BAN
CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG
*
|
ĐẢNG CỘNG SẢN
VIỆT NAM
----------------
|
Số: 32-QĐ/TW
|
Hà
Nội, ngày 16 tháng 9 năm 2021
|
QUY ĐỊNH
VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC, QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA
BAN CHỈ ĐẠO TRUNG ƯƠNG VỀ PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG, TIÊU CỰC
- Căn cứ Điều lệ Đảng;
- Căn cứ Nghị quyết Hội nghị lần thứ
năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI;
- Căn cứ Quyết định số 162-QĐ/TW,
ngày 01/02/2013 của Bộ Chính trị về việc thành lập Ban Chỉ đạo Trung ương về
phòng, chống tham nhũng;
- Căn cứ Quy chế làm việc của Ban Chấp
hành Trung ương, Bộ Chính trị và Ban Bí thư khóa XIII,
Bộ Chính trị quy định về chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, chế độ làm việc, quan hệ công tác của Ban Chỉ đạo Trung
ương về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực như sau:
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định về chức
năng, phạm vi chỉ đạo, nguyên tắc, nhiệm vụ, quyền hạn, chế độ làm việc và quan
hệ công tác của Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực (viết
tắt là Ban Chỉ đạo).
2. Quy định này áp dụng đối với Ban
Chỉ đạo, Thường trực Ban Chỉ đạo, các thành viên Ban Chỉ đạo, Cơ quan Thường trực
của Ban Chỉ đạo (viết tắt là Cơ quan Thường trực) và các cấp ủy, tổ chức đảng,
cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan.
Điều 2. Chức năng
của Ban Chỉ đạo
Ban Chỉ đạo do Bộ Chính trị thành lập,
chịu trách nhiệm trước Bộ Chính trị, Ban Bí thư trong việc chỉ đạo, phối hợp,
đôn đốc, kiểm tra, giám sát công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong phạm
vi cả nước.
Điều 3. Phạm vi
chỉ đạo của Ban Chỉ đạo
1. Chỉ đạo công tác phòng, chống tham
nhũng; phòng, chống tiêu cực, trọng tâm là suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo
đức, lối sống trong cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, trước hết là cán bộ
lãnh đạo, quản lý các cấp của các tổ chức trong hệ thống chính trị trong phạm
vi cả nước.
2. Trực tiếp chỉ đạo xử lý các vụ án,
vụ việc tham nhũng hoặc có dấu hiệu tham nhũng nghiêm trọng, phức tạp, dư luận
xã hội quan tâm; các vụ án, vụ việc tiêu cực khác ngoài tham nhũng ảnh hưởng
nghiêm trọng đến danh dự, uy tín, phẩm chất đạo đức, vai trò nêu gương của cán
bộ, đảng viên, công chức, viên chức, làm suy giảm niềm tin của nhân dân đối với
Đảng, Nhà nước và chế độ (gọi chung hai loại vụ án, vụ việc này là vụ án, vụ việc
tham nhũng, tiêu cực nghiêm trọng, phức tạp, dư luận xã hội quan tâm).
Điều 4. Nguyên tắc
làm việc
1. Ban Chỉ đạo chịu sự lãnh đạo, chỉ
đạo trực tiếp của Bộ Chính trị, Ban Bí thư.
2. Ban Chỉ đạo làm việc theo nguyên tắc
tập trung dân chủ; tập thể thảo luận, Trưởng ban kết luận và chỉ đạo thực hiện.
3. Ban Chỉ đạo hoạt động theo đúng chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao; tuân thủ quy định của Đảng và pháp luật của
Nhà nước; tôn trọng, không làm cản trở hoạt động bình thường
và không làm thay nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị và người có thẩm quyền
trong công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN
HẠN
Điều 5. Nhiệm vụ
của Ban Chỉ đạo
1. Tham mưu, đề xuất với Bộ Chính trị,
Ban Bí thư xem xét, quyết định chủ trương, định hướng về cơ chế, chính sách,
pháp luật, giải pháp phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
2. Chỉ đạo, đôn đốc, điều hòa phối hợp, kiểm tra, giám sát các cấp ủy, tổ chức đảng trong việc thực
hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về phòng, chống
tham nhũng, tiêu cực.
