BAN CHẤP HÀNH
TRUNG ƯƠNG
-------
|
ĐẢNG CỘNG SẢN
VIỆT NAM
---------------
|
Số: 29-QĐ/TW
|
Hà
Nội, ngày 25 tháng 07
năm 2016
|
QUY ĐỊNH
THI
HÀNH ĐIỀU LỆ ĐẢNG
- Căn cứ Điều lệ Đảng;
- Căn cứ Quy chế làm việc của Ban
Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị và Ban Bí thư khóa XII;
- Xét Tờ trình và Báo cáo của Bộ
Chính trị tiếp thu, giải trình ý kiến thảo luận của Trung ương tại Hội nghị lần
thứ ba Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII,
BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG
QUY ĐỊNH THI HÀNH ĐIỀU LỆ ĐẢNG
1- Điều 1 (Khoản
2): Tuổi đời và trình độ học vấn của người vào Đảng
1.1- Về tuổi đời
a) Tại thời điểm chi bộ xét kết nạp,
người vào Đảng phải đủ 18 tuổi đến đủ 60 tuổi (tính theo tháng).
b) Việc kết nạp vào Đảng những người
trên 60 tuổi do cấp ủy trực thuộc Trung ương xem xét, quyết định.
1.2- Về trình độ học vấn
a) Người vào Đảng phải có bằng tốt
nghiệp trung học cơ sở hoặc tương đương trở lên.
b) Học vấn của người vào Đảng đang
sinh sống ở miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và những trường hợp cụ thể khác do yêu cầu
phát triển đảng mà không bảo đảm được quy định chung thì thực hiện theo Hướng dẫn
của Ban Bí thư.
2- Điều 3: Về quyền
của đảng viên
2.1- (Khoản 1): Quyền được thông tin
của đảng viên
Định kỳ hằng tháng, theo hướng dẫn của
Ban Tuyên giáo Trung ương và cấp ủy cấp trên, các cấp ủy đảng thông tin cho đảng
viên về tình hình, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị; các chủ trương, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước, thời sự trong nước, thế giới phù hợp với yêu cầu
nhiệm vụ, đặc điểm của tổ chức đảng và đảng viên, góp phần nâng cao nhận thức,
tạo điều kiện cho đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
2.2- (Khoản 2): Quyền của đảng viên
trong việc ứng cử, đề cử và bầu cử cơ quan lãnh đạo các cấp
của Đảng.
Thực hiện theo quy định của Ban Chấp
hành Trung ương.
2.3- (Khoản 3): Quyền của đảng viên
trong việc phê bình, chất vấn tổ chức đảng và đảng viên; báo cáo, kiến nghị với
cơ quan có trách nhiệm.
Đảng viên được phê bình, chất vấn,
báo cáo, kiến nghị trực tiếp hoặc bằng văn bản trong phạm vi tổ chức của Đảng về
hoạt động của tổ chức đảng và đảng viên ở mọi cấp; về những vấn đề liên quan đến
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức đảng hoặc chức trách, nhiệm vụ, phẩm
chất đạo đức của đảng viên đó; chịu trách nhiệm trước tổ chức đảng về ý kiến của
mình. Khi nhận được ý kiến phê bình, chất vấn, báo cáo, kiến nghị, tổ chức đảng
và đảng viên có trách nhiệm phải trả lời theo thẩm quyền, chậm nhất là 30 ngày
làm việc đối với tổ chức cơ sở đảng và đảng viên, 60 ngày làm việc đối với cấp
huyện, tỉnh và tương đương, 90 ngày làm việc đối với cấp Trung ương. Những trường
hợp phức tạp cần phải kéo dài hơn thời gian quy định trên thì phải thông báo
cho tổ chức đảng và đảng viên biết lý do.
2.4- Đảng viên được thông báo ý kiến
nhận xét của cấp ủy nơi làm việc và nơi cư trú khi xem xét bổ nhiệm, giới thiệu
ứng cử được trình bày ý kiến với tổ chức đảng, cấp ủy đảng khi xem xét, quyết định
công tác hoặc thi hành kỷ luật đối với mình.
3- Điều 4: Giới
thiệu và kết nạp người vào Đảng
3.1- (Khoản 1): Ban Chấp hành Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cơ sở hoặc tập thể chi đoàn cơ sở; Ban Chấp
hành Công đoàn cơ sở xem xét, ra nghị quyết giới thiệu đoàn viên vào Đảng.
3.2- (Khoản 2): Đảng viên giới thiệu
người vào Đảng.
Là đảng viên chính thức, cùng công
tác, lao động, học tập ít nhất 12 tháng với người được giới thiệu vào Đảng
trong cùng một đơn vị thuộc phạm vi lãnh đạo của đảng bộ, chi bộ cơ sở.
Nếu đảng viên giới
thiệu người vào Đảng chuyển đến đảng bộ, chi bộ cơ sở khác, bị kỷ luật hoặc vì
lý do khác không thể tiếp tục theo dõi, giúp đỡ người vào Đảng thì chi bộ phân
công đảng viên chính thức khác theo dõi, giúp đỡ người vào Đảng (không nhất thiết
đảng viên đó cùng công tác, lao động, học tập với người vào Đảng ít nhất 12
tháng).
3.3- (Khoản 3): Vấn đề lịch sử chính
trị và chính trị hiện nay của người vào Đảng thực hiện theo quy định của Bộ
Chính trị.
3.4- (Khoản 4): Việc kết nạp người
vào Đảng ở nơi chưa có đảng viên, chưa có chi bộ.
a) Cấp ủy cấp trên trực tiếp của tổ
chức cơ sở đảng giao cho chi bộ có điều kiện thuận lợi nhất để phân công đảng
viên chính thức tuyên truyền, giúp đỡ người vào Đảng. Khi có đủ điều kiện và
tiêu chuẩn thì chi bộ nơi có đảng viên giúp đỡ người vào Đảng đang sinh hoạt
làm thủ tục đề nghị kết nạp theo quy định.
b) Việc kết nạp đảng viên trong một số
trường hợp đặc biệt thực hiện theo quy định của Bộ Chính trị.
3.5- Về kết nạp lại người vào Đảng
3.5.1- Người được xét kết nạp lại phải
có đủ các điều kiện sau:
a) Có đủ điều kiện và tiêu chuẩn của
người vào Đảng quy định tại Điều 1 Điều lệ Đảng.
b) Ít nhất là 36
tháng kể từ khi ra khỏi Đảng (riêng người bị án hình sự về tội ít nghiêm trọng
thì phải sau 60 tháng kể từ khi được xóa án tích), làm đơn
xin kết nạp lại vào Đảng; phải được ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy (hoặc tương
đương) đồng ý bằng văn bản, cấp ủy có thẩm quyền (huyện ủy và tương đương) xem
xét, quyết định.
c) Thực hiện đúng các thủ tục nêu ở
các Khoản 1, 2, 3 Điều 4 Điều lệ Đảng.
3.5.2- Đối tượng không xem xét kết nạp
lại.
Không xem xét, kết nạp lại những người
trước đây ra khỏi Đảng vì lý do: Tự bỏ sinh hoạt đảng; làm đơn xin ra Đảng (trừ
trường hợp vì lý do gia đình đặc biệt khó khăn); gây mất đoàn kết nội bộ nghiêm
trọng; bị kết án vì tội tham nhũng; bị kết án về tội nghiêm trọng trở lên.
3.5.3- Chỉ kết nạp lại một lần.
3.5.4- Những đảng viên được kết nạp lại
phải trải qua thời gian dự bị.
4- Điều 5: Về thời
hạn tổ chức lễ kết nạp đảng viên, xét công nhận đảng viên chính thức, tính tuổi
đảng của đảng viên
4.1- (Khoản 1): Thời hạn tổ chức lễ kết
nạp.
Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được quyết định kết nạp đảng viên của cấp ủy có thẩm quyền, chi bộ phải
tổ chức lễ kết nạp cho đảng viên. Nếu để quá thời hạn nêu trên phải báo cáo và
được cấp ủy cấp trên trực tiếp đồng ý.
4.2- (Khoản 2): Thời điểm công nhận đảng
viên chính thức.
a) Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể
từ ngày đảng viên hết 12 tháng dự bị, chi bộ phải xét và đề nghị công nhận
chính thức cho đảng viên; nếu không đủ điều kiện công nhận
là đảng viên chính thức thì đề nghị lên cấp ủy có thẩm quyền quyết định xóa
tên.
b) Đảng viên dự bị đủ điều kiện được
công nhận là đảng viên chính thức, dù chi bộ họp chậm, cấp ủy có thẩm quyền chuẩn
y chậm, vẫn được công nhận đảng viên chính thức đúng thời điểm hết 12 tháng dự
bị.
c) Trường hợp tổ chức đảng cấp dưới
đã qua 3 lần biểu quyết nhưng không đủ hai phần ba số đảng viên chính thức hoặc
cấp ủy viên tán thành công nhận một đảng viên dự bị là đảng viên chính thức hoặc
đề nghị xóa tên trong danh sách đảng viên thì báo cáo cấp ủy cấp trên trực tiếp
và cấp ủy có thẩm quyền xem xét, quyết định.
4.3- (Khoản 3, Khoản 4): Thời hạn, thẩm
quyền quyết định kết nạp đảng viên, xét công nhận đảng viên chính thức.
4.3.1. Trong thời hạn 60 ngày làm việc
kể từ ngày chi bộ có nghị quyết đề nghị kết nạp; trong thời hạn 30 ngày làm việc
kể từ ngày chi bộ có nghị quyết đề nghị công nhận đảng viên chính thức, thì cấp
ủy có thẩm quyền phải xem xét, quyết định; trường hợp đặc biệt, có thể gia hạn
tối đa 30 ngày làm việc. Việc đồng ý hoặc không đồng ý, phải thông báo kết quả
cho chi bộ nơi đề nghị kết nạp đảng viên hoặc công nhận đảng viên chính thức biết.
Nếu để quá thời hạn trên mà không có lý do chính đáng thì phải kiểm điểm trách
nhiệm trước cấp ủy cấp trên.
4.3.2- Thẩm quyền quyết định kết nạp
đảng viên và xét công nhận đảng viên chính thức.
a) Đảng ủy cơ sở được ủy quyền kết nạp
đảng viên: Do tập thể đảng ủy cơ sở xem xét, quyết định.
b) Cấp ủy cấp trên trực tiếp của tổ
chức cơ sở đảng, đảng ủy được giao quyền cấp trên cơ sở: Do ban thường vụ xem
xét, quyết định.
c) Tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực
thuộc Trung ương: Do tập thể thường trực cấp ủy và các đồng chí ủy viên thường
vụ là trưởng các ban đảng cùng cấp xem xét, quyết định.
d) Thẩm quyền quyết định kết nạp đảng
viên và xét công nhận đảng viên chính thức trong Đảng bộ Quân đội và Đảng bộ
Công an Trung ương: Bộ Chính trị có quy định riêng.
4.4- Trường hợp kết nạp người vào Đảng
và công nhận đảng viên chính thức sai quy định.
Cấp ủy cấp trên, qua kiểm tra, xác
minh phát hiện việc kết nạp người vào Đảng và công nhận đảng viên chính thức
sai quy định thì xử lý như sau:
a) Nếu quyết định kết nạp người vào Đảng
và công nhận đảng viên chính thức không đúng tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định
tại Điều 1 Điều lệ Đảng, thì cấp ủy ban hành quyết định phải
hủy bỏ quyết định của mình và thông báo cho đảng bộ, chi bộ nơi đảng viên sinh
hoạt xóa tên trong danh sách đảng viên.
b) Nếu quyết định kết nạp người vào Đảng,
công nhận đảng viên chính thức không đúng thẩm quyền, không đúng thủ tục theo
quy định tại Điều 4, Điều 5 Điều lệ Đảng thì phải hủy bỏ
quyết định đó, chỉ đạo cấp ủy có thẩm quyền làm lại các thủ tục theo quy định
và xem xét trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên quan.
