QUY ĐỊNH
VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC, QUAN HỆ
CÔNG TÁC CỦA BAN CHỈ ĐẠO TRUNG ƯƠNG VỀ PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG, LÃNG PHÍ, TIÊU
CỰC
- Căn cứ Điều lệ Đảng;
- Căn cứ Nghị quyết Hội
nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XI;
- Căn cứ Quyết định số
162-QĐ/TW, ngày 01/02/2013 của Bộ Chính trị về việc thành lập Ban Chỉ đạo Trung
ương về phòng, chống tham nhũng;
- Căn cứ Quy chế làm việc
của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị và Ban Bí thư khoá XIII,
Bộ Chính trị quy định về
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, chế độ làm việc, quan hệ công tác của Ban Chỉ đạo
Trung ương về phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực như sau:
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định
về chức năng, phạm vi chỉ đạo, nguyên tắc, nhiệm vụ, quyền hạn, chế độ làm việc
và quan hệ công tác của Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, lãng
phí, tiêu cực (viết tắt là Ban Chỉ đạo).
2. Quy định này áp dụng đối
với Ban Chỉ đạo, Thường trực Ban Chỉ đạo, các thành viên Ban Chỉ đạo, Cơ quan
Thường trực của Ban Chỉ đạo (viết tắt là Cơ quan Thường trực) và các cấp ủy, tổ
chức đảng, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan.
Điều
2. Chức năng của Ban Chỉ đạo
Ban Chỉ đạo do Bộ Chính
trị thành lập, chịu trách nhiệm trước Bộ Chính trị, Ban Bí thư trong việc chỉ đạo,
phối hợp, đôn đốc, kiểm tra, giám sát công tác phòng, chống tham nhũng, lãng
phí, tiêu cực trong phạm vi cả nước.
Điều
3. Phạm vi chỉ đạo của Ban Chỉ đạo
1. Chỉ đạo công tác
phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; trọng tâm của phòng, chống lãng
phí là trong quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công; trọng tâm phòng, chống
tiêu cực là suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống trong cán bộ, đảng
viên, công chức, viên chức, trước hết là cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp của các
tổ chức trong hệ thống chính trị trong phạm vi cả nước.
2. Trực tiếp chỉ đạo xử
lý các vụ án, vụ việc tham nhũng hoặc có dấu hiệu tham nhũng nghiêm trọng, phức
tạp, dư luận xã hội quan tâm; các vụ án, vụ việc gây lãng phí nghiêm trọng tài
chính công, tài sản công, dư luận xã hội quan tâm; các vụ án, vụ việc tiêu cực
khác ảnh hưởng nghiêm trọng đến danh dự, uy tín, phẩm chất đạo đức, vai trò nêu
gương của cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, làm suy giảm niềm tin của
Nhân dân đối với Đảng, Nhà nước và chế độ (gọi chung các loại vụ án, vụ việc
này là vụ án, vụ việc tham nhũng, lãng phí, tiêu cực nghiêm trọng, phức tạp, dư
luận xã hội quan tâm).
Điều
4. Nguyên tắc làm việc
1. Ban Chỉ đạo chịu sự
lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Bộ Chính trị, Ban Bí thư.
2. Ban Chỉ đạo làm việc
theo nguyên tắc tập trung dân chủ; tập thể thảo luận, Trưởng ban kết luận và chỉ
đạo thực hiện.
3. Ban Chỉ đạo hoạt động
theo đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao; tuân thủ quy định của Đảng
và pháp luật của Nhà nước; tôn trọng, không làm cản trở hoạt động bình thường
và không làm thay nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị và người có thẩm quyền
trong công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực.
Chương
II
NHIỆM VỤ VÀ
QUYỀN HẠN
Điều
5. Nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo
1. Tham mưu, đề xuất với
Bộ Chính trị, Ban Bí thư xem xét, quyết định chủ trương, định hướng về cơ chế,
chính sách, pháp luật, giải pháp phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực.
