BAN
CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG
-------
|
ĐẢNG
CỘNG SẢN VIỆT NAM
---------------
|
Số:
96-QĐ/TW
|
Hà
Nội, ngày 16 tháng 8 năm 2017
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA ĐẢNG BỘ, CHI BỘ CƠ SỞ TRONG CÁC HỌC
VIỆN, TRƯỜNG CÔNG AN NHÂN DÂN
- Căn cứ Điều lệ Đảng, Nghị quyết
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng;
- Căn cứ Quy định số 29-QĐ/TW,
ngày 25/7/2016 thi hành Điều lệ Đảng, các nghị quyết của Ban Chấp hành Trung
ương và Bộ Chính trị khóa XII;
- Căn cứ Quy định số 72-QĐ/TW,
ngày 24/02/2017 của Bộ Chính trị khóa XII về tổ chức đảng trong Công an nhân
dân Việt Nam;
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và
đặc điểm của các học viện, trường Công an nhân dân,
Ban Bí thư quy định chức năng,
nhiệm vụ của đảng bộ, chi bộ cơ sở trong các học viện, trường Công an nhân dân
như sau:
I- CHỨC
NĂNG
Điều 1.
Đảng bộ, chi bộ cơ sở trong các học viện, trường Công
an nhân dân là hạt nhân chính trị, lãnh đạo trực tiếp mọi mặt công tác của đơn
vị; lãnh đạo thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước, các quy định của cấp trên; xây dựng đảng bộ, chi bộ trong sạch, vững
mạnh gắn với xây dựng đơn vị vững mạnh toàn diện, hoàn thành tốt nhiệm vụ được
giao; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho đảng viên và cán bộ, chiến sĩ
trong đơn vị.
II- NHIỆM
VỤ
Điều 2.
Lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị
1- Quán triệt và chấp hành
đúng đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và sự
chỉ đạo của cấp trên, lãnh đạo thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ giáo dục - đào tạo,
nghiên cứu khoa học của học viện, trường Công an nhân dân (gọi chung là nhà trường).
2- Nghiên cứu, đề xuất để cấp
trên xem xét, quyết định những chủ trương, phương hướng, mục tiêu, yêu cầu về
công tác giáo dục - đào tạo và nghiên cứu khoa học theo đúng đường lối, chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và quy định của Bộ Công an.
Định kỳ 6 tháng, 1 năm, cấp ủy ra nghị quyết về phương hướng, mục tiêu, yêu cầu,
nhiệm vụ giáo dục - đào tạo và nghiên cứu khoa học của nhà trường. Khi có yêu cầu
và những nhiệm vụ quan trọng, cấp ủy ra nghị quyết chuyên đề để lãnh đạo nhà
trường thực hiện.
3- Đề ra chủ trương, biện
pháp đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học, nghiên cứu khoa học,
quản lý học viên, sinh viên trong nhà trường; gắn chặt nhiệm vụ giáo dục - đào
tạo, nghiên cứu khoa học với thực tiễn công tác, chiến đấu và xây dựng lực lượng
của Công an nhân dân.
4- Lãnh đạo xây dựng nhà trường
chính quy, tiên tiến, mẫu mực, tham gia giữ gìn an ninh, trật tự ở địa phương
nơi đóng quân; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ, giáo viên, chiến
sĩ, học viên, sinh viên và công nhân viên; phát huy dân chủ ở cơ sở, bảo đảm
công khai, dân chủ, minh bạch, công bằng trong thực hiện chế độ, chính sách của
Đảng, Nhà nước và của ngành trong nhà trường.
Điều 3.
Lãnh đạo công tác tư tưởng
1- Tăng cường công tác giáo
dục chính trị, tư tưởng, thường xuyên bồi dưỡng chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng,
đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên, học viên,
sinh viên có bản lĩnh chính trị vững vàng, có phẩm chất đạo đức, lối sống trong
sáng, có ý thức tổ chức kỷ luật, ý chí chiến đấu, sẵn sàng nhận và hoàn thành tốt
nhiệm vụ được giao; kịp thời nắm tâm tư, nguyện vọng của cán bộ, đảng viên, chiến
sĩ để giải quyết và báo cáo lên cấp ủy cấp trên.