4.5- Tính tuổi đảng của đảng viên.
a) Đảng viên được công nhận chính thức
thì tuổi đảng của đảng viên được tính từ ngày cấp có thẩm quyền ra quyết định kết
nạp, trừ thời gian không tham gia sinh hoạt đảng.
Thời gian không tham gia sinh hoạt đảng
là: Thời gian bị khai trừ (kể cả khai trừ có thời hạn theo quy định của Điều lệ
Đảng khóa II), thời gian bị xóa tên, thời gian mất liên lạc với tổ chức đảng và
thời gian gián đoạn do chuyển sinh hoạt đảng.
b) Đảng viên kết nạp lại được công nhận
chính thức thì tuổi đảng tính từ ngày cấp có thẩm quyền ra quyết định kết nạp lần
đầu đối với đảng viên đó, trừ thời gian không tham gia sinh hoạt đảng (trường hợp
đặc biệt do Ban Bí thư xem xét, quyết định).
5- Về đảng tịch của
đảng viên
5.1- Thẩm quyền giải quyết vấn đề đảng
tịch của đảng viên (thẩm tra, kết luận về đảng tịch, việc công nhận là đảng
viên, khôi phục quyền đảng viên, xóa tên hoặc cho nối lại
sinh hoạt đảng của đảng viên).
a) Đối với đảng viên là cán bộ diện
Trung ương quản lý thì ủy quyền Ban Tổ chức Trung ương xem xét, giải quyết.
Trường hợp ý kiến của cấp ủy trực thuộc
Trung ương khác với kết luận của Ban Tổ chức Trung ương thì báo cáo Ban Bí thư
xem xét, quyết định.
b) Đảng viên là cán bộ diện tỉnh ủy
và tương đương quản lý thì ban thường vụ tỉnh ủy và tương đương xem xét, quyết
định.
c) Đảng viên không thuộc diện nêu
trên thì ban thường vụ huyện ủy và tương đương xem xét, quyết định.
5.2- Giải quyết vấn đề đảng tịch của
đảng viên.
a) Không đặt ra việc xem xét lại đối
với những đảng viên có vấn đề về đảng tịch đã được cấp ủy có thẩm quyền xem
xét, kết luận trước đây mà không phát hiện thêm vấn đề gì mới.
b) Chỉ xem xét, khôi phục quyền đảng viên và tính tuổi đảng liên tục đối với những người bị
đưa ra khỏi Đảng đã được cấp có thẩm quyền thẩm tra, xác minh, kết luận là bị
oan và từ khi bị đưa ra khỏi Đảng đến nay không vi phạm tư cách đảng viên.
c) Đảng viên được kết nạp trước Đại hội
toàn quốc lần thứ III của Đảng (ngày 05-9-1960) và trước ngày 30-4-1975 (ở các
địa phương từ phía Nam sông Bến Hải trở vào) mà lúc kết nạp vào Đảng chưa đủ 18
tuổi thì ngày vào Đảng được giữ nguyên.
d) Đảng viên được kết nạp vào Đảng
trong kháng chiến chống Pháp từ tháng 7-1954 trở về trước và đảng viên được kết
nạp trong kháng chiến chống Mỹ ở các địa phương từ phía Nam sông Bến Hải trở
vào (từ tháng 7-1954 đến tháng 12-1973) nếu chỉ có một người giới thiệu vào Đảng
thì vẫn được công nhận đảng tịch.
đ) Những đồng chí trước đây đã vào Việt
Minh hay một tổ chức quần chúng cách mạng hoạt động bí mật (từ tháng 02-1951 trở
về trước), sau đó được tham gia sinh hoạt chi bộ, thì lấy ngày sinh hoạt chi bộ
là ngày kết nạp vào Đảng.
e) Những đồng chí hoạt động trong
kháng chiến chống Pháp (từ tháng 7-1954 trở về trước) và trong kháng chiến chống
Mỹ (từ tháng 7-1954 đến ngày 30-4-1975) từ phía Nam sông Bến Hải trở vào, chưa
được kết nạp vào Đảng nhưng đã được tổ chức đảng giao nhiệm vụ của người đảng
viên như làm công tác tuyên truyền phát triển đảng viên hoặc tham gia việc
thành lập chi bộ, thì lấy ngày chi bộ giao nhiệm vụ làm công tác tuyên truyền
phát triển đảng viên hoặc ngày tham gia lập chi bộ là ngày kết nạp vào Đảng. Đối
với trường hợp chỉ là quần chúng cảm tình đảng, được tổ chức đảng giao một số
việc để thử thách (như giao liên hoặc theo dõi tình hình địch...), chưa được kết
nạp vào Đảng, nhưng ngộ nhận mình đã vào Đảng, sau đó được tổ chức đảng cho
sinh hoạt, được rèn luyện thử thách, xét có đủ tư cách đảng viên thì được công
nhận là đảng viên từ ngày tham gia sinh hoạt đảng.
g) Những đảng viên có nghi vấn không
được tổ chức đảng kết nạp vào Đảng thì phải xem xét kỹ, sau khi thẩm tra, thấy
có đủ căn cứ kết luận là đã được tổ chức kết nạp vào Đảng theo quy định của Điều
lệ Đảng; hoặc đúng với quy định tại những điểm nêu trên và từ đó đến nay vẫn
tham gia sinh hoạt đảng, giữ gìn được tư cách đảng viên thì cấp ủy có thẩm quyền
công nhận là đảng viên. Nếu có đủ căn cứ kết luận người đó mạo nhận là đảng
viên thì cấp ủy có thẩm quyền quyết định xóa tên trong danh sách đảng viên.
h) Những đảng viên không tham gia
sinh hoạt đảng do gián đoạn sinh hoạt đảng, sau khi đã thẩm tra, thấy có đủ căn
cứ và chứng lý rõ ràng, nếu nội dung vi phạm là do chính bản thân gây ra thì
không nối lại sinh hoạt đảng và thông báo xóa tên trong danh sách đảng viên; nếu
nội dung vi phạm không phải do chính bản thân gây ra và được chi bộ, cấp ủy cơ
sở nơi công tác hoặc nơi cư trú xác nhận vẫn thực hiện tốt nhiệm vụ được giao,
thực hiện tốt nghĩa vụ công dân, giữ gìn được phẩm chất đạo đức trong thời gian
không tham gia sinh hoạt đảng, thì được xét nối lại sinh hoạt đảng.
6- Điều 6: Phát
thẻ và quản lý thẻ đảng viên, quản lý hồ sơ đảng viên và thủ tục chuyển sinh hoạt
đảng
6.1- Phát thẻ và quản lý thẻ đảng
viên.
a) Thẻ đảng viên được phát cho đảng
viên chính thức, chi bộ tổ chức phát thẻ cho đảng viên trong kỳ sinh hoạt chi bộ
gần nhất, sau khi có quyết định của cấp có thẩm quyền.
b) Đảng viên được nhận thẻ đảng viên
phải thực hiện đúng những quy định về sử dụng và bảo quản thẻ, khi mất hoặc làm
hỏng thẻ phải báo cáo ngay với cấp ủy để xét cấp lại hoặc đổi thẻ đảng viên.
c) Cấp ủy cấp trên trực tiếp của tổ
chức cơ sở đảng xem xét, ra quyết định phát thẻ đảng viên và quản lý sổ phát thẻ
đảng viên; đảng viên thuộc Đảng bộ Ngoài nước do Đảng ủy Ngoài nước xem xét, ra
quyết định.
d) Các tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực
thuộc Trung ương chỉ đạo và kiểm tra việc phát thẻ đảng viên.
đ) Ban Tổ chức Trung ương giúp Trung
ương hướng dẫn, kiểm tra việc phát, quản lý thẻ đảng viên trong toàn Đảng.
e) Sử dụng thẻ đảng viên: Đảng viên sử
dụng thẻ đảng viên để biểu quyết trong sinh hoạt đảng, trong đại hội đảng các cấp
(trừ các trường hợp biểu quyết bằng phiếu kín).
6.2- Quản lý hồ sơ đảng viên.
a) Cấp ủy cơ sở quản lý hồ sơ đảng
viên và danh sách đảng viên, cấp ủy cơ sở nào không có điều kiện quản lý và bảo
quản hồ sơ đảng viên thì cấp ủy cấp trên trực tiếp quản lý, bảo quản.
b) Cấp ủy cấp trên trực tiếp của tổ
chức cơ sở đảng quản lý phiếu đảng viên và danh sách đảng viên của đảng bộ, chi
bộ cơ sở trực thuộc; quản lý hồ sơ đảng viên và danh sách đảng viên đối với đảng
viên đi lao động, học tập tự túc ở nước ngoài.
Đảng ủy Ngoài nước quản lý hồ sơ đảng
viên, thẻ đảng viên và danh sách đảng viên trong Đảng bộ theo quy định của Ban
Bí thư và hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung ương.
c) Hằng năm, các cấp ủy chỉ đạo, kiểm
tra việc bổ sung lý lịch đảng viên và quản lý hồ sơ đảng viên.
d) Hồ sơ đảng viên là tài liệu mật của
Đảng, không được tẩy xóa, tự ý sửa chữa. Tổ chức đảng phải quản lý chặt chẽ hồ
sơ đảng viên theo chế độ bảo mật.
Ban Tổ chức Trung ương giúp Trung
ương hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý hồ sơ đảng viên trong toàn Đảng.
6.3- Chuyển sinh hoạt đảng.
6.3.1- Chuyển sinh hoạt đảng chính thức
a) Đảng viên được cấp có thẩm quyền
quyết định chuyển công tác sang đơn vị mới, được nghỉ hưu, nghỉ mất sức, thôi việc, phục viên hoặc thay đổi nơi cư trú lâu dài thì trong thời hạn
60 ngày làm việc kể từ ngày quyết định có hiệu lực hoặc
thay đổi nơi cư trú phải làm thủ tục chuyển sinh hoạt đảng chính thức.
b) Đảng viên chuyển sinh hoạt đảng
chính thức ra ngoài đảng bộ huyện, tỉnh (và tương đương) thì cấp ủy huyện (và
tương đương) có đảng viên chuyển đi, có trách nhiệm làm thủ tục giới thiệu chuyển
sinh hoạt đảng. Đảng viên của đảng bộ, chi bộ cơ sở trực thuộc tỉnh ủy (và
tương đương) khi chuyển sinh hoạt đảng chính thức thì ban tổ chức tỉnh ủy (và
tương đương) làm thủ tục giới thiệu chuyển sinh hoạt đảng.
c) Trong vòng 30 ngày làm việc kể từ
ngày giới thiệu chuyển đi, đảng viên phải xuất trình giấy giới thiệu sinh hoạt
đảng với chi ủy nơi chuyển đến để được sinh hoạt đảng. Nếu quá thời hạn trên, đảng
viên hoặc tổ chức đảng vi phạm phải báo cáo lý do cụ thể để cấp ủy có thẩm quyền
xem xét, xử lý theo quy định.
d) Khi chuyển sinh hoạt đảng chính thức
cho đảng viên, cấp ủy nơi đảng viên đang sinh hoạt và công tác làm đầy đủ thủ tục,
niêm phong hồ sơ, giao cho đảng viên trực tiếp mang theo để báo cáo với tổ chức
đảng làm thủ tục giới thiệu và tiếp nhận sinh hoạt đảng theo hướng dẫn của Ban
Tổ chức Trung ương.
đ) Trường hợp đảng viên đang bị thanh
tra, kiểm tra hoặc đang xem xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo thì chưa chuyển
sinh hoạt đảng chính thức.
6.3.2- Chuyển sinh hoạt đảng tạm thời.
a) Khi đảng viên thay đổi nơi cư trú,
nơi công tác trong thời gian từ 3 tháng đến dưới 1 năm; khi được cử đi học tập
trung ở các cơ sở đào tạo trong nước từ 3 tháng đến 2 năm, sau đó lại trở về
đơn vị cũ thì phải làm thủ tục giới thiệu sinh hoạt đảng tạm thời từ đảng bộ,
chi bộ nơi đảng viên đang sinh hoạt đảng chính thức đến đảng bộ, chi bộ nơi
công tác, học tập hoặc nơi cư trú mới. Trường hợp đặc biệt do Ban Bí thư quy định.
b) Đảng viên sinh hoạt đảng tạm thời
có nhiệm vụ và quyền hạn:
- Ở nơi sinh hoạt chính thức thì thực
hiện đầy đủ nhiệm vụ và quyền theo quy định tại Điều 2 và Điều
3 Điều lệ Đảng; ở nơi sinh hoạt tạm thời thì trừ quyền biểu quyết, ứng cử
và bầu cử.
