở trường của cán bộ, cấp uỷ, tổ
chức đảng có thẩm quyền xây dựng kế
hoạch luân chuyển cán bộ thuộc phạm
vi quản lý. Kế hoạch phải làm rõ các nội dung cơ bản: Nhu cầu, vị trí luân chuyển; hình
thức luân chuyển; địa bàn luân chuyển; thời hạn luân chuyển; cơ chế, chính
sách cần thiết bảo đảm thực hiện; dự kiến phương án bố trí cán bộ sau luân chuyển...
Trên cơ sở kế hoạch, lập danh sách cán bộ luân chuyển và nêu biện pháp thực hiện
cụ thể đối với từng cán bộ.
2- Quy trình
Bước 1: Căn cứ vào nhu cầu luân chuyển cán bộ, cấp uỷ, tổ chức đảng, lãnh đạo cơ quan, đơn vị tiến hành rà soát, đánh giá đội
ngũ cán bộ của địa phương, cơ quan, đơn vị; xây dựng kế hoạch luân chuyển trình cấp có thẩm quyền xem xét, cho chủ trương.
Bước 2: Căn cứ vào chủ trương của cấp có thẩm quyền, cơ quan tham mưu tổ chức - cán bộ thông
báo để các địa phương, cơ quan, đơn vị đề xuất
nhân sự luân chuyển.
Bước 3: Tổng hợp đề xuất của các địa phương, cơ
quan, đơn vị; cơ quan tham mưu tổ chức - cán bộ tiến hành
rà soát tiêu chuẩn, tiêu chí và dự kiến địa
bàn, chức danh và nhân sự luân
chuyển. Lấy ý kiến nhận xét, đánh giá
đối với nhân sự dự kiến luân chuyển.
Bước 4: Cơ quan tham mưu tổ chức - cán bộ gửi văn bản
lấy ý kiến thẩm định của các cơ quan liên quan,
trao đổi với nơi đi, nơi đến về dự kiến địa bàn, chức danh và nhân sự luân chuyển;
tổng hợp kết quả thẩm định và trao đổi với cán bộ dự kiến luân chuyển.
Tổ chức gặp gỡ cán bộ được luân chuyển để quán triệt mục đích, yêu cầu luân chuyển; đồng thời, nắm bắt tâm tư,
nguyện vọng và xác định trách nhiệm đối với cán bộ luân chuyển.
Bước 5: Cơ quan tham mưu tổ chức - cán bộ trình
cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định và lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện (công
bố quyết định, chỉ đạo bầu cử và các công việc
cần thiết khác).
3- Hồ sơ cán bộ luân chuyển
Hồ sơ cán bộ luân chuyển tương
tự như hồ sơ bổ nhiệm cán bộ và giới
thiệu cán bộ ứng cử theo quy định hiện hành.
Điều 8. Thời gian luân chuyển
Ít nhất là 3 năm (36 tháng) đối với một chức danh (trừ
chức danh kiêm nhiệm). Trường hợp đặc biệt do cấp có
thẩm quyền xem xét, quyết định.
Điều 9. Nhận xét, đánh giá đối với cán bộ luân chuyển
1- Cấp uỷ, tổ chức đảng và tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị quản lý cán bộ, đề xuất cán
bộ luân chuyển có trách nhiệm nhận xét, đánh giá về phẩm chất đạo đức, lối sống;
năng lực công tác và uy tín; quá trình công tác và ưu, khuyết điểm của cán bộ; có kết luận
về tiêu chuẩn chính trị theo Quy định
số 57-QĐ/TW, ngày 03/5/2007 của Bộ Chính trị "Một số vấn đề về bảo vệ chính trị nội bộ Đảng",
báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét,
quyết định luân chuyển cán bộ.
2- Định kỳ 6 tháng, hằng năm hoặc đột xuất theo yêu
cầu của cấp có thẩm quyền, cấp uỷ, tổ chức đảng,
tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị nơi có cán bộ luân chuyển đến tiến hành nhận xét, đánh giá cán bộ luân chuyển theo các tiêu chí quy định; báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định.
3- Nhận xét, đánh giá khi hết thời gian luân
chuyển
- Cán bộ luân chuyển tự kiểm điểm về quá trình
công tác trong thời gian luân chuyển.
- Ban thường vụ cấp uỷ, tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị
nơi có cán bộ luân chuyển đến nhận xét,
đánh giá cán bộ luân chuyển trong thời gian
công tác tại địa phương, cơ quan, đơn vị.
- Cấp có thẩm quyền quyết định luân chuyển nhận xét, đánh giá về cán bộ luân chuyển.
4- Cấp uỷ, tổ chức đảng và tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm trước cấp có
thẩm quyền về nhận xét, đánh giá và kết luận
của mình đối với cán bộ luân
chuyển.
Điều 10. Nguyên tắc bố trí cán bộ sau luân chuyển
Việc xem xét bố trí, phân công cán bộ sau luân chuyển phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, tình hình thực tế, kết quả thực hiện
nhiệm vụ chính trị của địa phương, cơ quan, đơn vị gắn với
trách nhiệm cá nhân của cán bộ được luân chuyển và kết quả
nhận xét, đánh giá cán bộ.
Điều 11. Chế độ, chính sách đối với cán bộ luân chuyển
1- Thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ luân chuyển: Bố trí nhà ở công
vụ, hỗ trợ đi lại, sinh hoạt phí, nhất là
ở địa bàn khó khăn; bảo lưu chế độ, phụ cấp
trách nhiệm đối với cán bộ luân
chuyển nếu chức danh luân chuyển có
chế độ, phụ cấp trách nhiệm thấp hơn.
2- Cán bộ luân chuyển có thành tích đặc
biệt xuất sắc (có sáng kiến, sản phẩm công tác cụ thể được cấp có thẩm quyền công nhận) được xem xét nâng lương trước thời hạn; được
ưu tiên khi xem xét bố trí công tác sau luân chuyển.
Điều 12. Kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm
Các cấp uỷ, tổ chức đảng lãnh đạo, chỉ đạo công
tác kiểm tra, giám sát công tác luân chuyển
cán bộ theo quy định; đề xuất khen thưởng, biểu dương đối
với những nơi làm tốt và có biện pháp
chấn chỉnh, xử lý đối với những tổ chức, cá
nhân vi phạm.
III- TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Điều khoản thi hành
1- Căn cứ quy định của Bộ Chính trị, các cấp uỷ, tổ chức đảng, lãnh đạo cơ quan, đơn vị có
trách nhiệm cụ thể hoá thành quy định cho phù
hợp với yêu cầu nhiệm vụ và tình hình
thực tiễn nhưng không được trái với Quy định này.
2- Ban cán sự đảng Chính phủ chỉ đạo xây dựng và ban hành quy định về chế độ, chính
sách đối với cán bộ luân chuyển.
3- Ban Tổ chức Trung ương chủ trì, phối hợp với Uỷ ban Kiểm
tra Trung ương hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện
Quy định này; đề xuất Bộ Chính trị
xem xét, biểu dương, khen thưởng đối với những nơi làm
tốt và có biện pháp chấn
chỉnh, xử lý đối với những tổ chức, cá nhân vi phạm; định kỳ tổng hợp, báo cáo Bộ Chính trị.
4- Bãi bỏ những quy định trước đây về luân chuyển cán bộ không phù hợp Quy định
này.
|
T/M BỘ CHÍNH TRỊ
TỔNG BÍ THƯ
Nguyễn Phú Trọng
|