2. Chỉ đạo, đôn đốc, điều
hoà phối hợp, kiểm tra, giám sát các cấp ủy, tổ chức đảng trong việc thực hiện
các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về phòng, chống
tham nhũng, lãng phí, tiêu cực.
3. Chỉ đạo các cấp ủy, tổ
chức đảng trực thuộc Trung ương thông qua hoạt động thuộc phạm vi trách nhiệm của
mình làm rõ nguyên nhân, điều kiện phát sinh tham nhũng, lãng phí, tiêu cực;
trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức để xảy ra tham nhũng, lãng phí,
tiêu cực; những sơ hở, bất cập trong cơ chế, chính sách, pháp luật để kiến nghị,
yêu cầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị và người có thẩm quyền thực hiện các biện
pháp ngăn ngừa, khắc phục.
4. Chỉ đạo các cấp ủy, tổ
chức đảng trực thuộc Trung ương lãnh đạo, chỉ đạo công tác kiểm tra, thanh tra,
kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án trong phòng, chống tham nhũng,
lãng phí, tiêu cực. Chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, giám sát cấp ủy, tổ chức đảng
và các cơ quan chức năng trong việc kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, xử lý các vụ
việc, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án các vụ án tham nhũng,
lãng phí, tiêu cực nghiêm trọng, phức tạp, dư luận xã hội quan tâm.
5. Chỉ đạo, đôn đốc, kiểm
tra, giám sát các cấp ủy, tổ chức đảng trực thuộc Trung ương và cấp ủy viên, đảng
viên có thẩm quyền trong xử lý khiếu nại, tố cáo về hành vi tham nhũng, lãng
phí, tiêu cực và xử lý thông tin về vụ án, vụ việc tham nhũng, lãng phí, tiêu cực
do các cá nhân, tổ chức phát hiện, cung cấp, kiến nghị.
6. Chỉ đạo tuyên truyền
chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về phòng, chống tham
nhũng, lãng phí, tiêu cực; định hướng cung cấp thông tin về phòng, chống tham
nhũng, lãng phí, tiêu cực; chỉ đạo xử lý vi phạm quy định về quản lý, cung cấp
thông tin về phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và những hành vi lợi dụng
việc phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực để xuyên tạc, vu khống, xúc phạm
danh dự, nhân phẩm, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp
pháp của tổ chức, cá nhân, gây mất đoàn kết nội bộ.
7. Tổ chức sơ kết, tổng kết
và định kỳ hoặc đột xuất báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư về tình hình, kết quả
công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và việc thực hiện chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo.
Điều
6. Quyền hạn của Ban Chỉ đạo
1. Yêu cầu các đảng đoàn,
ban cán sự đảng, tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương, cơ quan, tổ
chức, đơn vị, người có thẩm quyền báo cáo về công tác lãnh đạo, chỉ đạo và tình
hình, kết quả công tác phòng; chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; về xử lý một
số vụ án, vụ việc tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; về giải quyết khiếu nại, tố cáo
và xử lý thông tin về hành vi tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; thực hiện các biện
pháp phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực tại cơ quan, tổ chức, đơn vị
thuộc thẩm quyền lãnh đạo, quản lý.
2. Yêu cầu các đảng đoàn,
ban cán sự đảng, tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương lãnh đạo, chỉ
đạo cơ quan, tổ chức và người có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều
tra, xử lý các vụ án, vụ việc có dấu hiệu tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; chỉ đạo
xem xét lại việc kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra, xử lý khi có căn cứ
cho rằng việc kết luận, xử lý chưa khách quan, chính xác, nghiêm minh.
3. Yêu cầu các cơ quan kiểm
tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án kết luận, xử
lý các vụ án, vụ việc tham nhũng, lãng phí, tiêu cực. Trực tiếp chỉ đạo về chủ
trương xử lý đối với một số vụ án, vụ việc cụ thể hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức
và người có thẩm quyền xem xét lại việc giải quyết hoặc giải quyết lại nhằm bảo
đảm việc xử lý nghiêm minh, đúng quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
Trong trường hợp cần thiết, kiến nghị Bộ Chính trị, Ban Bí thư xem xét, thành lập
các ban chỉ đạo xử lý vụ án, vụ việc để trực tiếp chỉ đạo xử lý đối với một số
vụ án, vụ việc tham nhũng, lãng phí, tiêu cực nghiêm trọng, phức tạp, dư luận xã
hội quan tâm.