- Nếu cần kéo dài thời hạn sinh hoạt
đảng tạm thời, đảng viên phải báo cáo với cấp ủy đảng nơi đảng viên đang sinh
hoạt tạm thời để xin gia hạn, đồng thời báo cáo với tổ chức
đảng nơi sinh hoạt chính thức.
c) Đảng viên sinh hoạt đảng tạm thời
không tính vào đảng số của đảng bộ nơi sinh hoạt tạm thời mà tính vào đảng số của
đảng bộ nơi sinh hoạt chính thức; đóng đảng phí ở chi bộ nơi sinh hoạt đảng tạm
thời.
Cấp ủy viên khi chuyển sinh hoạt tạm
thời thì vẫn là cấp ủy viên nơi sinh hoạt chính thức.
d) Nếu có từ 3 đảng viên chính thức
trở lên chuyển đến sinh hoạt đảng tạm thời để học theo lớp, theo khóa ở cơ sở
đào tạo hoặc đến công tác biệt phái trong một đơn vị thành viên trực thuộc đơn
vị cơ sở, thì đảng ủy nơi tiếp nhận đảng viên ra quyết định thành lập chi bộ
sinh hoạt tạm thời và chỉ định chi ủy, bí thư, phó bí thư của chi bộ đó.
Nhiệm vụ của chi bộ sinh hoạt tạm thời
là lãnh đạo đảng viên trong chi bộ thực hiện nghị quyết của cấp ủy cấp trên, quản
lý đảng viên, thu nộp đảng phí và thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể do cấp ủy cấp
trên giao.
6.3.3- Chuyển sinh hoạt đảng ra ngoài
nước.
Việc quản lý, chuyển sinh hoạt đảng,
tổ chức sinh hoạt đảng cho đảng viên ở ngoài nước thực hiện theo quy định của
Ban Bí thư và một số quy định sau đây:
a) Đảng viên dự bị sinh hoạt đơn lẻ ở
ngoài nước, khi hết thời hạn dự bị phải làm bản tự kiểm điểm về tư cách đảng
viên và việc thực hiện nhiệm vụ được giao trong thời gian sinh hoạt đơn lẻ; cấp
ủy trực tiếp quản lý đảng viên ở ngoài nước căn cứ vào nhận xét, đánh giá của cấp
ủy nơi đi và kiểm điểm của đảng viên để xét công nhận đảng
viên chính thức.
b) Đối với những địa bàn ở ngoài nước
có hoàn cảnh đặc biệt, không đủ 3 đảng viên chính thức để lập chi bộ thì có thể
được thành lập chi bộ sinh hoạt dự bị (gồm 3 đảng viên trở lên, kể cả đảng viên
chính thức và dự bị), cấp ủy cấp trên chỉ định bí thư chi bộ.
c) Chức năng, nhiệm vụ của các loại
hình chi bộ và nhiệm vụ của đảng viên ở ngoài nước thực hiện theo quy định của
Ban Bí thư, hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung ương.
6.3.4- Chuyển sinh hoạt đảng khi chuyển
giao, thành lập mới, chia tách, sáp nhập chi bộ, đảng bộ.
Khi cấp có thẩm quyền quyết định chuyển
giao, thành lập mới, chia tách hay sáp nhập một chi bộ, đảng bộ từ đảng bộ này
sang đảng bộ khác trong hoặc ngoài đảng bộ tỉnh (và tương đương) thì cấp ủy cấp
trên trực tiếp nơi có chi bộ, đảng bộ được chuyển đi có trách nhiệm làm thủ tục
chuyển giao tổ chức và chuyển sinh hoạt đảng tập thể cho đảng viên; cấp ủy cấp
trên trực tiếp nơi có chi bộ, đảng bộ được chuyển đến có trách nhiệm làm thủ tục
tiếp nhận tổ chức và sinh hoạt đảng cho đảng viên.
6.3.5- Chuyển sinh hoạt đảng khi tổ
chức đảng bị kỷ luật giải tán, bị giải thể.
Sau khi cấp ủy có thẩm quyền quyết định
kỷ luật giải tán hoặc giải thể một chi bộ, đảng bộ thì trong thời hạn 30 ngày
làm việc cấp ủy cấp trên trực tiếp của tổ chức đảng đó thu hồi hồ sơ, con dấu
và làm thủ tục chuyển sinh hoạt đảng cho đảng viên.
6.3.6- Trách nhiệm giới thiệu sinh hoạt
đảng.
a) Cấp ủy đảng các cấp có trách nhiệm
giới thiệu sinh hoạt đảng cho tổ chức đảng và đảng viên; các cơ quan sau đây được
cấp ủy ủy nhiệm chuyển sinh hoạt đảng:
Các tỉnh ủy, thành ủy, Đảng ủy Khối
các cơ quan Trung ương, Đảng ủy Khối Doanh nghiệp Trung ương, Đảng ủy Ngoài nước
ủy nhiệm cho ban tổ chức của cấp mình; các cấp ủy cấp trên của tổ chức cơ sở đảng
thuộc Quân ủy Trung ương được ủy nhiệm cho cơ quan chính trị cùng cấp; Đảng ủy
Công an Trung ương được ủy nhiệm cho Tổng cục Chính trị Công an nhân dân trong
việc giới thiệu sinh hoạt đảng.
b) Ban Tổ chức Trung ương giúp Trung
ương hướng dẫn, kiểm tra việc giới thiệu sinh hoạt đảng trong toàn Đảng; giới
thiệu đảng viên và tổ chức đảng chuyển sinh hoạt đảng trong những trường hợp đặc
biệt.
7- Điều 7: Đảng
viên xin miễn công tác và sinh hoạt đảng
7.1- Đảng viên tuổi cao, sức khỏe yếu,
không thể tham gia sinh hoạt đảng được, tự làm đơn hoặc trực tiếp báo cáo với
chi bộ xin giảm, miễn công tác và sinh hoạt đảng, chi bộ xem xét, quyết định.
Chi ủy hoặc bí thư chi bộ báo cáo cấp ủy cấp trên trực tiếp biết.
7.2- Đảng viên được miễn công tác và
sinh hoạt đảng có quyền hạn và trách nhiệm sau:
a) Được dự đại hội đảng viên; được
cung cấp thông tin theo quy định tại Mục 2.1 nếu đảng viên đó có yêu cầu.
b) Được xét tặng Huy hiệu Đảng khi có
đủ tiêu chuẩn.
c) Được miễn đánh giá chất lượng đảng
viên trong thời gian được miễn công tác và sinh hoạt đảng.
d) Bản thân phải gương mẫu và vận động
gia đình chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và
các quy định của địa phương, nếu vi phạm kỷ luật đảng thì xử lý kỷ luật như đối
với đảng viên đang sinh hoạt theo quy định của Điều lệ Đảng.
8- Điều 8: Xóa
tên đảng viên và giải quyết khiếu nại về xóa tên đảng viên
8.1- Xóa tên đảng viên
Chi bộ xem xét, đề nghị cấp ủy có thẩm
quyền quyết định xóa tên trong danh sách đảng viên đối với các trường hợp sau:
đảng viên bỏ sinh hoạt đảng hoặc không đóng đảng phí ba tháng trong năm mà
không có lý do chính đáng; đảng viên tự ý trả thẻ đảng viên hoặc tự hủy thẻ đảng
viên; đảng viên giảm sút ý chí phấn đấu, không làm nhiệm vụ đảng viên, đã được
chi bộ giáo dục nhưng sau thời gian 12 tháng phấn đấu không tiến bộ; đảng viên
hai năm liền vi phạm tư cách đảng viên; đảng viên không bảo đảm tiêu chuẩn
chính trị theo quy định của Bộ Chính trị.
8.2- Giải quyết khiếu nại về xóa tên
đảng viên
a) Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được quyết định xóa tên, đảng viên có quyền khiếu nại với cấp ủy cấp
trên cho đến Ban Bí thư Trung ương Đảng.
b) Cơ quan tổ chức của cấp ủy có trách
nhiệm nghiên cứu giúp cấp ủy giải quyết khiếu nại. Thời hạn giải quyết khiếu nại
được quy định như sau: không quá 90 ngày làm việc đối với cấp tỉnh, huyện và
tương đương; không quá 180 ngày làm việc đối với cấp Trung ương, kể từ ngày nhận
được khiếu nại.
c) Không giải quyết những trường hợp
khiếu nại sau đây: Quá thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày đảng viên nhận được
quyết định xóa tên; đã được cấp có thẩm quyền cao nhất xem xét, kết luận; cá
nhân hoặc tập thể khiếu nại hộ; khiếu nại khi chưa có quyết định xóa tên của cấp
ủy đảng có thẩm quyền.
d) Việc giải quyết khiếu nại về xóa
tên đối với đảng viên ở ngoài nước có quy định riêng.
9- Điều 9: Một số
quy định về thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ
9.1- Về quy chế làm việc của cấp ủy
và tổ chức đảng
a) Căn cứ vào Điều lệ Đảng và quy chế
làm việc của cấp ủy cấp trên, các cấp ủy đảng, đảng đoàn, ban cán sự đảng, cơ
quan chuyên trách tham mưu, giúp việc của cấp ủy phải xây dựng quy chế làm việc
bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ và thực hiện đúng
trách nhiệm, quyền hạn được giao. Tổ chức đảng có trách nhiệm báo cáo với tổ chức
đảng cấp trên và thông báo cho tổ chức đảng cấp dưới trực tiếp biết quy chế làm
việc của mình.
b) Khi xét thấy cần thiết, cấp ủy cấp
trên ban hành quy chế phối hợp hoạt động, công tác của các cấp ủy hoặc tổ chức
đảng cấp dưới có liên quan đến nhiều ngành, nhiều cấp.
c) Ban tổ chức cấp ủy cấp trên có
trách nhiệm hướng dẫn cấp ủy và tổ chức đảng cấp dưới xây dựng quy chế làm việc.
9.2- (Khoản 3): Về thực hiện nguyên tắc
tự phê bình và phê bình
a) Hằng năm, gắn với tổng kết công
tác năm, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, ban thường vụ cấp ủy từ cấp trên cơ sở và
tương đương trở lên, cấp ủy cấp cơ sở, đảng đoàn, ban cán sự đảng, lãnh đạo các
ban, ngành, đoàn thể, cấp ủy viên các cấp và đảng viên phải tự phê bình và phê
bình tập thể, cá nhân; có kế hoạch, biện pháp phát huy ưu điểm, khắc phục hạn
chế, khuyết điểm.
b) Cuối nhiệm kỳ đại hội, Ban Chấp
hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, các cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy, ủy
ban kiểm tra, đảng đoàn, ban cán sự đảng, cấp ủy viên các cấp, ủy
viên đảng đoàn, ban cán sự đảng, lãnh đạo các cơ quan tham mưu, giúp việc của
Ban Chấp hành Trung ương và của cấp ủy các cấp phải tiến hành tự phê bình và
phê bình gắn với kiểm điểm đánh giá kết quả thực hiện nghị quyết đại hội.
Việc kiểm điểm thực hiện theo quy định
của Bộ Chính trị và bảo đảm yêu cầu sau:
- Báo cáo kiểm điểm của cấp ủy phải lấy
ý kiến đóng góp của cấp ủy cấp dưới trực tiếp, của đảng đoàn, ban cán sự đảng
và của lãnh đạo các ban, ngành, đoàn thể cùng cấp, phải có ý kiến của cấp ủy cấp
trên trực tiếp.
- Báo cáo kiểm điểm của đảng đoàn,
ban cán sự đảng, ủy ban kiểm tra và lãnh đạo ban, ngành, đoàn thể phải lấy ý kiến
đóng góp của các cơ quan chuyên môn, đảng ủy cơ quan và của cấp ủy cùng cấp.
