QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, NGUYÊN TẮC, CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC,
QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA BAN CHỈ ĐẠO TRUNG ƯƠNG VỀ CÔNG TÁC THÔNG TIN ĐỐI NGOẠI
- Căn cứ Điều lệ Đảng;
- Căn cứ Quy chế làm việc
của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị và Ban Bí thư khoá XIII,
Ban Bí thư quy định về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, nguyên tắc, chế độ làm việc, quan hệ công tác của
Ban Chỉ đạo Trung ương về công tác thông tin đối ngoại như sau:
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định
chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nguyên tắc và chế độ làm việc, quan hệ
công tác của Ban Chỉ đạo Trung ương về công tác thông tin đối ngoại (sau đây gọi
tắt là Ban Chỉ đạo).
2. Quy định này áp dụng đối
với Ban Chỉ đạo, Thường trực Ban Chỉ đạo, các đồng chí thành viên Ban Chỉ đạo,
Cơ quan Thường trực của Ban Chỉ đạo (viết tắt là Cơ quan Thường trực) và các cấp
ủy, tổ chức đảng, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan.
Điều
2. Chức năng của Ban Chỉ đạo
Ban Chỉ đạo do Ban Bí thư
thành lập, chịu trách nhiệm trước Ban Bí thư trong việc chỉ đạo, phối hợp định
hướng, đôn đốc, kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết công tác thông tin đối ngoại.
Điều
3. Nguyên tắc làm việc
1. Ban Chỉ đạo chịu sự
lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Ban Bí thư.
2. Ban Chỉ đạo làm việc
theo nguyên tắc tập trung dân chủ; tập thể thảo luận, Trưởng Ban kết luận và chỉ
đạo thực hiện.
3. Ban Chỉ đạo hoạt động
theo chức năng, nhiệm vụ được giao; tuân thủ quy định của Đảng và pháp luật của
Nhà nước.
Chương
II
NHIỆM VỤ VÀ
QUYỀN HẠN
Điều
4. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chỉ đạo
1. Nhiệm vụ: Tham mưu, đề
xuất với Ban Bí thư quyết định chủ trương, nhiệm vụ, giải pháp hoạt động thông
tin đối ngoại trong từng giai đoạn; chỉ đạo, định hướng, đôn đốc, kiểm tra,
giám sát, sơ kết, tổng kết việc thực hiện nhiệm vụ thông tin đối ngoại hằng
năm; xây dựng cơ chế phối hợp và cung cấp thông tin về các hoạt động thông tin
đối ngoại của các cơ quan đảng, nhà nước và tổ chức nhân dân; nghiên cứu, trao
đổi kinh nghiệm quốc tế trong lĩnh vực thông tin đối ngoại; chủ trì, phối hợp tập
huấn, hướng dẫn và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng lực lượng làm công tác thông tin
đối ngoại nhằm nâng cao chất lượng thực hiện Nhiệm vụ.
2. Quyền hạn: Có quyền
yêu cầu, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, các tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc
Trung ương thực hiện nhiệm vụ về thông tin đối ngoại; báo cáo công tác lãnh đạo,
chỉ đạo và tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ thông tin đối ngoại.
Đối với các nhiệm vụ
thông tin đối ngoại quan trọng, Ban Chỉ đạo quyết định thành lập các tổ công
tác liên ngành để trao đổi thông tin, thống nhất nội dung lãnh đạo, chỉ đạo và
phương thức, nguồn lực triển khai.
Điều
5. Nhiệm vụ và quyền hạn của Trưởng Ban
1. Lãnh đạo, điều hành hoạt
động của Ban Chỉ đạo, Thường trực Ban Chỉ đạo; phân công nhiệm vụ cho các thành
viên, chịu trách nhiệm trước Bộ Chính trị, Ban Bí thư về hoạt động của Ban Chỉ
đạo.
2. Chỉ đạo xây dựng
chương trình, kế hoạch công tác của Ban Chỉ đạo.
3. Chủ trì, định hướng thảo
luận, kết luận các hội nghị sơ kết, tổng kết của Ban Chỉ đạo, cuộc họp của Thường
trực Ban Chỉ đạo.