4. Kiến nghị với Bộ Chính
trị, Ban Bí thư xem xét, quyết định hoặc yêu cầu các cơ quan có thẩm quyền xử
lý theo quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước khi có căn cứ cho rằng cán
bộ, đảng viên, công chức, viên chức có hành vi tham nhũng, lãng phí, tiêu cực,
vi phạm quy định của Đảng, vi phạm pháp luật liên quan đến tham nhũng, lãng
phí, tiêu cực hoặc có hành vi cản trở, gây khó khăn đối với hoạt động phòng, chống
tham nhũng, lãng phí, tiêu cực.
5. Yêu cầu các cấp ủy, tổ
chức đảng, cơ quan chức năng trong quá trình kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều
tra, truy tố, xét xử, thi hành án, nếu phát hiện vi phạm liên quan đến cán bộ
thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư, cấp ủy các cấp quản lý thì báo cáo ngay
cho Ban Chỉ đạo, cấp ủy quản lý cán bộ để kịp thời chỉ đạo xử lý; đồng thời
chuyển hồ sơ, tài liệu liên quan đến Ủy ban Kiểm tra Trung ương, Ủy ban kiểm
tra thuộc cấp ủy quản lý cán bộ để kiểm tra, xử lý theo quy định của Đảng.
Trong quá trình kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, thi hành án, nếu phát hiện sai
phạm có dấu hiệu tội phạm thì kịp thời chuyển cơ quan điều tra để xử lý theo thẩm
quyền, không chờ đến khi kết thúc mới chuyển.
6. Trực tiếp làm việc với
cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan về công
tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; khi cần thiết, được sử dụng bộ
máy tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức và phương tiện của các cơ quan, tổ chức
có liên quan để phục vụ nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo.
Điều
7. Nhiệm vụ và quyền hạn của Uỷ viên Ban Chỉ đạo
1. Thực hiện và chịu
trách nhiệm trước Ban Chỉ đạo, Thường trực Ban Chỉ đạo và Trưởng ban về nhiệm vụ
được phân công.
2. Chủ động đề xuất, kiến
nghị với Ban Chỉ đạo và Trưởng ban các chủ trương, định hướng về cơ chế, chính sách,
pháp luật, giải pháp nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng, lãng
phí, tiêu cực, nhất là trong lĩnh vực, địa bàn, chuyên đề được phân công theo
dõi, quản lý, phụ trách.
3. Cùng với tập thể cấp ủy,
đảng đoàn, ban cán sự đảng và tập thể lãnh đạo nơi công tác lãnh đạo, chỉ đạo
thực hiện nghiêm các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước
về phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực.
4. Chỉ đạo, đôn đốc, kiểm
tra, giám sát công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực trong địa
bàn, lĩnh vực, chuyên đề được phân công theo dõi, quản lý, phụ trách.
5. Được sử dụng bộ máy tổ
chức, cán bộ, công chức, viên chức và phương tiện của cơ quan, tổ chức do mình
trực tiếp quản lý, phụ trách để thực hiện nhiệm vụ được Ban Chỉ đạo phân công.
Điều
8. Nhiệm vụ và quyền hạn của Trưởng ban
1. Lãnh đạo, điều hành hoạt
động của Ban Chỉ đạo, Thường trực Ban Chỉ đạo; phân công nhiệm vụ cho các thành
viên, chịu trách nhiệm trước Bộ Chính trị, Ban Bí thư về hoạt động của Ban Chỉ
đạo.
2. Chỉ đạo xây dựng
chương trình, kế hoạch công tác của Ban Chỉ đạo.