2- Kịp thời phổ biến, quán
triệt để cán bộ, đảng viên, học viên, sinh viên nắm vững và chấp hành đúng đường
lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các chủ trương,
nhiệm vụ của đơn vị; thường xuyên bồi dưỡng, nâng cao trình độ chính trị, kiến
thức về mọi mặt và năng lực công tác cho cán bộ, đảng viên và học viên, sinh
viên.
3- Lãnh đạo cán bộ, đảng
viên và học viên, sinh viên đấu tranh chống các quan điểm sai trái, tư tưởng cơ
hội, thực dụng, cục bộ, những hành vi nói, viết và làm trái với đường lối, chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; những biểu hiện mất dân chủ,
chuyên quyền, độc đoán, quan liêu, tham nhũng, lãng phí, sách nhiễu, thiếu tinh
thần trách nhiệm và ý thức tổ chức kỷ luật; phòng, chống sự suy thoái về tư tưởng
chính trị, đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên và học viên, sinh viên.
Điều 4.
Lãnh đạo công tác tổ chức, cán bộ
1- Đảng ủy, chi bộ cơ sở
lãnh đạo thực hiện đúng nguyên tắc, thủ tục, quy trình, quy định về công tác tổ
chức, cán bộ; công tác quy hoạch, nhận xét, đánh giá, đào tạo, bồi dưỡng và quản
lý cán bộ của đơn vị.
2- Đảng ủy, chi bộ cơ sở nhận
xét, đánh giá cán bộ, chiến sĩ trong đơn vị; ra nghị quyết về việc kiện toàn tổ
chức bộ máy, bổ nhiệm, miễn nhiệm, kỷ luật, luân chuyển, điều chuyển và thực hiện
chế độ, chính sách, khen thưởng, đãi ngộ… đối với cán bộ, chiến sĩ thuộc thẩm
quyền và lãnh đạo thực hiện các nghị quyết đó trong đơn vị.
3- Đảng ủy, chi bộ cơ sở đề
nghị cấp trên xem xét, quyết định các vấn đề về tổ chức, cán bộ của đơn vị thuộc
thẩm quyền của cấp trên.
Điều 5.
Lãnh đạo các đoàn thể quần chúng
1- Lãnh đạo các đoàn thể quần
chúng trong đơn vị xây dựng tổ chức vững mạnh, thực hiện đúng chức năng, nhiệm
vụ theo điều lệ của mỗi đoàn thể; phát huy tính chủ động, sáng tạo, đổi mới nội
dung, phương thức hoạt động; đổi mới, nâng cao hiệu quả phong trào quần chúng,
góp phần thực hiện tốt các nhiệm vụ của đơn vị.
2- Lãnh đạo các đoàn thể quần
chúng trong đơn vị chấp hành và tham gia xây dựng, bảo vệ đường lối, chủ trương
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các chủ trương của cấp ủy và nhiệm
vụ của đơn vị.
Điều 6.
Xây dựng tổ chức đảng
1- Đề ra chủ trương, nhiệm vụ
và biện pháp xây dựng đảng bộ, chi bộ trong sạch, vững mạnh; nâng cao năng lực
lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức đảng và đội ngũ đảng viên; kịp thời phát hiện,
đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống,
những biểu hiện “tự diễn biến“, “tự chuyển hóa" và các biểu hiện tiêu cực
khác trong đơn vị. Thực hiện đúng các nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt đảng, nhất
là nguyên tắc tập trung dân chủ, chế độ tự phê bình và phê bình; thực hiện có nền
nếp và nâng cao chất lượng sinh hoạt đảng, nhất là sinh hoạt chi bộ, bảo đảm
tính lãnh đạo, tính giáo dục và tính chiến đấu.