4. Chỉ đạo, đôn đốc, kiểm
tra, giám sát công tác thông tin đối ngoại đối với các sự kiện quan trọng, phức
tạp, nhạy cảm, dư luận xã hội quan tâm.
5. Quyết định các vấn đề
khác liên quan đến lĩnh vực thông tin đối ngoại và hoạt động của Ban Chỉ đạo.
Điều
6. Nhiệm vụ và quyền hạn của Phó Trưởng Ban
1. Giúp Trưởng Ban điều
hành hoạt động; chỉ đạo triển khai chương trình, kế hoạch công tác hằng năm của
Ban Chỉ đạo theo phân công của Trưởng Ban; tham mưu Trưởng Ban những định hướng
lớn về công tác thông tin đối ngoại.
2. Chỉ đạo, đôn đốc, kiểm
tra, giám sát công tác thông tin đối ngoại đối với các sự kiện quan trọng, phức
tạp, nhạy cảm, dư luận xã hội quan tâm; chủ trì một số cuộc họp và ký một số
văn bản của Ban Chỉ đạo theo phân công của Trưởng Ban.
3. Thực hiện các công việc
thuộc trách nhiệm của thành viên Ban Chỉ đạo theo quy định tại Khoản
1, Điều 7 Quy định này.
Điều
7. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy viên Ban Chỉ đạo
1. Ủy viên Ban Chỉ đạo
a) Thực hiện và chịu
trách nhiệm trước Ban Chỉ đạo, Thường trực Ban Chỉ đạo và Trưởng Ban về nhiệm vụ
được phân công.
b) Chủ động đề xuất, kiến
nghị với Ban Chỉ đạo, Thường trực Ban Chỉ đạo và Trưởng Ban các chủ trương, định
hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác thông tin đối ngoại.
c) Chỉ đạo, đôn đốc, kiểm
tra, giám sát việc thực hiện công tác thông tin đối ngoại thuộc địa bàn, lĩnh vực
được phân công theo dõi, quản lý, phụ trách.
d) Tham dự đầy đủ các hội
nghị, cuộc họp của Ban Chỉ đạo.
2. Ủy viên Thường trực
Ban Chỉ đạo
Ủy viên Thường trực Ban Chỉ
đạo do Ban Tuyên giáo và Dân vận Trung ương đề xuất từ nguồn nhân sự của Ban
Tuyên giáo và Dân vận Trung ương. Ngoài nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy viên Ban
Chỉ đạo theo quy định tại Khoản 1, Điều 7, Ủy viên Thường trực Ban Chỉ đạo còn
có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
a) Giúp Trưởng Ban, Thường
trực Ban Chỉ đạo triển khai công việc hằng ngày, các nhiệm vụ thường xuyên của
Ban Chỉ đạo và chủ trì tham mưu, xử lý các tình huống phát sinh, phức tạp, nhạy
cảm, dư luận xã hội quan tâm.
b) Giúp Trưởng Ban, Thường
trực Ban Chỉ đạo chuẩn bị nội dung, chương trình, tài liệu và triệu tập các
phiên họp của Ban Chỉ đạo, Thường trực Ban Chỉ đạo.
c) Thay mặt Trưởng Ban,
Thường trực Ban Chỉ đạo chủ trì một số cuộc họp khi được ủy quyền và ký một số
văn bản của Ban Chỉ đạo theo phân công của Trưởng Ban.
Điều
8. Nhiệm vụ và quyền hạn của Thường trực Ban Chỉ đạo
Thường trực Ban Chỉ đạo gồm:
Trưởng Ban, các Phó Trưởng Ban, đồng chí Ủy viên Thường trực Ban Chỉ đạo. Thường
trực Ban Chỉ đạo có nhiệm vụ, quyền hạn:
1. Chỉ đạo việc thực hiện
chương trình, kế hoạch công tác hằng năm của Ban Chỉ đạo.
2. Chỉ đạo xử lý những vấn
đề quan trọng, phức tạp, đột xuất, dư luận xã hội quan tâm liên quan đến lĩnh vực
thông tin đối ngoại.