3. Chủ trì, định hướng thảo
luận, kết luận các phiên họp của Ban Chỉ đạo, cuộc họp của Thường trực Ban Chỉ
đạo.
4. Khi cần thiết, trực tiếp
làm việc với cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên
quan về công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; chỉ đạo, đôn đốc,
kiểm tra, giám sát việc phát hiện, xử lý một số vụ án, vụ việc tham nhũng, lãng
phí, tiêu cực nghiêm trọng, phức tạp, dư luận xã hội quan tâm.
5. Trong trường hợp đột
xuất, khẩn cấp không họp được Ban Chỉ đạo hoặc Thường trực Ban Chỉ đạo, trực tiếp
quyết định và chỉ đạo thực hiện một số công việc cần thiết để đáp ứng kịp thời
yêu cầu công tác, chịu trách nhiệm về quyết định của mình và báo cáo Ban Chỉ đạo,
Thường trực Ban Chỉ đạo tại phiên họp gần nhất
6. Quyết định những vấn đề
khác liên quan đến công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và hoạt
động của Ban Chỉ đạo.
Điều
9. Nhiệm vụ và quyền hạn của Phó Trưởng ban
1. Phó Trưởng ban
Ngoài nhiệm vụ và quyền hạn
của Uỷ viên Ban Chỉ đạo theo quy định tại Điều 7 Quy định này,
Phó Trưởng Ban Chỉ đạo còn có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
a) Giúp Trưởng ban điều
phối hoạt động của các thành viên theo phân công của Trưởng ban.
b) Thay mặt Trưởng ban thực
hiện một số công việc, chủ trì một số phiên họp của Ban Chỉ đạo khi được Trưởng
ban ủy quyền.
c) Giúp Trưởng ban chỉ đạo,
đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc phát hiện, xử lý một số vụ án, vụ việc tham
nhũng, lãng phí, tiêu cực nghiêm trọng, phức tạp, dư luận xã hội quan tâm theo
phân công của Trưởng ban.
2. Phó Trưởng ban thường
trực
Ngoài nhiệm vụ và quyền hạn
của Phó Trưởng Ban Chỉ đạo theo quy định tại Khoản 1, Điều 9, Phó Trưởng ban
thường trực Ban Chỉ đạo còn có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
a) Giúp Trưởng ban trực
tiếp chỉ đạo, điều phối hoạt động, phân công công việc cho các thành viên; chỉ
đạo, phối hợp, triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của Ban Chỉ
đạo theo phân công của Trưởng ban.
b) Giúp Trưởng ban chỉ đạo
chuẩn bị nội dung, chương trình, tài liệu và triệu tập các phiên họp của Ban Chỉ
đạo, cuộc họp của Thường trực Ban Chỉ đạo; xử lý công việc hằng ngày, thường
xuyên của Ban Chỉ đạo; chủ trì một số cuộc họp và ký một số văn bản của Ban Chỉ
đạo theo phân công của Trưởng ban.
c) Trực tiếp quản lý, chỉ
đạo, điều hành hoạt động của Cơ quan Thường trực; quyết định các vấn đề thuộc
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan Thường trực.
d) Giúp Trưởng Ban Chỉ đạo
chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc phát hiện, xử lý một số vụ án, vụ việc
tham nhũng, lãng phí, tiêu cực nghiêm trọng, phức tạp, dư luận xã hội quan tâm.
đ) Làm việc với cấp uỷ, tổ
chức đảng, cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan; yêu cầu báo cáo,
cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan để nắm nội dung, tiến độ, những khó
khăn, vướng mắc trong quá trình xử lý một số vụ án, vụ việc tham nhũng, lãng
phí, tiêu cực nghiêm trọng, phức tạp, dư luận xã hội quan tâm để kịp thời báo
cáo Trưởng ban.