2- Giáo dục, rèn luyện đội
ngũ đảng viên nêu cao vai trò tiên phong, gương mẫu, thực hiện tốt các nhiệm vụ
được giao; xây dựng kế hoạch và tạo điều kiện để đảng viên thực hiện nhiệm vụ học
tập, không ngừng nâng cao trình độ về mọi mặt.
3- Cấp ủy xây dựng kế hoạch,
biện pháp quản lý đảng viên, phân công nhiệm vụ và tạo điều kiện cho đảng viên
hoàn thành nhiệm vụ được giao; thực hiện tốt việc giới thiệu đảng viên đang
công tác thường xuyên giữ mối liên hệ với chi ủy, đảng ủy cơ sở và gương mẫu thực
hiện nghĩa vụ công dân nơi cư trú. Làm tốt công tác động viên, khen thưởng, kỷ
luật đảng viên; biểu dương, khen thưởng kịp thời những cán bộ, đảng viên có
thành tích xuất sắc, xử lý nghiêm, kịp thời những cán bộ, đảng viên vi phạm Điều
lệ Đảng, pháp luật của Nhà nước.
4- Làm tốt công tác tạo nguồn
và phát triển đảng viên, bảo đảm tiêu chuẩn và đúng quy trình.
5- Xây dựng cấp ủy có đủ phẩm
chất, năng lực, hoạt động có hiệu quả, được đảng viên, quần chúng tín nhiệm. Đồng
chí thủ trưởng đơn vị cơ cấu làm bí thư cấp ủy, đồng chí lãnh đạo cấp phó làm
phó bí thư và phụ trách công tác xây dựng lực lượng.
Điều 7.
Về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng
1- Cấp ủy, ban thường vụ cấp
ủy lãnh đạo công tác kiểm tra, giám sát và tổ chức thực hiện nhiệm vụ kiểm tra,
giám sát các tổ chức đảng và đảng viên chấp hành Cương lĩnh chính trị, Điều lệ
Đảng, đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; việc
thực hiện các nguyên tắc tổ chức, sinh hoạt đảng, quy chế làm việc; thực hành
tiết kiệm, phòng, chống tham nhũng, lãng phí; thực hiện giải quyết tố cáo, giải
quyết khiếu nại kỷ luật đảng theo quy định.
Cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy,
chi bộ và đảng viên chịu sự kiểm tra, giám sát của Đảng.
2- Cấp ủy và chi bộ lãnh đạo,
chỉ đạo, thực hiện việc xem xét, thi hành kỷ luật đảng bảo đảm đúng phương hướng,
phương châm, nguyên tắc, thủ tục đối với tổ chức đảng và đảng viên vi phạm theo
quy định của Điều lệ Đảng, hướng dẫn của Trung ương, của cấp ủy và ủy ban kiểm
tra cấp trên.
III- QUAN
HỆ CỦA ĐẢNG BỘ, CHI BỘ VỚI THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ VÀ CÁC TỔ CHỨC CÓ LIÊN QUAN
Điều 8.
Đối với thủ trưởng đơn vị
1- Quan hệ giữa cấp ủy với
thủ trưởng đơn vị là quan hệ giữa lãnh đạo và phục tùng. Định kỳ sơ kết học kỳ,
tổng kết năm học hoặc đột xuất, thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm báo cáo với cấp
ủy về tình hình các mặt công tác của đơn vị và đề xuất biện pháp thực hiện. Cấp
ủy thảo luận, ra nghị quyết lãnh đạo về mục tiêu, yêu cầu, chủ trương, phương
hướng, nhiệm vụ và phân công trách nhiệm cho cấp ủy viên thực hiện; quy định chế
độ kiểm tra đối với các mặt công tác của đơn vị. Thủ trưởng đơn vị cụ thể hóa
thành chương trình, kế hoạch, mệnh lệnh để tổ chức thực hiện các nghị quyết đó
và điều hành theo chức trách của thủ trưởng.