3. Giải quyết hoặc kiến
nghị Ban Chỉ đạo giải quyết các đề xuất, kiến nghị của thành viên Ban Chỉ đạo,
Cơ quan Thường trực của Ban Chỉ đạo.
Điều
9. Nhiệm vụ và quyền hạn của Cơ quan Thường trực
Ban Tuyên giáo và Dân vận
Trung ương là Cơ quan Thường trực của Ban Chỉ đạo; có trách nhiệm tham mưu,
giúp việc, phục vụ hoạt động của Ban Chỉ đạo và Thường trực Ban Chỉ đạo; hỗ trợ
hoạt động của các Ủy viên Ban Chỉ đạo trong trường hợp cần thiết liên quan đến
việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo. Cơ quan Thường trực có nhiệm
vụ, quyền hạn:
1. Chủ trì hoặc phối hợp
nghiên cứu, tham mưu về chủ trương, đường lối, nhiệm vụ và giải pháp của Đảng
trong lĩnh vực thông tin đối ngoại.
2. Giúp Ban Chỉ đạo, Thường
trực Ban Chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo, Thường
trực Ban Chỉ đạo.
3. Giúp Ban Chỉ đạo, Thường
trực Ban Chỉ đạo đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác thông tin
đối ngoại.
4. Chủ trì hoặc phối hợp
với các cơ quan liên quan đề xuất với Ban Chỉ đạo, Thường trực Ban Chỉ đạo về
chủ trương, định hướng thực hiện các nhiệm vụ thông tin đối ngoại quan trọng;
chỉ đạo, hướng dẫn triển khai công tác thông tin đối ngoại đối với các sự kiện,
vụ việc được Ban Chỉ đạo, Thường trực Ban Chỉ đạo giao.
5. Trong trường hợp cần
thiết, đề xuất với Ban Chỉ đạo hoặc Thường trực Ban Chỉ đạo, Trưởng Ban Chỉ đạo
về những giải pháp cụ thể để tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình
triển khai công tác thông tin đối ngoại.
6. Thực hiện các nhiệm vụ
khác do Ban Chỉ đạo, Thường trực Ban Chỉ đạo và Trưởng Ban Chỉ đạo giao.
Chương
III
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều
10. Chế độ làm việc
1. Ban Chỉ đạo đề ra định
hướng triển khai công tác thông tin đối ngoại cho từng năm. Trên cơ sở đó, các
cơ quan thành viên Ban Chỉ đạo xây dựng kế hoạch và chương trình hoạt động
thông tin đối ngoại cụ thể phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được
giao.
2. Ban Chỉ đạo làm việc
theo chương trình hằng năm; định kỳ tổ chức Hội nghị sơ kết 6 tháng, Hội nghị tổng
kết năm công tác thông tin đối ngoại và đề ra phương hướng, nhiệm vụ cho năm tiếp
theo. Kết luận các hội nghị của Ban Chỉ đạo được thông báo bằng văn bản đến các
ban, bộ, ngành Trung ương và địa phương trong toàn hệ thống chính trị để thực
hiện. Ban Chỉ đạo phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức hội nghị, toạ đàm,
hội thảo, trao đổi ý kiến về những vấn đề quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả các
hoạt động tuyên truyền đối ngoại trong từng giai đoạn cụ thể.
3. Thường trực Ban Chỉ đạo
họp 3 tháng một lần. Kết luận các phiên họp của Thường trực Ban Chỉ đạo được
thông báo bằng văn bản đến các đồng chí Ủy viên Ban Chỉ đạo để thực hiện. Căn cứ
yêu cầu, nhiệm vụ, Trưởng Ban quyết định triệu tập các phiên họp đột xuất của
Ban Chỉ đạo, Thường trực Ban Chỉ đạo. Thường trực Ban Chỉ đạo chủ trì tổ chức
đoàn công tác liên ngành kiểm tra, khảo sát việc thực hiện nhiệm vụ thông tin đối
ngoại tại các cơ quan, đơn vị, địa phương, một số cơ quan báo chí và các cơ
quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.