3. Chỉ đạo các cấp ủy, tổ chức đảng
trực thuộc Trung ương thông qua hoạt động thuộc phạm vi trách nhiệm của mình làm
rõ nguyên nhân, điều kiện phát sinh tham nhũng, tiêu cực; trách nhiệm của người
đứng đầu cơ quan, tổ chức để xảy ra tham nhũng, tiêu cực; những sơ hở, bất cập
trong cơ chế, chính sách, pháp luật để kiến nghị, yêu cầu
các cơ quan, tổ chức, đơn vị và người có thẩm quyền thực hiện các biện pháp
ngăn ngừa, khắc phục.
4. Chỉ đạo các cấp ủy, tổ chức đảng
trực thuộc Trung ương lãnh đạo, chỉ đạo công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm
toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án trong phòng, chống tham nhũng,
tiêu cực. Chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, giám sát cấp ủy, tổ chức đảng và các cơ
quan chức năng trong việc kiểm tra, thanh tra, kiểm toán,
xử lý các vụ việc, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án các vụ án
tham nhũng, tiêu cực nghiêm trọng, phức tạp, dư luận xã hội quan tâm.
5. Chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, giám
sát các cấp ủy, tổ chức đảng trực thuộc Trung ương và cấp ủy viên, đảng viên có
thẩm quyền trong xử lý khiếu nại, tố cáo về hành vi tham nhũng, tiêu cực và xử
lý thông tin về vụ án, vụ việc tham nhũng, tiêu cực do các cá nhân, tổ chức
phát hiện, cung cấp, kiến nghị.
6. Chỉ đạo tuyên truyền chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực;
định hướng cung cấp thông tin về phòng, chống tham nhũng,
tiêu cực; chỉ đạo xử lý vi phạm quy định về quản lý, cung cấp thông tin về
phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và những hành vi lợi dụng việc phòng, chống
tham nhũng, tiêu cực để xuyên tạc, vu khống, xúc phạm danh dự, nhân phẩm, gây
thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá
nhân, gây mất đoàn kết nội bộ.
7. Tổ chức sơ kết, tổng kết và định kỳ
hoặc đột xuất báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư về tình hình, kết quả công tác
phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của Ban Chỉ đạo.
Điều 6. Quyền hạn
của Ban Chỉ đạo
1. Yêu cầu các đảng đoàn, ban cán sự
đảng, tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương, cơ quan, tổ chức, đơn vị,
người có thẩm quyền báo cáo về công tác lãnh đạo, chỉ đạo và tình hình, kết quả
công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; về xử lý một số vụ án, vụ việc tham
nhũng, tiêu cực; về giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý thông tin về hành vi
tham nhũng, tiêu cực; thực hiện các biện pháp phòng, chống tham nhũng, tiêu cực
tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền lãnh đạo, quản lý.
2. Yêu cầu các đảng đoàn, ban cán sự
đảng, tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương lãnh đạo, chỉ đạo cơ
quan, tổ chức và người có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra,
xử lý các vụ án, vụ việc có dấu hiệu tham nhũng, tiêu cực; chỉ đạo xem xét lại
việc kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra, xử lý khi có căn cứ cho rằng việc
kết luận, xử lý chưa khách quan, chính xác, nghiêm minh.