Điều
10. Nhiệm vụ và quyền hạn của Thường trực Ban Chỉ đạo
Thường trực Ban Chỉ đạo gồm:
Trưởng ban và các Phó Trưởng ban. Thường trực Ban Chỉ đạo có nhiệm vụ, quyền hạn:
1. Chỉ đạo việc thực hiện
chương trình, kế hoạch công tác và giải quyết các công việc phát sinh giữa hai
phiên họp của Ban Chỉ đạo.
2. Giải quyết hoặc kiến
nghị Ban Chỉ đạo giải quyết các đề xuất, kiến nghị của thành viên Ban Chỉ đạo,
Cơ quan Thường trực của Ban Chỉ đạo.
3. Quyết định việc sử dụng
tổ chức bộ máy, cán bộ, công chức, viên chức và phương tiện của các cơ quan, tổ
chức có liên quan để phục vụ nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo khi cần thiết.
4. Chỉ đạo việc phát hiện,
cho chủ trương xử lý đối với một số vụ án, vụ việc tham nhũng, lãng phí, tiêu cực
nghiêm trọng, phức tạp, dư luận xã hội quan tâm; yêu cầu cơ quan, tổ chức và người
có thẩm quyền xem xét lại hoặc giải quyết lại nhằm bảo đảm việc xử lý nghiêm
minh, đúng pháp luật; chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, giám sát cấp ủy, tổ chức đảng
và các cơ quan chức năng trong việc kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, xử lý các vụ
việc, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án các vụ án tham nhũng,
lãng phí, tiêu cực nghiêm trọng, phức tạp, dư luận xã hội quan tâm.
5. Yêu cầu cơ quan có thẩm
quyền kịp thời xử lý theo quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước khi có
căn cứ cho rằng cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản
lý có hành vi tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, vi phạm quy định của Đảng, vi phạm
pháp luật liên quan đến tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, cản trở, gây khó khăn đối
với hoạt động phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực hoặc không đủ năng lực
để tiếp tục thực hiện nhiệm vụ phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực được
giao.
Điều
11. Nhiệm vụ và quyền hạn của Cơ quan Thường trực
Ban Nội chính Trung ương
là Cơ quan Thường trực của Ban Chỉ đạo; có trách nhiệm tham mưu, giúp việc, phục
vụ hoạt động của Ban Chỉ đạo và Thường trực Ban Chỉ đạo; hỗ trợ hoạt động của
các thành viên Ban Chỉ đạo trong trường hợp cần thiết. Cơ quan Thường trực có
nhiệm vụ, quyền hạn:
1. Giúp Ban Chỉ đạo, Thường
trực Ban Chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo,
Thường trực Ban Chỉ đạo.
2. Giúp Ban Chỉ đạo, Thường
trực Ban Chỉ đạo đôn đốc, kiểm tra, giám sát các cấp ủy, tổ chức đảng trong
công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực. Đôn đốc, kiểm tra, giám
sát việc phát hiện, xử lý các vụ án, vụ việc tham nhũng, lãng phí, tiêu cực
nghiêm trọng, phức tạp, dư luận xã hội quan tâm.
3. Chủ trì hoặc phối hợp
với các cơ quan liên quan đề xuất với Ban Chỉ đạo, Thường trực Ban Chỉ đạo về
chủ trương, định hướng xử lý một số vụ án, vụ việc tham nhũng, lãng phí, tiêu cực
nghiêm trọng, phức tạp, dư luận xã hội quan tâm; chỉ đạo, hướng dẫn xử lý một số
vụ án, vụ việc được Ban Chỉ đạo, Thường trực Ban Chỉ đạo giao.
4. Trong trường hợp cần
thiết, đề xuất với Ban Chỉ đạo hoặc Thường trực Ban Chỉ đạo, Trưởng Ban Chỉ đạo
về những giải pháp cụ thể (trong đó có giải pháp thành lập tổ công tác liên
ngành) để tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong quá trình điều tra, truy tố,
xét xử, thi hành án một số vụ án, xử lý một số vụ việc tham nhũng, lãng phí,
tiêu cực nghiêm trọng, phức tạp, kéo dài, dư luận xã hội quan tâm.