- Cấp ủy cấp trên gợi ý cho cá nhân
và tập thể cấp ủy của cơ quan, tổ chức đảng cấp dưới trực tiếp những nội dung cần
làm rõ khi kiểm điểm, tự phê bình và phê bình:
+ Đối với cá nhân cấp ủy viên, ủy
viên ban thường vụ cấp ủy, ủy viên đảng đoàn, ban cán sự đảng, ủy viên ủy ban
kiểm tra phải đi sâu kiểm điểm về trách nhiệm chính trị, mức độ phấn đấu hoàn
thành công việc được giao và những vấn đề khác có liên quan đến trách nhiệm cá
nhân; về giữ gìn phẩm chất cá nhân (tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, chấp
hành nguyên tắc tập trung dân chủ, chống tham nhũng, lãng
phí, quan liêu).
+ Đối với tập thể cấp ủy, ban thường
vụ cấp ủy, ủy ban kiểm tra của cấp ủy, đảng đoàn, ban cán sự đảng phải kiểm điểm
về việc chấp hành nghị quyết, chỉ thị, quy định, hướng dẫn, kết luận của Đảng,
của cấp ủy cấp trên; việc đề ra và kết quả tổ chức thực hiện nghị quyết, chỉ thị,
quy định, hướng dẫn, kết luận của cấp mình; về xây dựng và thực hiện quy chế
làm việc; về xây dựng nội bộ đoàn kết, trong sạch, vững mạnh; về quản lý tài chính
ngân sách, quản lý đất đai... và các lĩnh vực có liên quan; về lãnh đạo, chỉ đạo
và tổ chức thực hiện công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật Đảng và giải quyết
khiếu nại, tố cáo.
Thường trực cấp ủy cấp trên có trách
nhiệm tổng hợp, phân tích, chọn lọc các vấn đề để đưa xuống
các tổ chức đảng, cấp ủy cấp dưới gợi ý cho tập thể và cá nhân tự phê bình và
phê bình.
- Tổ chức lấy ý kiến đóng góp của Mặt
trận Tổ quốc, ban chấp hành các đoàn thể chính trị - xã hội, hội đồng nhân dân
cùng cấp, phát huy vai trò giám sát, góp ý kiến xây dựng Đảng của nhân dân.
9.3- (Khoản 5): Quy định “Nghị quyết của các cơ quan lãnh đạo của Đảng chỉ có giá trị thi hành
khi có hơn một nửa số thành viên trong cơ quan đó tán thành” được cụ thể hóa như sau:
a) Số thành viên của đại hội đại biểu
là tổng số đại biểu chính thức được triệu tập có đủ tư cách dự đại hội (trừ số
cấp ủy viên cấp triệu tập đại hội vắng mặt suốt thời gian đại hội, đại biểu
chính thức vắng mặt suốt thời gian đại hội không có đại biểu dự khuyết thay thế).
b) Số thành viên của đại hội đảng
viên, hội nghị đảng viên là tổng số đảng viên chính thức trong đảng bộ, chi bộ
được triệu tập (trừ số đảng viên đã được giới thiệu sinh
hoạt tạm thời ở đảng bộ khác và đảng viên đã được miễn công tác và sinh hoạt đảng
không có mặt ở đại hội (nếu đảng viên đó có mặt ở đại hội, hội nghị đảng viên,
tham gia bầu cử, biểu quyết thì vẫn tính), số đảng viên bị
đình chỉ sinh hoạt đảng, bị khởi tố, truy tố, tạm giam, đảng viên chính thức vắng
mặt suốt thời gian đại hội có lý do chính đáng được cấp ủy triệu tập đại hội đồng
ý).
c) Số thành viên của hội nghị ban chấp
hành đảng bộ, ban thường vụ cấp ủy, ủy ban kiểm tra là tổng số cấp ủy viên
đương nhiệm của ban chấp hành đảng bộ, ban thường vụ cấp ủy, ủy viên ủy ban kiểm
tra đương nhiệm (trừ số thành viên đã chuyển sinh hoạt đảng tạm thời không có mặt
tại hội nghị, số thành viên đang bị đình chỉ sinh hoạt, bị khởi tố, truy tố, tạm
giam).
d) Trường hợp kết nạp đảng viên, công
nhận đảng viên chính thức, xóa tên đảng viên, khai trừ đảng viên thì phải được
ít nhất hai phần ba số thành viên của tổ chức đảng nhất trí đề nghị và được cấp
ủy cấp trên có thẩm quyền quyết định với sự nhất trí của trên một nửa số thành
viên.
đ) Trường hợp giải tán tổ chức đảng
thì phải được ít nhất hai phần ba số thành viên cấp ủy cấp trên trực tiếp đề
nghị, cấp ủy cấp trên cách một cấp quyết định với sự đồng ý của trên một nửa số
thành viên.
10- Điều 10, Điều
13, Điều 21: Về hệ thống tổ chức của Đảng
10.1- (Khoản 1, Điều 10): Hệ thống tổ
chức của Đảng được lập tương ứng với hệ thống tổ chức hành chính của Nhà nước.
Hệ thống tổ chức của Đảng được tổ chức
theo đơn vị hành chính cấp xã, phường, thị trấn; cấp huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh; cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và cấp Trung ương.
Đây là hệ thống tổ chức cơ bản của Đảng có chức năng lãnh đạo toàn diện ở mỗi cấp
và của toàn Đảng.
10.2- (Khoản 2, Điều 10); (Khoản 5, Điều
13); (Khoản 3, 4, 5, Điều 21): Việc lập tổ chức đảng ở những nơi có đặc điểm
riêng.
a) Tổ chức đảng ở những nơi có đặc điểm
riêng là tổ chức đảng không phải là cấp huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc
tỉnh. Các tổ chức đảng ở những nơi có đặc điểm riêng do cấp ủy cấp trên trực tiếp
của các tổ chức này (cụ thể là tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương
và Trung ương) quyết định thành lập, quy định chức năng, nhiệm vụ nhằm giúp cấp
ủy tập trung lãnh đạo, chỉ đạo đối với hoạt động của các tổ chức đảng ở những
đơn vị đó. Các tổ chức cơ sở đảng lớn (có đông đảng viên, có nhiều chi bộ trực
thuộc), có vị trí quan trọng (về một trong các lĩnh vực: chính trị, kinh tế,
văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng) có thể đặt trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy,
đảng ủy trực thuộc Trung ương.
b) Điều kiện để lập đảng bộ cấp trên
trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng ở những nơi có đặc điểm riêng:
- Cấp trên trực tiếp của đảng bộ được
thành lập là tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương.
- Có những đơn vị thành viên là tổ chức
có tư cách pháp nhân.
- Có các tổ chức cơ sở đảng trực thuộc.
- Đảng bộ có từ 500 đảng viên trở
lên.
Việc thành lập đảng bộ cấp trên trực
tiếp tổ chức cơ sở đảng ở những nơi có đặc điểm riêng do tỉnh ủy, thành ủy, đảng
ủy trực thuộc Trung ương quyết định.
Đối với những nơi đặc thù, có yêu cầu
lập đảng bộ cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng khác với quy định này phải
được sự đồng ý của Ban Bí thư.
c) Ở các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương: Việc lập các đảng bộ khối trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc
Trung ương thực hiện theo quy định của Bộ Chính trị, Ban
Bí thư.
d) Ở Trung ương: Lập các đảng bộ khối
trực thuộc Ban Chấp hành Trung ương.
Đảng bộ khối trực thuộc Trung ương được
tổ chức theo các đơn vị cùng ngành hoặc các ngành có quan hệ với nhau về nhiệm
vụ chính trị được giao. Đảng ủy khối là cơ quan lãnh đạo của đảng bộ giữa hai kỳ
đại hội của đảng bộ, có cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc và cán bộ
chuyên trách giúp việc.
đ) Bộ Chính trị quyết định thành lập
các đảng bộ trực thuộc Trung ương; căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ cụ thể xác định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và mối quan hệ của các đảng ủy trực
thuộc Trung ương. Ban Tổ chức Trung ương giúp Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý
về hoạt động, hướng dẫn về tổ chức và biên chế cơ quan chuyên trách tham mưu,
giúp việc của các đảng ủy trực thuộc Trung ương.
10.3- (Khoản 3): Việc giải thể đảng bộ,
chi bộ.
Chỉ giải thể một đảng bộ, chi bộ khi
đảng bộ, chi bộ đó đã làm xong nhiệm vụ hoặc không còn phù hợp về mặt tổ chức.
Cấp ủy nào có thẩm quyền quyết định
thành lập thì cấp ủy đó có thẩm quyền ra quyết định giải thể và báo cáo cấp ủy
cấp trên trực tiếp.
10.4- Điều kiện để đảng ủy cơ sở được
giao quyền cấp trên cơ sở.
Chỉ giao quyền cấp trên cơ sở cho đảng
ủy cơ sở ở cơ quan, doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang
(mà cấp trên trực tiếp là tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương) khi
có đủ các điều kiện sau đây: Có vị trí quan trọng về chính trị, kinh tế, văn
hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh; có nhiều đơn vị thành viên là tổ chức cơ sở
trong cùng một đơn vị chính quyền hoặc cơ quan quản lý; có số lượng từ 400 đảng
viên trở lên.
Sau khi thống nhất với Ban Tổ chức
Trung ương, tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương quyết định việc
giao quyền cấp trên cơ sở cho đảng ủy cơ sở. Đảng bộ mà đảng ủy được giao quyền
cấp trên cơ sở có chức năng, nhiệm vụ như chức năng, nhiệm vụ của loại hình cơ
sở đó. Căn cứ tình hình cụ thể, các tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung
ương có thể giao thêm cho đảng ủy cơ sở được giao quyền cấp trên cơ sở một số
quyền sau:
a) Được lập các cơ quan chuyên trách
tham mưu, giúp việc: ban tổ chức, ban tuyên giáo, cơ quan ủy ban kiểm tra, văn
phòng đảng ủy.
b) Ban thường vụ đảng ủy được quyết định
kết nạp, khai trừ đảng viên, khen thưởng tổ chức đảng và đảng viên, phát thẻ đảng
viên, chuyển sinh hoạt cho tổ chức đảng và đảng viên trực tiếp đến các đảng bộ
cấp trên cơ sở.
c) Được quản lý hồ sơ, dữ liệu đảng
viên.
d) Ban thường vụ đảng ủy mỗi tháng họp
một lần, đảng ủy họp thường lệ 3 tháng một lần, họp bất thường khi cần.
đ) Việc thí điểm giao quyền cấp trên
cơ sở cho đảng ủy cơ sở mà cấp trên trực tiếp không phải là tỉnh ủy, thành ủy,
đảng ủy trực thuộc Trung ương, thực hiện theo quy định của Ban Bí thư và Hướng
dẫn của Ban Tổ chức Trung ương.
Sau khi giao quyền, cấp ủy cấp trên
trực tiếp phải thường xuyên kiểm tra, giám sát nếu thấy đảng ủy cơ sở được giao
quyền không thực hiện tốt nhiệm vụ được giao theo quy định thì cấp ủy có thẩm
quyền xem xét, thu hồi quyết định đã giao quyền.
11- Điều 11: Nhiệm
vụ của cấp ủy triệu tập đại hội; số lượng, phân bổ đại biểu; bầu và chỉ định đại
biểu dự đại hội đảng bộ các cấp
11.1- (Khoản 1): Nhiệm vụ của cấp ủy
triệu tập đại hội:
a) Chuẩn bị dự thảo các báo cáo, các
vấn đề về nhân sự đại biểu, đề án nhân sự cấp ủy, ủy ban kiểm tra và kế hoạch tổ
chức đại hội.
b) Tiếp nhận đơn ứng cử vào cấp ủy của
đảng viên chính thức không phải là đại biểu chính thức của đại hội theo quy định
của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư.
c) Quyết định và thông báo thời gian
khai mạc đại hội trước 30 ngày làm việc; thông báo số lượng đại biểu và phân bổ
đại biểu cho các đảng bộ trực thuộc; chỉ đạo việc bầu cử đại biểu bảo đảm đúng
nguyên tắc, thủ tục quy định.
d) Cung cấp tài liệu cho ban thẩm tra
tư cách đại biểu về tình hình, kết quả bầu cử đại biểu và những vấn đề có liên
quan đến tư cách đại biểu.
