BAN
CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG
*
|
ĐẢNG
CỘNG SẢN VIỆT NAM
---------------
|
Số: 41-QĐ/TW
|
Hà
Nội, ngày 03 tháng 11 năm 2021
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC MIỄN NHIỆM, TỪ CHỨC ĐỐI VỚI CÁN BỘ
- Căn cứ Điều lệ Đảng;
- Căn cứ Quy chế làm
việc của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị và Ban Bí thư khoá XIII;
- Căn cứ các quy định của Ban Chấp hành Trung
ương, Bộ Chính trị về công tác cán bộ,
Bộ Chính trị quy định về việc
miễn nhiệm, từ chức đối với cán bộ như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
Quy định này quy định nguyên tắc,
thẩm quyền, căn cứ, quy trình xem xét việc miễn nhiệm, từ chức đối
với cán bộ lãnh đạo, quản lý; áp dụng đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý
trong hệ thống chính trị (sau đây gọi chung là cán bộ).
Điều 2. Giải thích từ ngữ
1. Miễn nhiệm là việc
cấp có thẩm quyền quyết định cho cán bộ thôi giữ chức vụ khi chưa hết nhiệm kỳ
hoặc chưa hết thời hạn bổ nhiệm do không đáp ứng được yêu cầu công việc, uy tín giảm sút, có vi phạm nhưng chưa đến mức xử lý kỷ luật cách chức.
2. Từ chức là việc cán bộ
tự nguyện xin thôi giữ chức vụ khi chưa hết nhiệm kỳ hoặc chưa hết thời hạn bổ
nhiệm và được cấp có thẩm quyền chấp thuận.
3. Vi phạm gây hậu quả nghiêm
trọng là vi phạm có tính chất, mức độ, tác hại lớn, gây dư luận xấu trong
cán bộ, đảng viên và nhân dân, làm giảm uy tín của bản thân và tổ chức đảng, cơ
quan, đơn vị nơi đảng viên sinh hoạt, công tác.
4. Vi phạm gây hậu quả rất
nghiêm trọng là vi phạm có tính chất, mức độ, tác hại rất lớn, gây dư luận
xấu, rất bức xúc trong cán bộ, đảng viên và nhân dân, làm mất uy tín của bản
thân và tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị nơi đảng viên sinh hoạt, công tác.
Điều 3. Nguyên
tắc
1. Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và
quản lý đội ngũ cán bộ; bảo đảm nguyên tắc tập trung dân
chủ và các nguyên tắc, quy định của Đảng, pháp luật Nhà nước.
2. Cấp uỷ, tổ chức đảng, tập thể lãnh đạo, cơ
quan, đơn vị, nhất là người đứng đầu nêu cao trách nhiệm trong việc miễn nhiệm,
từ chức đối với cán bộ.
3. Kiên quyết, kịp thời xem xét cho miễn nhiệm,
từ chức đối với cán bộ khi có đủ căn cứ. Không thực hiện việc cho từ chức đối với
cán bộ thuộc trường hợp phải miễn nhiệm.
Điều 4. Thẩm
quyền
1. Cấp có thẩm quyền bổ nhiệm, giới
thiệu cán bộ ứng cử theo quy định thì
có thẩm quyền xem xét cho cán bộ miễn nhiệm, từ chức.
2. Đối với cán bộ
thuộc thẩm quyền quyết định của cấp trên thì cấp uỷ, tổ chức đảng, tập thể lãnh
đạo báo cáo cơ quan, đơn vị sử dụng cán bộ đề xuất việc cho miễn nhiệm,
từ chức.
3. Cấp uỷ, tổ chức đảng, tập thể
lãnh đạo, cơ quan, đơn vị cấp trên có quyền yêu cầu cấp dưới xem xét, thực hiện
việc miễn nhiệm, từ chức đối với cán bộ khi có đủ căn cứ theo Quy định này.
Chương II
CĂN CỨ XEM XÉT MIỄN NHIỆM,
TỪ CHỨC
Điều 5. Căn cứ xem xét miễn
nhiệm
Việc xem xét miễn nhiệm cán bộ được căn cứ vào một trong các trường hợp sau:
1. Bị kỷ luật cảnh cáo hoặc khiển trách nhưng uy
tín giảm sút không thể đảm nhiệm chức vụ được giao.
2. Bị kỷ luật khiển trách hai lần trở lên trong
cùng một nhiệm kỳ hoặc trong thời hạn bổ nhiệm.
3. Có trên 2/3 số phiếu tín nhiệm thấp tại kỳ lấy
phiếu theo quy định.
4. Có hai năm liên tiếp được xếp loại chất lượng
ở mức không hoàn thành nhiệm vụ.
5. Bị cơ quan có thẩm quyền kết luận suy thoái về
tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, "tự
diễn biến", "tự chuyển hoá"; vi phạm những điều đảng viên
không được làm; vi phạm trách nhiệm nêu gương, ảnh hưởng xấu đến uy tín của bản
thân và cơ quan, đơn vị nơi đang công tác.
6. Bị cơ quan có thẩm quyền kết luận vi phạm
tiêu chuẩn chính trị theo quy định về bảo vệ chính trị nội bộ của Đảng đến
mức phải miễn nhiệm.