5. Chủ trì hoặc phối hợp
nghiên cứu, đề xuất Ban Chỉ đạo, Thường trực Ban Chỉ đạo chỉ đạo việc bổ sung,
sửa đổi, khắc phục những sơ hở, bất cập về cơ chế, chính sách, pháp luật có
liên quan công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực.
6. Thực hiện các nhiệm vụ
khác do Ban Chỉ đạo, Thường trực Ban Chỉ đạo và Trưởng Ban Chỉ đạo giao.
7. Trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ, Cơ quan Thường trực được làm việc với cấp ủy, tổ chức đảng, cơ
quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan; yêu cầu báo cáo, cung cấp thông
tin, tài liệu có liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ.
Chương
III
CHẾ ĐỘ LÀM
VIỆC VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều
12. Chế độ làm việc
1. Ban Chỉ đạo làm việc
theo chương trình hằng năm, họp thường kỳ 6 tháng một lần, họp bất thường khi cần.
Thường trực Ban Chỉ đạo họp thường kỳ 3 tháng một lần, họp bất thường khi cần.
2. Kết luận các phiên họp
của Ban Chỉ đạo, cuộc họp của Thường trực Ban Chỉ đạo được thông báo bằng văn bản
đến các cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan
để thực hiện.
3. Khi cần thiết, Ban Chỉ
đạo tổ chức hội nghị toàn quốc hoặc hội nghị chuyên đề về công tác phòng, chống
tham nhũng, lãng phí, tiêu cực với các ban đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn, tỉnh
ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương.
4. Định kỳ 6 tháng và khi
cần thiết, các thành viên Ban Chỉ đạo báo cáo bằng văn bản với Trưởng ban về kết
quả thực hiện nhiệm vụ được phân công.
5. Căn cứ yêu cầu nhiệm vụ,
Trưởng ban quyết định triệu tập các phiên họp, cuộc họp bất thường của Ban Chỉ
đạo, Thường trực Ban Chỉ đạo.
Trong thời gian Ban Chỉ đạo,
Thường trực Ban Chỉ đạo không họp, nếu có vấn đề phát sinh thuộc thẩm quyền của
Ban Chỉ đạo hoặc Thường trực Ban Chỉ đạo cần phải giải quyết khẩn trương, kịp
thời, Cơ quan Thường trực có trách nhiệm gửi văn bản xin ý kiến các thành viên
Ban Chỉ đạo hoặc Thường trực Ban Chỉ đạo và tổng hợp, báo cáo Trưởng ban xem
xét, quyết định; đồng thời thông báo kết quả tới các thành viên Ban Chỉ đạo hoặc
Thường trực Ban Chỉ đạo.
Điều
13. Quan hệ công tác
1. Với Bộ Chính trị, Ban
Bí thư: Ban Chỉ đạo chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp, toàn diện của Bộ Chính
trị, Ban Bí thư trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao; thực
hiện chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất với Bộ Chính trị, Ban Bí thư theo quy định.
2. Với các cơ quan tham
mưu, giúp việc của Trung ương, đảng đoàn, ban cán sự đảng, đảng ủy, tỉnh ủy,
thành ủy trực thuộc Trung ương: Ban Chỉ đạo chỉ đạo, phối hợp, đôn đốc, kiểm
tra, giám sát các cơ quan tham mưu, giúp việc của Trung ương, đảng đoàn, ban
cán sự đảng, đảng ủy, tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương trong công tác
phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực. Các cơ quan tham mưu, giúp việc của
Trung ương, đảng đoàn, ban cán sự đảng, đảng uỷ, tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc
Trung ương chấp hành sự chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, giám sát của Ban Chỉ đạo
trong công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; định kỳ, đột xuất
báo cáo với Ban Chỉ đạo về tình hình, kết quả công tác phòng, chống tham nhũng,
lãng phí, tiêu cực theo quy định.
3. Ban Chỉ đạo trao đổi
thông tin cần thiết với các cơ quan, tổ chức; mời đại diện các cơ quan Trung
ương và địa phương tham dự các hội nghị có liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ
của Ban Chỉ đạo.