3. Yêu cầu các cơ quan kiểm tra,
thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án kết luận, xử lý
các vụ án, vụ việc tham nhũng, tiêu cực. Trực tiếp chỉ đạo về chủ trương xử lý đối với một số vụ án, vụ việc cụ thể hoặc yêu cầu cơ quan, tổ
chức và người có thẩm quyền xem xét lại việc giải quyết hoặc giải quyết lại nhằm
bảo đảm việc xử lý nghiêm minh, đúng quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
Trong trường hợp cần thiết, kiến nghị Bộ Chính trị, Ban Bí thư xem xét, thành lập
các ban chỉ đạo xử lý vụ án, vụ việc để trực tiếp chỉ đạo xử lý đối với một số
vụ án, vụ việc tham nhũng, tiêu cực nghiêm trọng, phức tạp, dư luận xã hội quan
tâm.
4. Kiến nghị với Bộ Chính trị, Ban Bí
thư xem xét, quyết định hoặc yêu cầu các cơ quan có thẩm
quyền xử lý theo quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước khi có căn cứ cho
rằng cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức có hành vi tham nhũng, tiêu cực,
vi phạm quy định của Đảng, vi phạm pháp luật liên quan đến tham nhũng, tiêu cực
hoặc có hành vi cản trở, gây khó khăn đối với hoạt động phòng, chống tham
nhũng, tiêu cực.
5. Yêu cầu các cấp ủy, tổ chức đảng,
cơ quan chức năng trong quá trình kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án, nếu phát hiện vi phạm liên quan đến
cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư, cấp ủy các cấp quản lý thì báo cáo
ngay cho Ban Chỉ đạo, cấp ủy quản lý cán bộ để kịp thời chỉ đạo xử lý; đồng thời
chuyển hồ sơ, tài liệu liên quan đến Ủy ban Kiểm tra Trung ương, Ủy ban kiểm
tra thuộc cấp ủy quản lý cán bộ để kiểm tra, xử lý theo quy định của Đảng.
Trong quá trình kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, thi hành án, nếu phát hiện sai
phạm có dấu hiệu tội phạm thì kịp thời chuyển cơ quan điều tra để xử lý theo thẩm
quyền, không chờ đến khi kết thúc mới chuyển.
6. Trực tiếp làm việc với cấp ủy, tổ
chức đảng, cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan về công tác phòng,
chống tham nhũng, tiêu cực; khi cần thiết, được sử dụng bộ máy tổ chức, cán bộ,
công chức, viên chức và phương tiện của các cơ quan, tổ chức có liên quan để phục
vụ nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo.
Điều 7. Nhiệm vụ
và quyền hạn của thành viên Ban Chỉ đạo
1. Thực hiện và chịu trách nhiệm trước
Ban Chỉ đạo, Thường trực Ban Chỉ đạo và Trưởng ban về nhiệm vụ được phân công.
2. Chủ động đề xuất, kiến nghị với
Ban Chỉ đạo và Trưởng ban các chủ trương, định hướng về cơ chế, chính sách,
pháp luật, giải pháp nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực,
nhất là trong lĩnh vực, địa bàn, chuyên đề được phân công theo dõi, quản lý, phụ
trách.
3. Cùng với tập thể cấp ủy, đảng
đoàn, ban cán sự đảng và tập thể lãnh đạo nơi công tác lãnh đạo, chỉ đạo thực
hiện nghiêm các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về
phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
4. Chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, giám
sát công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong địa bàn, lĩnh vực, chuyên
đề được phân công theo dõi, quản lý, phụ trách.
5. Được sử dụng bộ máy tổ chức, cán bộ,
công chức, viên chức và phương tiện của cơ quan, tổ chức do mình trực tiếp quản
lý, phụ trách để thực hiện nhiệm vụ được Ban Chỉ đạo phân công.
Điều 8. Nhiệm vụ
và quyền hạn của Trưởng ban
1. Lãnh đạo, điều hành hoạt động của
Ban Chỉ đạo, Thường trực Ban Chỉ đạo; phân công nhiệm vụ cho các thành viên, chịu
trách nhiệm trước Bộ Chính trị, Ban Bí thư về hoạt động của Ban Chỉ đạo.
2. Chỉ đạo xây dựng chương trình, kế
hoạch công tác của Ban Chỉ đạo.