2- Thủ trưởng đơn vị có
trách nhiệm báo cáo với cấp ủy những chủ trương, kế hoạch công tác lớn do cấp
trên giao. Cấp ủy thảo luận, quán triệt và ra nghị quyết để lãnh đạo cán bộ, đảng
viên, chiến sĩ thực hiện. Đối với những nhiệm vụ quan trọng do yêu cầu giữ bí mật,
cấp ủy giao cho một số cấp ủy viên chịu trách nhiệm lãnh đạo trực tiếp nhiệm vụ
đó, sau khi hoàn thành hoặc khi thực hiện có vướng mắc phải báo cáo, xin ý kiến
chỉ đạo của cấp ủy.
3- Cấp ủy thực hiện chức
năng lãnh đạo, kiểm tra, giám sát các hoạt động của thủ trưởng đơn vị trong việc
chấp hành nghị quyết, chỉ thị, mệnh lệnh, nhiệm vụ của cấp trên giao và tổ chức
thực hiện nghị quyết, kết luận của cấp ủy. Đồng thời thường xuyên thông báo với
thủ trưởng đơn vị những ý kiến, nguyện vọng của cán bộ, đảng viên, chiến sĩ về
việc thực hiện nhiệm vụ, thực hiện chế độ, chính sách trong đơn vị. Thủ trưởng
có trách nhiệm xem xét, giải quyết theo thẩm quyền và báo cáo kết quả với cấp ủy.
4- Bí thư cấp ủy, thủ trưởng
đơn vị phải chịu trách nhiệm trước cấp ủy cùng cấp, cấp trên và trước pháp luật
khi để xảy ra mất đoàn kết nội bộ, quan liêu, tham nhũng, lãng phí và tiêu cực
khác trong đơn vị.
Điều 9.
Đối với các đoàn thể quần chúng
Định kỳ sơ kết học kỳ, tổng
kết năm học hoặc khi có yêu cầu, cấp ủy làm việc với ban chấp hành các đoàn thể,
nắm tình hình hoạt động của từng đoàn thể để có biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo kịp
thời.
Điều
10. Đối với tổ chức đảng và chính quyền địa phương
1- Cấp ủy xây dựng mối quan
hệ chặt chẽ với cấp ủy và chính quyền địa phương nơi có trụ sở của nhà trường
và có đảng viên của đảng bộ, chi bộ đang cư trú để phối hợp công tác và quản lý
đảng viên, học viên, sinh viên.
2- Cấp ủy, chính quyền địa
phương nơi có nhà trường đóng quân và có đảng viên của nhà trường đang cư trú
trên địa bàn, có trách nhiệm phối hợp, giúp đỡ cấp ủy nhà trường làm tốt công
tác xây dựng Đảng và quản lý cán bộ, đảng viên.
IV- ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều
11. Tổ chức thực hiện
1- Các tỉnh ủy, thành ủy, đảng
ủy trực thuộc Trung ương và cấp ủy cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng có
trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
2- Căn cứ Quy định này và
các văn bản hướng dẫn của cấp ủy cấp trên, đảng bộ, chi bộ cơ sở trong các nhà
trường xây dựng quy chế làm việc cụ thể để thực hiện.
Điều
12. Hiệu lực thi hành
1- Các đảng bộ, chi bộ cơ sở
trong các nhà trường; các đảng bộ, chi bộ cơ sở trực thuộc các nhà trường (nơi
lập đảng bộ cấp trên trực tiếp hoặc nơi được giao quyền cấp trên trực tiếp của
tổ chức cơ sở đảng được quy định tại Điểm 2.4
Quy định số 72-QĐ/TW, ngày
24/02/2017 của Bộ Chính trị về tổ chức đảng trong Công an nhân dân Việt Nam) thực
hiện theo Quy định này.
2- Quy định này có hiệu lực
từ ngày ký và được phổ biến đến chi bộ để thực hiện.
Nơi nhận:
- Các tỉnh ủy, thành ủy,
- Các ban đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn, đảng ủy trực thuộc Trung ương,
- Các đảng ủy đơn vị sự nghiệp Trung ương,
- Các đồng chí Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương,
- Lưu Văn phòng Trung ương Đảng.
|
T/M BAN BÍ
THƯ
Trần Quốc Vượng
|