Điều
11. Quan hệ công tác
1. Với Ban Bí thư: Ban Chỉ
đạo chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp, toàn diện của Ban Bí thư trong thực hiện
chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao; thực hiện chế độ báo cáo với Bộ
Chính trị, Ban Bí thư theo quy định.
2. Với các cơ quan tham
mưu, giúp việc của Trung ương, tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung
ương: Ban Chỉ đạo chỉ đạo, hướng dẫn, phối hợp, đôn đốc, kiểm tra, giám sát các
cơ quan tham mưu, giúp việc của Trung ương, tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc
Trung ương trong công tác thông tin đối ngoại.
3. Ban Chỉ đạo trao đổi
thông tin cần thiết với các cơ quan, tổ chức; mời đại diện các cơ quan Trung
ương, địa phương, các cơ quan báo chí truyền thông tham dự các hội nghị liên
quan đến nhiệm vụ thông tin đối ngoại.
Điều
12. Chế độ báo cáo
1. Định kỳ 6 tháng một lần
hoặc khi có yêu cầu, Ban Chỉ đạo báo cáo kết quả hoạt động với Bộ Chính trị,
Ban Bí thư và đề xuất định hướng công tác trong thời gian tiếp theo.
2. Định kỳ hằng quý và
khi có yêu cầu, các cơ quan thành viên Ban Chỉ đạo báo cáo Ban Chỉ đạo, Thường
trực Ban Chỉ đạo bằng văn bản về việc triển khai công tác thông tin đối ngoại.
Kịp thời phát hiện, báo cáo với Trưởng Ban Chỉ đạo, Thường trực Ban Chỉ đạo về
các sự kiện, vụ việc quan trọng, phức tạp, đột xuất, dư luận xã hội quan tâm để
chỉ đạo, định hướng thông tin đối ngoại.
3. Định kỳ 6 tháng, 1 năm
và khi có yêu cầu, các tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương; Ban Chỉ
đạo công tác thông tin đối ngoại các tỉnh, thành phố; các cơ quan, tổ chức có
liên quan báo cáo Ban Chỉ đạo về tình hình và kết quả thực hiện nhiệm vụ thông
tin đối ngoại.
Điều
13. Con dấu, tài khoản và kinh phí hoạt động
1. Ban Chỉ đạo có con dấu
riêng và sử dụng tài khoản của Ban Tuyên giáo và Dân vận Trung ương để phục vụ
hoạt động của Ban Chỉ đạo.
2. Kinh phí hoạt động của
Ban Chỉ đạo do Văn phòng Trung ương Đảng bảo đảm và cấp qua Ban Tuyên giáo và
Dân vận Trung ương. Căn cứ kế hoạch hoạt động của Ban Chỉ đạo, Ban Tuyên giáo
và Dân vận Trung ương lập dự toán kinh phí thực hiện, trình cấp có thẩm quyền
xem xét, quyết định.
Chương
IV
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều
14. Quy chế làm việc
Căn cứ Quy định này, Ban
Chỉ đạo xây dựng và ban hành Quy chế làm việc của Ban Chỉ đạo.
Điều
15. Hiệu lực thi hành
Quy định này có hiệu lực
từ ngày ký. Ban Chỉ đạo Trung ương về công tác thông tin đối ngoại, các cơ quan
Trung ương, tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ
chức, đơn vị, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quy định này.
Trong quá trình thực hiện,
nếu phát sinh vướng mắc cần điều chỉnh, bổ sung, Ban Chỉ đạo báo cáo Ban Bí thư
xem xét, quyết định.
|
Nơi nhận:
- Các tỉnh ủy, thành ủy,
đảng ủy trực thuộc Trung ương,
- Các ban đảng Trung ương,
- Các đảng ủy bộ, ngành,
tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương,
- Các đảng ủy đơn vị sự nghiệp Trung ương,
- Các đồng chí Ủy viên
Ban Chấp hành Trung ương Đảng,
- Các đồng chí thành viên Ban Chỉ đạo Trung ương
về công tác thông tin đối ngoại,
- Lưu Văn phòng Trung ương Đảng.
|
T/M BAN BÍ THƯ
Trần Cẩm Tú
|