3. Chủ trì, định hướng thảo luận, kết
luận các phiên họp của Ban Chỉ đạo, cuộc họp của Thường trực Ban Chỉ đạo.
4. Khi cần thiết, trực tiếp làm việc
với cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá
nhân có liên quan về công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; chỉ đạo, đôn đốc,
kiểm tra, giám sát việc phát hiện, xử lý một số vụ án, vụ việc tham nhũng, tiêu
cực nghiêm trọng, phức tạp, dư luận xã hội quan tâm.
5. Trong trường hợp đột xuất, khẩn cấp
không họp được Ban Chỉ đạo hoặc Thường trực Ban Chỉ đạo, trực tiếp quyết định
và chỉ đạo thực hiện một số công việc cần thiết để đáp ứng kịp thời yêu cầu
công tác, chịu trách nhiệm về quyết định của mình và báo cáo Ban Chỉ đạo, Thường
trực Ban Chỉ đạo tại phiên họp gần nhất.
6. Quyết định những vấn đề khác liên
quan đến công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và hoạt động của Ban Chỉ đạo.
Điều 9. Nhiệm vụ
và quyền hạn của Phó Trưởng ban
1. Phó Trưởng ban:
Ngoài nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy
viên Ban Chỉ đạo theo quy định tại Điều 7 Quy định này, Phó Trưởng Ban Chỉ đạo
còn có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
a) Giúp Trưởng ban điều phối hoạt động
của các thành viên theo phân công của Trưởng ban.
b) Thay mặt Trưởng ban thực hiện một
số công việc, chủ trì một số phiên họp của Ban Chỉ đạo khi được Trưởng ban ủy
quyền.
c) Giúp Trưởng Ban Chỉ đạo, đôn đốc,
kiểm tra, giám sát việc phát hiện, xử lý một số vụ án, vụ việc tham nhũng, tiêu
cực nghiêm trọng, phức tạp, dư luận xã hội quan tâm theo phân công của Trưởng
ban.
2. Phó Trưởng ban thường trực:
Ngoài nhiệm vụ và quyền hạn của Phó
Trưởng Ban Chỉ đạo theo quy định tại Khoản 1, Điều 9, Phó Trưởng ban thường trực
Ban Chỉ đạo còn có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
a) Giúp Trưởng ban trực tiếp chỉ đạo,
điều phối hoạt động, phân công công việc cho các thành viên; chỉ đạo, phối hợp,
triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của Ban Chỉ đạo theo phân
công của Trưởng ban.
b) Giúp Trưởng Ban Chỉ đạo chuẩn bị nội
dung, chương trình, tài liệu và triệu tập các phiên họp của
Ban Chỉ đạo, cuộc họp của Thường trực Ban Chỉ đạo; xử lý công việc hằng ngày,
thường xuyên của Ban Chỉ đạo; chủ trì một số cuộc họp và ký một số văn bản của
Ban Chỉ đạo theo phân công của Trưởng ban.
c) Trực tiếp quản lý, chỉ đạo, điều
hành hoạt động của Cơ quan Thường trực; quyết định các vấn đề thuộc phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn của Cơ quan Thường trực.
d) Giúp Trưởng Ban Chỉ đạo chỉ đạo,
đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc phát hiện, xử lý một số vụ án, vụ việc tham nhũng,
tiêu cực nghiêm trọng, phức tạp, dư luận xã hội quan tâm.
đ) Làm việc với cấp ủy, tổ chức đảng,
cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan; yêu cầu báo cáo, cung cấp
thông tin, tài liệu có liên quan để nắm nội dung, tiến độ, những khó khăn, vướng mắc trong quá trình xử lý một số vụ án, vụ việc tham nhũng, tiêu cực
nghiêm trọng, phức tạp, dư luận xã hội quan tâm để kịp thời báo cáo Trưởng ban.