đ) Cung cấp tài liệu cho đoàn chủ tịch
đại hội để trả lời các vấn đề do đại biểu đại hội yêu cầu.
e) Chỉ đạo các mặt công tác thường
xuyên của đảng bộ cho đến khi bầu được cấp ủy mới.
g) Chuẩn bị tài liệu cho cấp ủy khóa
mới để bầu các chức danh lãnh đạo của cấp ủy trong phiên họp thứ nhất.
11.2- (Khoản 2): Về số lượng đại biểu
và phân bổ đại biểu dự đại hội đại biểu đảng bộ các cấp.
a) Số lượng đại biểu Đại hội toàn quốc
của Đảng do Ban Chấp hành Trung ương quyết định.
b) Số lượng đại biểu dự đại hội đại
biểu đảng bộ các cấp do cấp ủy cấp triệu tập đại hội quyết định theo chỉ thị của
Bộ Chính trị trước khi tiến hành đại hội. Cấp ủy triệu tập đại hội phân bổ số
lượng đại biểu cho các đảng bộ trực thuộc căn cứ vào số lượng đảng viên, số lượng
đảng bộ trực thuộc, vị trí quan trọng của từng đảng bộ.
c) Đại biểu dự đại hội đại biểu đảng
bộ các cấp gồm các ủy viên ban chấp hành cấp triệu tập đại hội đang sinh hoạt tại
đảng bộ, các đại biểu do đại hội đại biểu đảng bộ, chi bộ trực thuộc bầu và đại
biểu được chỉ định theo quy định tại Khoản 3, Khoản 4, Điều 11 Điều
lệ Đảng.
11.3- (Khoản 4): Chỉ định đại biểu dự
đại hội đại biểu đảng bộ các cấp.
Các đảng bộ, chi bộ đang hoạt động ở
ngoài nước; đảng bộ, chi bộ có đa số đảng viên hoạt động phân tán, đang làm nhiệm
vụ chiến đấu, sẵn sàng chiến đấu, hoặc vì thiên tai... không tổ chức đại hội được,
nếu cấp ủy cấp trên trực tiếp đồng ý thì cấp ủy triệu tập đại hội được chỉ định
một số đại biểu ở các đảng bộ, chi bộ đó phù hợp với tính chất, đặc điểm, số lượng
đảng viên ở các đơn vị đó.
Số lượng đại biểu được chỉ định nằm
trong tổng số đại biểu được triệu tập.
11.4- (Khoản 5): Việc bầu đại biểu dự
đại hội đảng bộ cấp trên.
a) Khi bầu đại biểu dự đại hội đại biểu
đảng bộ cấp trên, danh sách bầu cử lập một danh sách chung; bầu đại biểu chính
thức trước, số còn lại bầu đại biểu dự khuyết. Trường hợp bầu đại biểu chính thức
đã lấy đủ số lượng mà vẫn còn một số đại biểu được số phiếu trên một nửa so với
tổng số đại biểu hoặc tổng số đảng viên được triệu tập, thì đại biểu dự khuyết
lấy trong số các đồng chí đó theo số phiếu bầu từ cao đến thấp. Nếu vẫn chưa bầu
đủ số lượng đại biểu dự khuyết theo quy định, có bầu nữa hay không là do đại hội
quyết định.
Danh sách bầu cử lần sau có giới thiệu
bổ sung đại biểu ngoài danh sách bầu cử lần thứ nhất hay không là do đại hội
quyết định.
b) Việc chuyển đại biểu dự khuyết
thành đại biểu chính thức do ban thường vụ cấp ủy cấp triệu tập đại hội (ở
Trung ương là Bộ Chính trị) quyết định. Việc chuyển đại biểu này phải được ban
thẩm tra tư cách đại biểu đại hội xem xét và báo cáo đại hội thông qua. Đại biểu
dự khuyết được chuyển thành đại biểu chính thức ở mỗi đảng bộ theo thứ tự số
phiếu bầu từ cao xuống thấp ở đại hội đại biểu đảng bộ đó. Trường hợp bằng phiếu
nhau thì lấy người có tuổi đảng cao hơn.
c) Sau khi trúng cử, đại biểu chính
thức chuyển công tác và sinh hoạt đảng đến đơn vị mới, nhưng tổ chức đảng ở đơn
vị mới đó vẫn trực thuộc cấp ủy cấp triệu tập đại hội thì đại biểu đó vẫn được
triệu tập đến dự đại hội, cấp ủy nơi có đại biểu chính thức chuyển đi đảng bộ
khác không cử đại biểu dự khuyết thay thế; nếu đại biểu đó đã chuyển đến đơn vị
mới mà tổ chức đảng ở đơn vị mới đó không trực thuộc cấp ủy cấp triệu tập đại hội
thì tổ chức đảng ở đơn vị đó được chuyển đại biểu dự khuyết thành chính thức để
thay thế.
Trường hợp đại biểu chính thức (do bầu
cử) xin rút mà được cấp ủy triệu tập đại hội đồng ý, thì được cử đại biểu dự
khuyết thay thế.
d) Trường hợp đại hội cấp dưới bầu
không đủ số lượng đại biểu chính thức được phân bổ, cấp ủy không được cử đại biểu
dự khuyết thay thế số đại biểu chính thức do bầu không đủ.
Cấp ủy viên cấp triệu tập đại hội vắng
mặt suốt thời gian đại hội, đại biểu chính thức bị bác tư cách thì không cử đại
biểu dự khuyết thay thế.
Đại biểu chính thức vắng mặt suốt thời
gian đại hội mà không có đại biểu dự khuyết thay thế thì không tính vào tổng số
đại biểu được triệu tập dự đại hội khi tính kết quả bầu cử.
Trường hợp đặc biệt, ở đảng bộ đã bầu
xong đại biểu lại có quyết định tách đảng bộ đó thành một số đảng bộ mới, thì cấp
ủy triệu tập đại hội có thể quyết định bầu bổ sung một số
đại biểu cho các đảng bộ mới đó phù hợp với quy định tại Khoản
2, Điều 11 Điều lệ Đảng về phân bổ đại biểu cho các đảng bộ trực thuộc.
đ) Trường hợp đảng bộ, chi bộ đã tổ
chức đại hội bầu đại biểu dự đại hội đảng bộ cấp trên, nhưng do yêu cầu chia
tách, đảng bộ, chi bộ đó được chuyển về một đảng bộ mới và đảng bộ mới chưa tiến
hành đại hội, thì cấp ủy triệu tập đại hội có trách nhiệm triệu tập số đại biểu
của đảng bộ, chi bộ mới chuyển về và tính vào tổng số đại biểu được triệu tập của
đại hội.
12- Điều 11, Điều
12: Các tổ chức điều hành và giúp việc đại hội
12.1- (Khoản 7, Điều 11), (Khoản 3, Điều
12): Đoàn chủ tịch đại hội.
a) Đoàn chủ tịch đại hội là cơ quan điều
hành công việc của đại hội, làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, quyết định
theo đa số. Cấp ủy triệu tập đại hội đề xuất, đại hội thảo luận, biểu quyết về
số lượng và danh sách đoàn chủ tịch, chủ tịch đại hội.
Đại hội chi bộ biểu quyết danh sách
đoàn chủ tịch hoặc chủ tịch đại hội.
b) Đoàn chủ tịch đại hội có nhiệm vụ:
- Điều hành công việc của đại hội
theo chương trình, quy chế làm việc đã được đại hội biểu quyết thông qua; phân
công thành viên điều hành nội dung, chương trình các phiên họp của đại hội; chuẩn
bị nội dung để đại hội thảo luận, biểu quyết; chuẩn bị ý kiến giải trình các vấn
đề đại biểu còn có ý kiến khác nhau; lãnh đạo, điều hành các hoạt động của đại
hội.
- Điều hành việc bầu cử theo quy định
của Ban Chấp hành Trung ương.
12.2- (Khoản 5, Điều 11): Ban thẩm
tra tư cách đại biểu của đại hội
a) Thành viên của ban thẩm tra tư
cách đại biểu của đại hội phải là những đại biểu chính thức của đại hội, am hiểu
về công tác tổ chức, cán bộ và công tác kiểm tra. Cấp ủy
triệu tập đại hội giới thiệu, đại hội biểu quyết số lượng và danh sách ban thẩm
tra tư cách đại biểu. Đại hội đảng viên không bầu ban thẩm
tra tư cách đại biểu, cấp ủy triệu tập đại hội báo cáo với đại hội tình hình đảng
viên tham dự đại hội.
b) Nhiệm vụ của ban thẩm tra tư cách
đại biểu:
- Xem xét báo cáo của cấp ủy về việc
chấp hành nguyên tắc, thủ tục, tình hình và kết quả bầu cử đại biểu; những vấn
đề có liên quan đến tư cách đại biểu.
- Xem xét, kết luận các đơn, thư khiếu
nại, tố cáo về tư cách đại biểu do cấp ủy các cấp giải quyết; báo cáo với đoàn
chủ tịch để trình đại hội xem xét, quyết định về những trường hợp không được
công nhận tư cách đại biểu, những trường hợp có đơn xin rút khỏi danh sách đại
biểu và việc chuyển đại biểu dự khuyết thành đại biểu chính thức đã được triệu
tập.
- Báo cáo với đại hội kết quả thẩm
tra tư cách đại biểu để đại hội xem xét, biểu quyết công nhận.
12.3- (Khoản 7, Điều 11): Đoàn thư ký
đại hội.
a) Đoàn thư ký đại hội gồm những đại
biểu chính thức (đối với đại hội đại biểu) hoặc đảng viên chính thức (đối với đại
hội đảng viên), cấp ủy triệu tập đại hội đề xuất, giới thiệu để đại hội biểu
quyết về số lượng, danh sách đoàn thư ký và trưởng đoàn thư ký. Ở đại hội chi bộ
thì chi ủy hoặc bí thư chi bộ đề xuất, giới thiệu để đại hội biểu quyết. Trưởng
đoàn thư ký có trách nhiệm phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên, chịu
trách nhiệm trước đoàn chủ tịch về nhiệm vụ của đoàn thư ký.
b) Nhiệm vụ của đoàn thư ký:
- Ghi biên bản, tổng hợp đầy đủ, trung
thực ý kiến của các đại biểu tại hội trường và các phiên làm việc tại tổ đại biểu;
giúp đoàn chủ tịch chuẩn bị các văn bản kết luận, nghị quyết của đại hội và
thông báo của đoàn chủ tịch gửi tới các đoàn đại biểu.
- Giúp đoàn chủ tịch thực hiện một số
nhiệm vụ theo Quy chế bầu cử trong Đảng của Ban Chấp hành Trung ương.
- Thu nhận, bảo quản hồ sơ, tài liệu
sau khi đại hội kết thúc và giúp đoàn chủ tịch giao nộp cấp ủy khóa mới (qua
văn phòng cấp ủy).
12.4- (Khoản 3, Điều 12): Ban kiểm
phiếu.
a) Ban kiểm phiếu gồm những đại biểu
chính thức (đối với đại hội đại biểu), đảng viên (đối với đại hội đảng viên)
trong đại hội không có tên trong danh sách ứng cử, đề cử tại đại hội. Đoàn chủ
tịch (hoặc chủ tịch) đại hội đề xuất, giới thiệu, đại hội biểu quyết số lượng,
danh sách thành viên ban kiểm phiếu và trưởng ban kiểm phiếu. Trường hợp đặc biệt
do đại hội không cử được ban kiểm phiếu thì cấp ủy cấp trên trực tiếp cử tổ
công tác giúp việc kiểm phiếu.
b) Ban kiểm phiếu có nhiệm vụ:
- Hướng dẫn cách thức ghi phiếu, kiểm
tra, niêm phong thùng phiếu, phát phiếu trực tiếp cho đại biểu (hoặc theo đoàn
đại biểu), kiểm số phiếu phát ra và thu về, báo cáo đại hội, kiểm phiếu bầu.