Điều
14. Chế độ báo cáo
1. Định kỳ 6 tháng một lần
hoặc khi có yêu cầu, Ban Chỉ đạo báo cáo kết quả hoạt động với Bộ Chính trị,
Ban Bí thư và đề xuất về định hướng công tác trong thời gian tiếp theo.
2. Định kỳ hằng tháng và
khi có yêu cầu, Ban cán sự đảng Chính phủ, Ban cán sự đảng Tòa án nhân dân tối
cao, Ban cán sự đảng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Ban cán sự đảng Thanh tra
Chính phủ, Ban cán sự đảng Kiểm toán Nhà nước, Quân ủy Trung ương, Đảng uỷ Công
an Trung ương, Ủy ban Kiểm tra Trung ương, Ban Tổ chức Trung ương, Ban Tuyên
giáo Trung ương và các cấp ủy, tổ chức đảng có liên quan báo cáo Ban Chỉ đạo,
Thường trực Ban Chỉ đạo bàng văn bản về việc tổ chức thực hiện các kết luận của
Ban Chỉ đạo, Thường trực Ban Chỉ đạo và các nội dung có liên quan; kịp thời báo
cáo với Trưởng Ban Chỉ đạo, Phó Trưởng Ban Chỉ đạo được phân công chỉ đạo xử lý
các vụ án, vụ việc tham nhũng, lãng phí, tiêu cực về tiến độ, khó khăn, vướng mắc
và về kết quả thực hiện các kết luận, ý kiến chỉ đạo của Trưởng Ban Chỉ đạo,
Phó Trưởng Ban Chỉ đạo đối với vụ án, vụ việc.
3. Định kỳ quý I, 6
tháng, 9 tháng, năm và khi có yêu cầu, các đảng đoàn, ban cán sự đảng, tỉnh ủy,
thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương, các cơ quan, tổ chức có liên quan báo
cáo Ban Chỉ đạo về tình hình và kết quả thực hiện nhiệm vụ phòng, chống tham
nhũng, lãng phí, tiêu cực.
Điều
15. Con dấu, tài khoản và kinh phí hoạt động
1. Ban Chỉ đạo có con dấu
riêng và sử dụng tài khoản của Ban Nội chính Trung ương để phục vụ hoạt động của
Ban Chỉ đạo.
2. Kinh phí hoạt động của
Ban Chỉ đạo do Văn phòng Trung ương Đảng bảo đảm và cấp qua Ban Nội chính Trung
ương.
Chương
IV
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều
16. Quy chế làm việc
Căn cứ Quy định này, Ban
Chỉ đạo xây dựng và ban hành Quy chế làm việc của Ban Chỉ đạo.
Điều
17. Hiệu lực thi hành
Quy định này có hiệu lực
từ ngày ký, thay thế Quy định số 32-QĐ/TW, ngày 16/9/2021 của Bộ Chính trị về
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, chế độ làm việc, quan hệ công tác của Ban Chỉ đạo
Trung ương về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
Ban Chỉ đạo Trung ương về
phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, các cơ quan tham mưu, giúp việc của
Trung ương, ban cán sự đảng, đảng đoàn, tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc
Trung ương và các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân liên quan có trách nhiệm
thi hành Quy định này.
Trong quá trình thực hiện,
nếu phát sinh vướng mắc cần điều chỉnh, bổ sung, Ban Chỉ đạo báo cáo Bộ Chính
trị xem xét, quyết định.
Nơi nhận:
- Các tỉnh ủy, thành ủy,
- Các ban đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn, đảng ủy trực thuộc Trung ương,
- Các đảng ủy đơn vị sự nghiệp Trung ương,
- Các đồng chí Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng,
- Các đồng chí thành viên Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng,
lãng phí, tiêu cực,
- Lưu Văn phòng Trung ương Đảng.
|
T/M BỘ CHÍNH TRỊ
TỔNG BÍ THƯ
Tô Lâm
|