Điều 6. Căn cứ xem xét từ chức
Việc xem xét đối với cán bộ xin từ chức được căn
cứ vào một trong các trường hợp sau:
1. Do hạn chế về năng lực hoặc không còn đủ uy
tín để hoàn thành chức trách, nhiệm vụ được giao.
2. Để cơ quan, đơn vị
mình quản lý, phụ trách xảy ra sai phạm nghiêm trọng.
3. Có trên 50% số phiếu tín nhiệm thấp tại kỳ lấy
phiếu theo quy định.
4. Vì lý do chính đáng khác của cá nhân.
Điều 7. Căn cứ xem xét việc miễn nhiệm, từ chức liên quan đến trách nhiệm
người đứng đầu
Việc xem
xét miễn nhiệm, từ chức liên quan đến trách nhiệm của người đứng
đầu khi cấp có thẩm quyền kết luận để cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản
lý, phụ trách xảy ra tham nhũng, tiêu cực; căn cứ vào một trong các trường hợp
sau:
1. Miễn nhiệm đối với người
đứng đầu khi để cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý, phụ trách hoặc cấp
dưới trực tiếp xảy ra tham nhũng, tiêu cực rất nghiêm trọng.
2. Người đứng đầu lợi dụng chức
vụ, quyền hạn được giao để dung túng, bao che, tiếp tay cho tham nhũng, tiêu cực
thì tuỳ tính chất, mức độ sai phạm để xem xét cho từ chức.
3. Cho từ chức đối với người
đứng đầu khi để cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý, phụ trách hoặc cấp dưới trực
tiếp xảy ra tham nhũng, tiêu cực nghiêm trọng.
Chương III
QUY TRÌNH XEM XÉT MIỄN
NHIỆM, TỪ CHỨC VÀ BỐ TRÍ CÔNG TÁC ĐỐI VỚI CÁN BỘ SAU KHI TỪ CHỨC
Điều 8. Quy
trình xem xét miễn nhiệm, từ chức
1. Khi có đủ căn cứ miễn nhiệm, từ chức, chậm nhất trong thời gian 10 ngày làm việc thì cấp uỷ, tổ chức
đảng, tập thể lãnh đạo, người đứng đầu cơ quan, đơn vị sử dụng cán bộ hoặc
cơ quan tham mưu về công tác cán bộ có trách nhiệm trao đổi với cán bộ và đề xuất cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
2. Cấp có thẩm quyền
xem xét, quyết định việc miễn nhiệm, cho từ chức trong thời gian 10 ngày làm việc; trường hợp cần thiết vì
lý
do khách quan thì có thể kéo dài không quá 15 ngày làm việc.
3. Căn cứ
quyết định của cấp có thẩm quyền, các cơ quan có liên quan thực hiện quy
trình, thủ tục theo quy định của Đảng, pháp luật Nhà nước, điều lệ, quy chế hoạt
động của từng tổ chức.
Điều 9. Hồ sơ miễn nhiệm, từ
chức
1. Tờ trình của cơ quan tham mưu về công tác cán
bộ.
2. Quyết định, kết luận, thông báo, ý kiến của
cơ quan có thẩm quyền, biên bản hội nghị, đơn của cán bộ xin từ chức, báo cáo đề
nghị của cơ quan sử dụng cán bộ và các tài liệu có liên quan.
Điều 10. Việc bố trí công tác đối với cán bộ
sau khi từ chức
1.
Cán bộ sau khi từ chức nếu có nguyện vọng tiếp tục công tác thì cấp có thẩm quyền
có thể căn cứ vào năng lực, đạo đức, kinh nghiệm để xem xét, bố trí công tác
phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị.
2. Cán bộ đã từ chức và bố trí
công tác khác, nếu được cấp có thẩm quyền đánh giá tốt, bảo đảm tiêu chuẩn, điều
kiện và khắc phục được những yếu kém, sai phạm, khuyết điểm thì có thể được xem
xét để quy hoạch, bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử theo quy định.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Tổ chức thực hiện
1. Tỉnh uỷ, thành uỷ, đảng
uỷ, cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn, lãnh đạo
cơ quan, đơn vị trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thực hiện Quy định này; chỉ đạo cụ thể hoá phù hợp với từng cơ quan, đơn vị thuộc thẩm
quyền quản lý theo phân cấp và không trái với Quy định này.
2. Đảng đoàn Quốc hội, Ban cán sự đảng
Chính phủ chỉ đạo rà soát, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các quy định pháp
luật có liên quan.
3. Ban Tổ chức Trung ương phối hợp với các cơ
quan liên quan theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy định này, định kỳ
báo cáo Bộ Chính trị.
Điều 12. Hiệu lực thi hành
Quy định này thay thế Quy định số
260-QĐ/TW, ngày 02/10/2009 của Bộ Chính trị và có hiệu lực
thi hành kể từ ngày ký.
Nơi nhận:
- Các tỉnh uỷ, thành uỷ,
- Các ban đảng, ban cán sự đảng,
đảng đoàn, đảng uỷ trực thuộc Trung ương,
- Các đảng uỷ đơn vị sự nghiệp Trung ương,
- Các đồng chí Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương,
- Lưu Văn phòng Trung ương Đảng.
|
T/M BỘ CHÍNH
TRỊ
Võ Văn Thưởng
|