- Xem xét và kết luận về các phiếu
không hợp lệ và những ý kiến khiếu nại về việc bầu cử trong đại hội (nếu có).
- Lập biên bản kiểm phiếu, báo cáo với
đoàn chủ tịch và công bố kết quả bầu cử; ký vào biên bản bầu cử, niêm phong phiếu
bầu và chuyển cho đoàn chủ tịch đại hội để bàn giao cho cấp ủy khóa mới lưu trữ
theo quy định.
Nếu kiểm phiếu bằng máy vi tính, ban
kiểm phiếu được sử dụng một số nhân viên kỹ thuật không phải là đại biểu đại hội.
Nhân viên kỹ thuật phục vụ việc kiểm phiếu do ban kiểm phiếu trực tiếp điều hành và giám sát.
Ngoài ban kiểm phiếu và nhân viên kỹ
thuật được đại hội sử dụng làm nhiệm vụ kiểm phiếu, không
ai được đến nơi ban kiểm phiếu đang làm việc.
12.5- Quy trình, thủ tục đại hội thực
hiện theo hướng dẫn của Ban Bí thư.
13- Việc bầu cử
trong Đảng
Thực hiện theo quy định của Ban Chấp
hành Trung ương.
14- Điều 12 (Khoản
2), Điều 20 (Khoản 2): số lượng cấp ủy viên, số lượng ủy viên ban thường vụ và
số lượng ủy viên ủy ban kiểm tra của cấp ủy các cấp
Việc quy định số lượng cấp ủy viên, ủy
viên ban thường vụ, ủy viên ủy ban kiểm tra của cấp ủy mỗi cấp căn cứ vào nhiệm
vụ chính trị, vị trí, đặc điểm của mỗi cấp, vào số lượng
đơn vị trực thuộc và số lượng đảng viên của mỗi đảng bộ.
Số lượng ủy viên ban thường vụ cấp ủy
mỗi cấp không quá một phần ba tổng số cấp ủy viên.
Trước mỗi kỳ đại hội đảng bộ các cấp,
căn cứ nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị ra chỉ thị, Ban Tổ
chức Trung ương hướng dẫn cụ thể về việc chuẩn bị và tiến hành đại hội đảng bộ
các cấp, có quy định về số lượng (tối đa, tối thiểu) cấp ủy viên, ủy viên ban
thường vụ, ủy viên ủy ban kiểm tra của cấp ủy mỗi cấp. Trên cơ sở đó, cấp ủy từng
cấp tiến hành công tác chuẩn bị nhân sự khóa mới trình đại hội đảng bộ cấp mình
xem xét, quyết định số lượng cấp ủy viên trước khi tiến hành công tác bầu cử.
Sau khi được bầu, cấp ủy khóa mới thảo luận và quyết định số lượng ủy viên ban
thường vụ và số lượng ủy viên ủy ban kiểm tra cấp mình trước khi tiến hành bầu
cử các chức vụ đó theo quy định hiện hành.
15- Điều 13 (Khoản
1): Cấp ủy khóa mới được điều hành công việc ngay sau khi được bầu
15.1- Hội nghị lần thứ nhất của cấp ủy
khóa mới do đồng chí bí thư hoặc đồng chí phó bí thư khóa trước tái cử, hoặc đồng
chí được cấp ủy cấp trên ủy nhiệm (nếu bí thư và phó bí thư khóa trước không
tái cử) làm triệu tập viên, khai mạc, chủ trì cho đến khi bầu xong đoàn chủ tịch
hoặc chủ tịch hội nghị.
Hội nghị lần thứ nhất Ban Chấp hành
Trung ương khóa mới do đồng chí Tổng Bí thư khóa trước (tái cử hoặc không tái cử)
làm triệu tập viên khai mạc, chủ trì cho đến khi bầu xong Đoàn Chủ tịch Hội nghị.
Trường hợp đồng chí Tổng Bí thư khóa
trước không thể làm triệu tập viên thì Đoàn Chủ tịch Đại hội cử triệu tập viên.
15.2- Đồng chí bí thư cấp ủy và chủ
nhiệm ủy ban kiểm tra được ký các văn bản với chức danh bí thư và chủ nhiệm ủy
ban kiểm tra, đồng chí phó bí thư đảng ủy quân sự cấp tỉnh, cấp huyện được ký
các văn bản với chức danh phó bí thư ngay sau khi được bầu.
Trường hợp chưa bầu được chức danh bí
thư thì một đồng chí phó bí thư cấp ủy được cấp ủy ủy nhiệm ký các văn bản với chức
danh phó bí thư. Cấp ủy khóa mới nhận bàn giao từ cấp ủy khóa trước trong vòng
15 ngày làm việc. Sau khi có quyết định chuẩn y của cấp có thẩm quyền, các đồng
chí có chức danh phó bí thư, ủy viên thường vụ, phó chủ nhiệm ủy ban kiểm tra mới
được ký chức danh trong các văn bản của đảng bộ.
16- Điều 13, Điều
31: Về báo cáo kết quả đại hội; chuẩn y kết quả bầu cử; bổ sung, điều động, chỉ
định cấp ủy viên và thôi tham gia cấp ủy, đảng đoàn, ban cán sự đảng
16.1- (Khoản 1, Điều 13): Trong thời
hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày bế mạc đại hội, cấp ủy khóa mới phải báo cáo
lên cấp ủy cấp trên trực tiếp: các biên bản bầu cử ban chấp hành, ban thường vụ,
bí thư, phó bí thư, ủy ban kiểm tra, chủ nhiệm và phó chủ nhiệm ủy ban kiểm
tra; danh sách trích ngang, sơ yếu lý lịch của từng thành viên theo hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung ương.
Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được báo cáo kết quả bầu cử của cấp ủy cấp dưới, nếu không có khiếu nại,
tố cáo về kết quả bầu cử thì cấp ủy cấp trên trực tiếp (ở Trung ương là Bộ
Chính trị, nơi có ban thường vụ thì ủy nhiệm cho ban thường vụ) chuẩn y ban chấp
hành, ban thường vụ, bí thư, phó bí thư cấp ủy; các thành viên, chủ nhiệm, phó
chủ nhiệm ủy ban kiểm tra.
Sau đại hội, nếu phát hiện thấy có sự
vi phạm về tiêu chuẩn, nguyên tắc, thủ tục bầu cử thì cấp ủy cấp trên có quyền
bác bỏ kết quả bầu cử của đại hội hoặc của cấp ủy cấp dưới, chỉ đạo tiến hành bầu
lại; nếu thấy có một hoặc một số chức danh đã được bầu nhưng không bảo đảm
nguyên tắc hoặc tiêu chuẩn quy định thì cấp ủy cấp trên có quyền không công nhận
một hoặc một số chức danh đó.
16.2- (Khoản 2, Điều 13): Việc bổ
sung cấp ủy viên thiếu do cấp ủy đề nghị, cấp ủy cấp trên trực tiếp quyết định.
a) Khi cần bổ sung cấp ủy viên thiếu,
tập thể cấp ủy thảo luận, thống nhất đề nghị cấp ủy cấp trên về số lượng, nhân
sự cụ thể để cấp ủy cấp trên ra quyết định. Trường hợp đặc biệt, nếu xét thấy cần,
cấp ủy cấp trên có thể ra quyết định bổ sung số cấp ủy viên thiếu.
b) Việc bổ sung cấp ủy viên, ủy viên
thường vụ, bí thư, phó bí thư là đảng viên trong đảng bộ, chi bộ, nói chung thực
hiện theo quy trình: chỉ định vào ban chấp hành đảng bộ; ban chấp hành đảng bộ
bầu vào các chức danh cần thiết.
c) Cấp ủy cấp trên trực tiếp có thể
chỉ định đích danh đảng viên là cấp ủy viên cấp trên vào chức danh bí thư, phó
bí thư, chủ nhiệm ủy ban kiểm tra của cấp ủy cấp dưới.
d) Khi cần thiết, cấp ủy cấp trên có
quyền điều động đảng viên từ đảng bộ khác chỉ định tham gia cấp ủy và giữ các
chức vụ ủy viên thường vụ, phó bí thư, bí thư cấp ủy, chủ nhiệm ủy ban kiểm
tra.
đ) Việc chỉ định tăng thêm cấp ủy
viên: Khi thật cần thiết, cấp ủy cấp dưới thảo luận, thống nhất đề nghị cấp ủy
cấp trên chỉ định tăng thêm một số cấp ủy viên cấp dưới. So với số lượng cấp ủy
viên mà đại hội đã quyết định, số lượng cấp ủy viên chỉ định tăng thêm không được
quá 10% đối với cấp huyện và tương đương trở lên, không quá 20% đối với cấp cơ
sở. Các trường hợp cụ thể khác, giao Ban Tổ chức Trung ương hướng dẫn.
16.3- (Khoản 3, Điều 13): Việc điều động
cấp ủy viên.
Trường hợp không phải do chia tách, hợp
nhất, sáp nhập tổ chức đảng, khi cùng một lúc phải điều động quá một phần ba số
cấp ủy viên do đại hội đã bầu thì phải được cấp ủy cấp trên cách một cấp đồng
ý; nếu là cấp ủy viên của đảng bộ trực thuộc Trung ương thì do Bộ Chính trị quyết
định.
16.4- (Khoản 4, Điều 13), (Khoản 2, Điều
42), (Khoản 2, Điều 43): Việc thôi tham gia cấp ủy và thôi
sinh hoạt đảng đoàn, ban cán sự đảng
a) Việc thôi tham gia cấp ủy của các
đồng chí cấp ủy viên khi có quyết định nghỉ công tác để nghỉ hưu hoặc chuyển
công tác khác:
- Cấp ủy viên khi có quyết định nghỉ
hưu thì thôi tham gia cấp ủy đương nhiệm từ thời điểm tính
theo ngày nghỉ hưu để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội đã được ghi trong thông báo
hoặc quyết định nghỉ hưu.
Cấp ủy viên khi có quyết định thôi
làm công tác quản lý thì thôi tham gia cấp ủy đương nhiệm từ thời điểm quyết định
thôi làm công tác quản lý có hiệu lực thi hành.
- Cấp ủy viên tham gia nhiều cấp ủy,
khi có quyết định nghỉ công tác chờ nghỉ hưu, có quyết định nghỉ hưu thì thôi
tham gia các cấp ủy mà đồng chí đó là thành viên từ thời điểm quyết định nghỉ
công tác chờ nghỉ hưu có hiệu lực thi hành; thời điểm tính theo ngày nghỉ hưu để
hưởng chế độ bảo hiểm xã hội đã được ghi trong thông báo hoặc quyết định nghỉ
hưu; trường hợp chuyển công tác sang đảng bộ khác thì thôi tham gia các cấp ủy
trong cùng đảng bộ mà đồng chí đó đã tham gia kể từ khi quyết định có hiệu lực
thi hành. Nếu đồng chí đó là thành viên của cấp ủy cấp trên mà nơi chuyển đến
trong cùng đảng bộ thì vẫn là cấp ủy viên cấp ủy cấp trên.
b) Khi có quyết định nghỉ công tác chờ
nghỉ hưu, quyết định nghỉ hưu hoặc chuyển sang công tác khác mà vị trí công tác
mới không thuộc cơ cấu đảng đoàn, ban cán sự đảng, thì đồng chí ủy viên đảng
đoàn, ban cán sự đảng thôi tham gia đảng đoàn, ban cán sự đảng từ thời điểm quyết
định nghỉ công tác chờ nghỉ hưu có hiệu lực thi hành; thời điểm tính theo ngày
nghỉ hưu để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội đã được ghi trong thông báo hoặc quyết
định nghỉ hưu, hoặc thời điểm quyết định chuyển công tác có hiệu lực thi hành;
cấp ủy cùng cấp chỉ định thành viên mới tham gia đảng đoàn, ban cán sự đảng.