Điều 10. Nhiệm vụ
và quyền hạn của Thường trực Ban Chỉ đạo
Thường trực Ban
Chỉ đạo gồm: Trưởng ban và các Phó Trưởng ban. Thường trực Ban Chỉ đạo có nhiệm
vụ, quyền hạn:
1. Chỉ đạo việc thực hiện chương
trình, kế hoạch công tác và giải quyết các công việc phát sinh giữa hai phiên họp
của Ban Chỉ đạo.
2. Giải quyết hoặc kiến nghị Ban Chỉ
đạo giải quyết các đề xuất, kiến nghị của thành viên Ban Chỉ đạo, Cơ quan Thường
trực của Ban Chỉ đạo.
3. Quyết định việc sử dụng tổ chức bộ
máy, cán bộ, công chức, viên chức và phương tiện của các cơ quan, tổ chức có
liên quan để phục vụ nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo khi cần thiết.
4. Chỉ đạo việc phát hiện, cho chủ
trương xử lý đối với một số vụ án, vụ việc tham nhũng, tiêu cực nghiêm trọng,
phức tạp, dư luận xã hội quan tâm; yêu cầu cơ quan, tổ chức và người có thẩm
quyền xem xét lại hoặc giải quyết lại nhằm bảo đảm việc xử lý nghiêm minh, đúng
pháp luật; chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, giám sát cấp ủy, tổ chức đảng và các cơ
quan chức năng trong việc kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, xử lý các vụ việc, khởi
tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án các vụ án tham nhũng, tiêu cực
nghiêm trọng, phức tạp, dư luận xã hội quan tâm.
5. Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền kịp
thời xử lý theo quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước khi có căn cứ cho rằng
cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý có hành vi
tham nhũng, tiêu cực, vi phạm quy định của Đảng, vi phạm pháp luật liên quan đến
tham nhũng, tiêu cực, cản trở, gây khó khăn đối với hoạt động phòng, chống tham
nhũng, tiêu cực hoặc không đủ năng lực để tiếp tục thực hiện nhiệm vụ phòng, chống
tham nhũng, tiêu cực được giao.
Điều 11. Nhiệm vụ
và quyền hạn của Cơ quan Thường trực
Ban Nội chính Trung ương là Cơ quan
Thường trực của Ban Chỉ đạo; có trách nhiệm tham mưu, giúp việc, phục vụ hoạt động
của Ban Chỉ đạo và Thường trực Ban Chỉ đạo; hỗ trợ hoạt động của các Thành viên
Ban Chỉ đạo trong trường hợp cần thiết. Cơ quan Thường trực có nhiệm vụ, quyền
hạn:
1. Giúp Ban Chỉ đạo, Thường trực Ban
Chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo, Thường
trực Ban Chỉ đạo.
2. Giúp Ban Chỉ
đạo, Thường trực Ban Chỉ đạo đôn đốc, kiểm tra, giám sát các cấp ủy, tổ chức đảng
trong công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực. Đôn đốc, kiểm tra, giám sát
việc phát hiện, xử lý các vụ án, vụ việc tham nhũng, tiêu cực nghiêm trọng, phức
tạp, dư luận xã hội quan tâm.
3. Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ
quan liên quan đề xuất với Ban Chỉ đạo, Thường trực Ban Chỉ đạo về chủ trương,
định hướng xử lý một số vụ án, vụ việc tham nhũng, tiêu cực nghiêm trọng, phức
tạp, dư luận xã hội quan tâm; chỉ đạo, hướng dẫn xử lý một số vụ án, vụ việc được
Ban Chỉ đạo, Thường trực Ban Chỉ đạo giao.
4. Trong trường hợp cần thiết, đề xuất
với Ban Chỉ đạo hoặc Thường trực Ban Chỉ đạo, Trưởng Ban Chỉ đạo về những giải
pháp cụ thể (trong đó có giải pháp thành lập tổ công tác liên ngành) để tháo gỡ
các khó khăn, vướng mắc trong quá trình điều tra, truy tố,
xét xử, thi hành án một số vụ án, xử lý một số vụ việc tham nhũng, tiêu cực
nghiêm trọng, phức tạp, kéo dài, dư luận xã hội quan tâm.
5. Chủ trì hoặc phối hợp nghiên cứu,
đề xuất Ban Chỉ đạo, Thường trực Ban Chỉ đạo chỉ đạo việc bổ sung, sửa đổi, khắc
phục những sơ hở, bất cập về cơ chế, chính sách, pháp luật có liên quan công
tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
6. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ban
Chỉ đạo, Thường trực Ban Chỉ đạo và Trưởng Ban Chỉ đạo giao.
7. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ,
Cơ quan Thường trực được làm việc với cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, tổ chức,
đơn vị và cá nhân có liên quan; yêu cầu báo cáo, cung cấp thông tin, tài liệu
có liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ.
Chương III
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 12. Chế độ
làm việc
1. Ban Chỉ đạo làm việc theo chương
trình hằng năm, họp thường kỳ 6 tháng một lần, họp bất thường khi cần. Thường
trực Ban Chỉ đạo họp thường kỳ 3 tháng một lần, họp bất
thường khi cần.
2. Kết luận các phiên họp của Ban Chỉ
đạo, cuộc họp của Thường trực Ban Chỉ đạo được thông báo bằng văn bản đến các cấp
ủy, tổ chức đảng, cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan để thực hiện.
3. Khi cần thiết, Ban Chỉ đạo tổ chức
hội nghị toàn quốc hoặc hội nghị chuyên đề về công tác phòng, chống tham nhũng,
tiêu cực với các ban đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn, tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy
trực thuộc Trung ương.
4. Định kỳ 6 tháng và khi cần thiết,
các thành viên Ban Chỉ đạo báo cáo bằng văn bản với Trưởng ban về kết quả thực
hiện nhiệm vụ được phân công.
5. Căn cứ yêu cầu nhiệm vụ, Trưởng
ban quyết định triệu tập các phiên họp, cuộc họp bất thường
của Ban Chỉ đạo, Thường trực Ban Chỉ đạo.
Trong thời gian Ban Chỉ đạo, Thường
trực Ban Chỉ đạo không họp, nếu có vấn đề phát sinh thuộc thẩm quyền của Ban Chỉ
đạo hoặc Thường trực Ban Chỉ đạo cần phải giải quyết khẩn trương, kịp thời, Cơ
quan Thường trực có trách nhiệm gửi văn bản xin ý kiến các thành viên Ban Chỉ đạo
hoặc Thường trực Ban Chỉ đạo và tổng hợp, báo cáo Trưởng ban xem xét, quyết định;
đồng thời thông báo kết quả tới các thành viên Ban Chỉ đạo hoặc Thường trực Ban
Chỉ đạo.
Điều 13. Quan hệ
công tác
1. Với Bộ Chính trị, Ban Bí thư: Ban
Chỉ đạo chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp, toàn diện của Bộ Chính trị, Ban Bí
thư trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao; thực hiện chế độ
báo cáo định kỳ, đột xuất với Bộ Chính trị, Ban Bí thư theo quy định.
2. Với các cơ quan tham mưu, giúp việc
của Trung ương, đảng đoàn, ban cán sự đảng, đảng ủy, tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương: Ban Chỉ đạo chỉ đạo, phối hợp, đôn đốc, kiểm tra,
giám sát các cơ quan tham mưu, giúp việc của Trung ương, đảng đoàn, ban cán sự
đảng, đảng ủy, tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương trong công tác phòng, chống
tham nhũng, tiêu cực. Các cơ quan tham mưu, giúp việc của Trung ương, đảng
đoàn, ban cán sự đảng, đảng ủy, tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương chấp
hành sự chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, giám sát của Ban Chỉ đạo trong công tác
phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; định kỳ, đột xuất báo cáo với Ban Chỉ đạo về
tình hình, kết quả công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định.