16.5- (Khoản 5): Chỉ định cấp ủy ở những
nơi thành lập mới, chia tách, hợp nhất, sáp nhập đảng bộ, chi bộ
Trong nhiệm kỳ của cấp ủy, nếu có sự
thay đổi về tổ chức như: thành lập mới, chia tách, hợp nhất, sáp nhập thì cấp ủy
cấp trên trực tiếp chỉ định cấp ủy chính thức, bí thư, phó bí thư, ban thường vụ
theo Khoản 5, Điều 13 Điều lệ Đảng; cấp ủy được chỉ định bầu
ủy ban kiểm tra, chủ nhiệm ủy ban kiểm tra theo Điều 31 Điều lệ
Đảng và Quy chế bầu cử trong Đảng; chỉ đạo xây dựng hoặc bổ sung nhiệm vụ
cho phù hợp; nhiệm kỳ đầu tiên của cấp ủy không nhất thiết là 5 năm. Cách tính
nhiệm kỳ đại hội theo hướng dẫn của Ban Bí thư.
17- Điều 14 (Khoản
1): Lập các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc, đơn vị sự nghiệp của cấp ủy
17.1- Các đảng bộ trực thuộc Trung
ương.
a) Cấp ủy tỉnh, huyện và tương đương
được lập các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc, đơn vị sự nghiệp của cấp
mình theo quy định sau:
- Cấp tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương có các cơ quan, đơn vị: Văn phòng, ban tổ chức, cơ quan ủy ban kiểm
tra, ban tuyên giáo, ban dân vận, ban nội chính, trường chính trị và báo của đảng
bộ tỉnh, thành phố.
Nơi có yêu cầu lập ban kinh tế tỉnh ủy,
thành ủy giao Bộ Chính trị xem xét, quyết định.
- Cấp huyện, quận, thị xã, thành phố
trực thuộc tỉnh có các cơ quan, đơn vị: Văn phòng, ban tổ chức, cơ quan ủy ban
kiểm tra, ban tuyên giáo, ban dân vận, trung tâm bồi dưỡng chính trị.
- Đảng bộ khối, đảng bộ cấp trên trực
tiếp tổ chức cơ sở đảng khác trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy có các cơ quan: Văn
phòng, ban tổ chức, cơ quan ủy ban kiểm tra, ban tuyên giáo.
b) Các đảng bộ khối trực thuộc Trung
ương được lập cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc bao gồm: Văn phòng, ban
tổ chức, cơ quan ủy ban kiểm tra, ban tuyên giáo, ban dân vận, trung tâm bồi dưỡng
chính trị.
Đảng bộ cấp trên trực tiếp tổ chức cơ
sở đảng trực thuộc đảng ủy khối Trung ương được lập các cơ quan chuyên trách
tham mưu, giúp việc bao gồm: Văn phòng, ban tổ chức, ban tuyên giáo, cơ quan ủy
ban kiểm tra.
c) Nơi có yêu cầu lập cơ quan chuyên
trách tham mưu, giúp việc, đơn vị sự nghiệp khác với quy định trên thì phải báo
cáo Ban Bí thư đồng ý mới được lập.
Ban Tổ chức Trung ương có trách nhiệm
quản lý, hướng dẫn, kiểm tra, định kỳ báo cáo Ban Bí thư về tổ chức bộ máy và
biên chế của các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc, đơn vị sự nghiệp nêu
trên. Các ban và cơ quan của Đảng ở Trung ương phối hợp với Ban Tổ chức Trung
ương hướng dẫn hoạt động của các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc, đơn
vị sự nghiệp của cấp ủy địa phương.
d) Cơ quan chuyên trách tham mưu,
giúp việc của các cấp ủy trong Đảng bộ Quân đội, Đảng bộ Công an theo quy định
của Bộ Chính trị.
17.2- Việc thành lập, sáp nhập, giải
thể cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc, đơn vị sự nghiệp của Trung ương
do Ban Chấp hành Trung ương quyết định. Ban Tổ chức Trung ương giúp Trung ương
hướng dẫn, kiểm tra và quản lý tổ chức bộ máy, biên chế của các cơ quan chuyên
trách tham mưu, giúp việc, đơn vị sự nghiệp của Trung ương.
17.3- Tổ chức, bộ máy và biên chế của
cơ quan Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội (Tổng Liên
đoàn Lao động Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Nông dân Việt
Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam): Ở cấp Trung
ương, giao Ban Tổ chức Trung ương quản lý; ở cấp tỉnh, cấp huyện, giao ban tổ
chức tỉnh ủy, thành ủy quản lý, định kỳ báo cáo Ban Bí thư (qua Ban Tổ chức
Trung ương).
18- Điều 18 (Khoản
3), Điều 22 (Khoản 3): Về đại hội bất thường ở các cấp
Khi có trên một nửa số ủy viên ban chấp
hành đảng bộ đồng ý bằng phiếu kín, hoặc có trên một nửa số tổ chức đảng trực
thuộc nhất trí và được ban thường vụ cấp ủy cấp trên đồng ý mới triệu tập đại hội
bất thường; đối với đảng bộ trực thuộc Trung ương phải được Bộ Chính trị đồng
ý.
Điều kiện để tổ chức đại hội bất thường
là có thay đổi lớn về chủ trương, nhiệm vụ so với nghị quyết đại hội đề ra; có
thay đổi lớn về nhân sự chủ chốt của cấp ủy; do nội bộ mất đoàn kết nghiêm trọng
hoặc hầu hết cấp ủy viên bị xử lý kỷ luật.
19- Điều 21: Việc
lập chi bộ cơ sở, lập tổ chức cơ sở đảng trong một số trường hợp cụ thể; cơ cấu
tổ chức ở các tổ chức đảng có đặc điểm khác nhau
19.1- (Khoản 1): Điều kiện để thành lập
chi bộ cơ sở đối với chi bộ trực thuộc đảng ủy được giao quyền cấp trên cơ sở.
Ở các cơ quan, doanh nghiệp, đơn vị sự
nghiệp, chi bộ trực thuộc đảng ủy được giao quyền cấp trên cơ sở, được xác định
là chi bộ cơ sở phải có các điều kiện sau đây: có các tổ đảng trực thuộc; chính
quyền cùng cấp phải là đơn vị cơ sở, có tư cách pháp nhân, có vị trí quan trọng
về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh; do đảng ủy được
giao quyền cấp trên cơ sở quyết định sau khi có ý kiến đồng ý bằng văn bản của
cấp ủy cấp trên trực tiếp.
Đối với Đảng bộ Quân đội và Đảng bộ
Công an thực hiện theo quy định của Bộ Chính trị.
19.2- (Khoản 2): Về thành lập tổ chức
cơ sở đảng trực thuộc cấp ủy cấp huyện.
a) Ở xã, phường, thị trấn có từ 3 đảng
viên chính thức trở lên thì lập tổ chức cơ sở đảng; cấp trên trực tiếp của tổ
chức cơ sở đảng là cấp ủy huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
b) Ở cơ quan,
doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp, đơn vị quân đội, công an và các đơn
vị khác có từ 3 đảng viên chính thức trở lên thì lập tổ chức đảng (tổ chức cơ sở
đảng hoặc chi bộ trực thuộc đảng ủy cơ sở), cấp ủy cấp trên trực tiếp quyết định
việc tổ chức đảng đó trực thuộc cấp ủy cấp trên nào cho phù hợp; nếu chưa đủ 3
đảng viên chính thức thì cấp ủy cấp trên trực tiếp giới thiệu đảng viên sinh hoạt
ở tổ chức cơ sở đảng thích hợp.
19.3- (Khoản 5): Việc lập cơ cấu tổ
chức ở các tổ chức đảng có đặc điểm khác nhau.
a) Ở những đơn vị cơ sở chưa đủ 30 đảng
viên (gồm đảng viên chính thức và đảng viên dự bị) nhưng có yêu cầu tăng cường
sự lãnh đạo của Đảng, phù hợp với tình hình, đặc điểm của các đơn vị đó (là đơn
vị có vị trí quan trọng về chính trị, kinh tế, xã hội ở các cơ quan Trung ương,
trường đại học, doanh nghiệp lớn, xã, phường, thị trấn có số dân đông...), thì
cấp ủy từ cấp huyện và tương đương trở lên có thể xem xét, quyết định cho lập đảng
bộ cơ sở.
b) Ở một số khoa của trường đại học;
một số phân xưởng, xí nghiệp trực thuộc của doanh nghiệp; một số thôn, xóm, ấp,
bản, cụm dân cư ở xã, phường, thị trấn... có hơn 30 đảng viên, do tình hình thực
tế và yêu cầu chỉ đạo không thể tách ra nhiều chi bộ, nếu được cấp ủy cấp trên
trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng đồng ý, thì đảng ủy cơ sở ra quyết định thành
lập chi bộ trực thuộc. Chi bộ có từ 30 đảng viên trở lên chia thành nhiều tổ đảng.
Tổ đảng có nhiệm vụ quản lý, giáo dục,
hướng dẫn và giúp đỡ đảng viên sản xuất, công tác và học tập, lãnh đạo quần
chúng thực hiện nghị quyết của Đảng và pháp luật của Nhà nước, hoàn thành nhiệm
vụ của đơn vị; tuyên truyền vận động quần chúng vào Đảng. Tổ đảng sinh hoạt ít
nhất mỗi tháng một lần.
c) Ở một số tổ chức cơ sở đảng có
đông đảng viên có thể được lập đảng bộ bộ phận. Đảng ủy bộ phận trực thuộc đảng
ủy cơ sở và là cấp trên của các chi bộ, sinh hoạt thường kỳ một tháng một lần,
có nhiệm vụ đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nghị quyết của đảng ủy cơ sở ở các
chi bộ, thẩm định nghị quyết của chi bộ về kết nạp đảng viên, về thi hành kỷ luật,
khen thưởng tổ chức đảng, đảng viên để đề đạt ý kiến với đảng ủy cơ sở. Đảng ủy
bộ phận không quyết định các vấn đề về tổ chức, cán bộ, không có con dấu. Việc
lập chi bộ trực thuộc do đảng ủy bộ phận đề nghị, đảng ủy cơ sở quyết định. Nhiệm
kỳ của đảng ủy bộ phận như nhiệm kỳ của đảng ủy cơ sở (quy trình tổ chức đại hội,
cơ cấu, số lượng cấp ủy viên thực hiện theo Hướng dẫn của Ban Bí thư).
Đảng bộ bộ phận trong Quân đội và
Công an thực hiện theo quy định của Bộ Chính trị.
20- Điều 22 (Khoản
6): Sinh hoạt định kỳ của đảng bộ cơ sở
Đảng bộ cơ sở họp thường lệ mỗi năm
hai lần vào dịp đánh giá công tác 6 tháng đầu năm và tổng kết công tác cuối
năm, họp bất thường khi cần.
Nội dung sinh hoạt đảng bộ: Báo cáo kết
quả hoạt động của đảng bộ, của đảng ủy trong thời gian qua, xác định nhiệm vụ
trọng tâm trong thời gian tới; phổ biến các chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước, thời sự trong nước và thế giới phù hợp với yêu cầu nhiệm
vụ, đặc điểm của đảng bộ; thông báo kết quả kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng của
đảng ủy đối với các chi bộ, đảng viên; giải đáp ý kiến phê bình, chất vấn của đảng
viên và chi bộ.
Đối với đảng bộ cơ sở có đông đảng
viên, hoạt động phân tán, địa bàn rộng, đơn vị lực lượng vũ trang làm nhiệm vụ
sẵn sàng chiến đấu, cấp ủy cơ sở căn cứ vào tình hình cụ thể để tổ chức sinh hoạt
theo cụm, phân công cấp ủy viên phụ trách, bảo đảm nội dung sinh hoạt của đảng
bộ như đã nêu trên.
21- Điều 23 (Khoản
5): Đảng ủy cơ sở được ủy quyền quyết định kết nạp và khai trừ đảng viên
Các đảng bộ cơ sở ở các cơ quan,
doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, lực lượng vũ trang có trên 100 đảng viên và được
công nhận đạt tiêu chuẩn đảng bộ trong sạch, vững mạnh có thể được cấp ủy cấp
trên trực tiếp xem xét, ra quyết định ủy quyền cho đảng ủy cơ sở quyền quyết định
kết nạp đảng viên và thi hành kỷ luật khai trừ đảng viên.