3. Ban Chỉ đạo trao đổi thông tin cần
thiết với các cơ quan, tổ chức; mời đại diện các cơ quan Trung ương và địa
phương tham dự các hội nghị có liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ của Ban Chỉ
đạo.
Điều 14. Chế độ
báo cáo
1. Định kỳ 6 tháng một lần hoặc khi
có yêu cầu, Ban Chỉ đạo báo cáo kết quả hoạt động với Bộ Chính trị, Ban Bí thư
và đề xuất về định hướng công tác trong thời gian tiếp theo.
2. Định kỳ hằng tháng và khi có yêu cầu,
Ban cán sự đảng Tòa án nhân dân tối cao, Ban cán sự đảng
Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Ban cán sự đảng Thanh tra Chính phủ, Ban cán sự
đảng Kiểm toán Nhà nước, Quân ủy Trung ương, Đảng ủy Công an Trung ương, Ủy ban
Kiểm tra Trung ương, Ban Tổ chức Trung ương, Ban Tuyên giáo Trung ương và các cấp
ủy, tổ chức đảng có liên quan báo cáo Ban Chỉ đạo, Thường trực Ban Chỉ đạo bằng
văn bản về việc tổ chức thực hiện các kết luận của Ban Chỉ đạo, Thường trực Ban
Chỉ đạo và các nội dung có liên quan; kịp thời báo cáo với
Trưởng Ban Chỉ đạo, Phó Trưởng Ban Chỉ đạo được phân công
chỉ đạo xử lý các vụ án, vụ việc tham nhũng, tiêu cực về tiến độ, khó khăn, vướng
mắc và về kết quả thực hiện các kết luận, ý kiến chỉ đạo của Trưởng Ban Chỉ đạo,
Phó Trưởng Ban Chỉ đạo đối với vụ án, vụ việc.
3. Định kỳ quý I, 6 tháng, 9 tháng,
năm và khi có yêu cầu, các đảng đoàn, ban cán sự đảng, tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy
trực thuộc Trung ương, các cơ quan, tổ chức có liên quan báo cáo Ban Chỉ đạo về
tình hình và kết quả thực hiện nhiệm vụ phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
Điều 15. Con dấu,
tài khoản và kinh phí hoạt động
1. Ban Chỉ đạo có con dấu riêng và sử
dụng tài khoản của Ban Nội chính Trung ương để phục vụ hoạt động của Ban Chỉ đạo.
2. Kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo
do Văn phòng Trung ương Đảng bảo đảm và cấp qua Ban Nội chính Trung ương.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 16. Quy chế
làm việc
Căn cứ Quy định này, Ban Chỉ đạo xây
dựng và ban hành Quy chế làm việc của Ban Chỉ đạo.
Điều 17. Hỉệu lực
thi hành
Quy định này có hiệu lực từ ngày ký,
thay thế Quy định số 211-QĐ/TW, ngày 25/12/2019 của Bộ Chính trị khóa XII về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, chế độ làm việc, quan hệ công
tác của Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng.
Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống
tham nhũng, tiêu cực, các cơ quan tham mưu, giúp việc của Trung ương, ban cán sự
đảng, đảng đoàn, tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương và các cơ
quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân liên quan có trách nhiệm thi hành Quy định này.
Trong quá trình thực hiện, nếu phát
sinh vướng mắc cần điều chỉnh, bổ sung, Ban Chỉ đạo báo cáo Bộ Chính trị xem
xét, quyết định.
Nơi nhận:
- Các tỉnh ủy, thành ủy,
- Các ban đảng, ban cán sự đảng,
đảng đoàn, đảng ủy trực thuộc
Trung ương,
- Các đảng ủy đơn vị sự nghiệp Trung ương,
- Các đồng chí Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương,
- Các đồng chí thành viên Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng,
tiêu cực,
- Lưu Văn phòng Trung ương Đảng.
|
T/M BỘ CHÍNH TRỊ
TỔNG BÍ THƯ
Nguyễn Phú Trọng
|