Sau khi ủy quyền, cấp ủy cấp trên trực
tiếp phải thường xuyên kiểm tra, nếu thấy đảng ủy cơ sở được ủy quyền không làm
tốt nhiệm vụ theo quy định thì thu hồi quyết định đã ủy quyền.
22- Điều 24 (Khoản
4): Việc bầu chi ủy, bí thư, phó bí thư chi bộ (kể cả chi bộ cơ sở)
Chi bộ có 9 đảng viên chính thức trở
lên bầu chi ủy; chi bộ đông đảng viên bầu không quá 7 chi ủy viên. Chi bộ trực
tiếp bầu chi ủy trước, sau đó bầu bí thư, bầu một phó bí thư trong số chi ủy
viên. Chi bộ có dưới 9 đảng viên bầu bí thư, nếu cần bầu một phó bí thư.
Trường hợp chi bộ bầu đến lần thứ ba
mà không có đồng chí nào đủ số phiếu trúng cử bí thư chi bộ, thì cấp ủy cấp
trên căn cứ vào tình hình cụ thể của chi bộ để chỉ định một đồng chí trong số
chi ủy viên hoặc đảng viên (nơi không có chi ủy) làm bí thư để điều hành hoạt động của chi bộ.
Khi thật cần thiết, cấp ủy cấp trên
trực tiếp chỉ định bí thư, phó bí thư, chi ủy viên.
23- Điều 27: Một
số quy định cụ thể về đảng ủy quân khu, đảng ủy quân sự địa phương
23.1- (Khoản 1, Khoản 2): Đảng ủy
quân khu.
Đảng ủy quân khu gồm các đồng chí
công tác trong đảng bộ quân khu do đại hội cùng cấp bầu, các đồng chí bí thư tỉnh
ủy, thành ủy trên địa bàn quân khu được Bộ Chính trị chỉ định tham gia. Trường
hợp thật cần thiết, Bộ Chính trị, Ban Bí thư có thể chỉ định một số đồng chí
khác có cơ cấu thích hợp tham gia đảng ủy quân khu.
Việc chỉ định tham gia đảng ủy quân
khu được thể hiện trong quyết định chuẩn y kết quả bầu cử; quyết định điều động,
phân công công tác hoặc có quyết định chỉ định riêng.
Đồng chí bí thư tỉnh ủy, thành ủy và
các đồng chí khác được Bộ Chính trị, Ban Bí thư chỉ định tham gia đảng ủy quân
khu thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của cấp ủy viên quân khu (trừ quyền ứng cử);
thực hiện chế độ sinh hoạt theo quy chế làm việc của đảng ủy quân khu; tham gia
đảng ủy quân khu từ khi được Bộ Chính trị, Ban Bí thư chỉ định và thôi tham gia
đảng ủy quân khu khi thôi giữ chức vụ tương ứng.
Đảng ủy quân khu có nhiệm vụ lãnh đạo
mọi mặt các đơn vị thuộc quyền; chỉ đạo, hướng dẫn cấp ủy địa phương xây dựng nền
quốc phòng toàn dân, thế trận chiến tranh nhân dân, công tác quân sự địa
phương, xây dựng lực lượng vũ trang địa phương, chấp hành chính sách hậu phương
quân đội; phối hợp với cấp ủy địa phương thực hiện đường lối, chính sách của Đảng
trong quân khu.
Các cấp ủy địa phương có trách nhiệm
lãnh đạo thực hiện nghị quyết của đảng ủy quân khu về nhiệm vụ quân sự, quốc
phòng trong địa phương mình.
23.2- (Khoản 3): Cơ quan chính trị cấp
trên phối hợp với cấp ủy địa phương chỉ đạo công tác đảng, công tác chính trị đối
với nhiệm vụ quân sự, quốc phòng địa phương.
Cơ quan chính trị cấp nào đảm nhiệm
công tác đảng, công tác chính trị ở cấp đó dưới sự lãnh đạo của cấp ủy đảng
cùng cấp và sự chỉ đạo của cơ quan chính trị cấp trên.
Cơ quan chính trị quân khu phối hợp với
tỉnh ủy, thành ủy; cơ quan chính trị thuộc bộ chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương phối hợp với cấp ủy cấp huyện; cơ quan chính trị thuộc
ban chỉ huy quân sự cấp huyện phối hợp với đảng ủy (chi ủy) xã, phường, thị trấn
để chỉ đạo công tác đảng, công tác chính trị đối với nhiệm vụ quân sự, quốc
phòng ở địa phương.
23.3- (Khoản 4): Chỉ định đồng chí bí
thư cấp ủy và một số đồng chí ngoài đảng bộ quân sự địa phương tham gia đảng ủy
quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, đảng ủy quân sự huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh.
a) Sau mỗi kỳ đại hội đảng bộ tỉnh, đảng
bộ huyện, khi cấp ủy địa phương khóa mới đã kiện toàn và được cấp ủy cấp trên
chuẩn y, các đồng chí cấp ủy viên là bí thư cấp ủy, chủ tịch ủy ban nhân dân,
được ban thường vụ cấp ủy chỉ định tham gia đảng ủy quân sự cùng cấp. Đồng chí
bí thư cấp ủy địa phương trực tiếp làm bí thư đảng ủy quân sự cùng cấp.
Các đồng chí được ban thường vụ cấp ủy
địa phương chỉ định tham gia đảng ủy quân sự thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
của cấp ủy viên (trừ quyền ứng cử); thực hiện chế độ sinh hoạt theo quy chế làm
việc của đảng ủy quân sự; tham gia đảng ủy quân sự từ khi được ban thường vụ cấp
ủy địa phương chỉ định và thôi tham gia đảng ủy quân sự khi thôi giữ chức vụ bí
thư cấp ủy, chủ tịch ủy ban nhân dân.
b) Ở các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương có bộ đội biên phòng thì tổ chức đảng bộ đội biên phòng tỉnh, thành
phố đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp về mọi mặt của tỉnh ủy, thành ủy, đồng thời
chấp hành nghị quyết của đảng ủy bộ đội biên phòng cấp trên.
Cơ quan chính trị bộ đội biên phòng cấp
nào đảm nhiệm công tác đảng, công tác chính trị, công tác quần chúng ở cấp đó
dưới sự lãnh đạo của cấp ủy đảng bộ đội biên phòng cùng cấp, sự chỉ đạo của cơ
quan chính trị cấp trên, sự hướng dẫn, kiểm tra về nghiệp vụ của các ban đảng
thuộc cấp ủy địa phương cùng cấp.
Cấp ủy tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương phân công đồng chí phó bí thư là chủ tịch ủy ban nhân dân phụ trách
cấp ủy bộ đội biên phòng.
24- Điều 28 (Khoản
1, Khoản 3, Khoản 4): Quan hệ giữa Đảng ủy Công an Trung ương với tỉnh ủy,
thành ủy; cơ quan chính trị công an nhân dân
24.1- (Khoản 1): Quan hệ giữa Đảng ủy
Công an Trung ương với tỉnh ủy, thành ủy.
Quan hệ giữa Đảng ủy Công an Trung
ương với tỉnh ủy, thành ủy là quan hệ phối hợp trong lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ
bảo đảm an ninh chính trị, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội và xây dựng lực lượng
công an nhân dân ở tỉnh, thành phố.
Bộ Chính trị ủy nhiệm cho Đảng ủy
Công an Trung ương khi cần thiết mời các đồng chí bí thư tỉnh ủy, thành ủy để
truyền đạt những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực bảo đảm an ninh chính trị, giữ
gìn trật tự, an toàn xã hội và xây dựng lực lượng công an nhân dân.
24.2- (Khoản 3): Tổng cục Chính trị
Công an nhân dân
Tổng cục Chính trị Công an nhân dân đảm
nhiệm công tác đảng, công tác chính trị và công tác quần chúng trong các đơn vị
thuộc Đảng bộ Công an, hoạt động dưới sự lãnh đạo của Đảng ủy Công an Trung
ương; phối hợp với cấp ủy địa phương chỉ đạo công tác đảng, công tác chính trị
và công tác quần chúng trong lực lượng công an địa phương.
24.3- (Khoản 4): Về cơ quan chính trị
công an nhân dân.
Cơ quan chính trị công an nhân dân mỗi
cấp đảm nhiệm công tác đảng, công tác chính trị, công tác quần chúng trong công
an cấp mình; hoạt động dưới sự lãnh đạo của cấp ủy công an cùng cấp, sự chỉ đạo
của cơ quan chính trị cấp trên, sự hướng dẫn và kiểm tra về nghiệp vụ của các
ban đảng của cấp ủy cùng cấp; tham mưu giúp cấp ủy công an cùng cấp trong việc
phối hợp với cấp ủy địa phương cấp dưới lãnh đạo công tác đảng, công tác chính
trị và công tác quần chúng trong lực lượng công an địa phương cấp dưới.
25- Điều 29: Nhiệm
vụ tham mưu của các đảng ủy công an đối với cấp ủy địa phương cùng cấp; việc
phân công đồng chí phó bí thư cấp ủy địa phương phụ trách đảng ủy công an cùng
cấp
25.1- (Khoản 1): Nhiệm vụ tham mưu của
các đảng ủy công an đối với cấp ủy địa phương cùng cấp.
Tổ chức đảng trong công an nhân dân
không có hệ thống dọc từ Trung ương đến các đơn vị cơ sở của công an nhân dân địa
phương.
Cấp ủy đảng công an địa phương cấp
nào có nhiệm vụ tham mưu giúp cấp ủy địa phương cấp đó lãnh đạo các ngành, các
cấp ở địa phương thực hiện nghị quyết của đảng ủy công an cấp trên về giữ gìn
an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội và xây dựng lực lượng công an nhân
dân ở địa phương.
25.2- (Khoản 2): Việc phân công đồng
chí phó bí thư cấp ủy địa phương phụ trách đảng ủy công an cùng cấp.
Các tỉnh ủy, thành ủy; huyện ủy, quận
ủy, thị ủy, thành ủy phân công đồng chí phó bí thư là chủ tịch ủy ban nhân dân
phụ trách đảng ủy công an cùng cấp.
Đồng chí phó bí thư là chủ tịch ủy
ban nhân dân được phân công phụ trách đảng ủy công an địa phương cùng cấp thường
xuyên nắm chắc tình hình mọi mặt của cấp ủy công an; chịu trách nhiệm trước cấp
ủy địa phương về hoạt động của cấp ủy công an; tham gia cùng cấp ủy địa phương
lãnh đạo kiện toàn cấp ủy công an; trực tiếp tham dự các hội nghị quan trọng của
cấp ủy công an để truyền đạt ý kiến chỉ đạo của cấp ủy địa phương đối với cấp ủy
công an về những vấn đề có liên quan đến giữ vững an ninh chính trị, trật tự,
an toàn xã hội và xây dựng lực lượng công an nhân dân ở địa phương.
Định kỳ hằng tháng hoặc đột xuất, cấp
ủy công an báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo của đồng chí phó bí thư là chủ tịch ủy
ban nhân dân phụ trách về những vấn đề liên quan đến an ninh chính trị, trật tự,
an toàn xã hội và xây dựng lực lượng công an nhân dân ở địa phương trước khi
báo cáo xin ý kiến cấp ủy địa phương.
26- Điều 31: Tổ
chức ủy ban kiểm tra
26.1- Ủy ban kiểm
tra các cấp được thành lập từ đảng ủy cơ sở trở lên, do cấp ủy cùng cấp bầu, gồm
một số đồng chí trong cấp ủy và một số đồng chí ngoài cấp ủy.
Các thành viên của Ủy ban Kiểm tra
Trung ương hoạt động chuyên trách, ủy ban kiểm tra tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy
khối trực thuộc Trung ương; quận ủy, huyện ủy, thị ủy, thành ủy (thuộc tỉnh ủy,
thành ủy) và tương đương có thành viên kiêm nhiệm là trưởng ban hoặc phó trưởng
ban tổ chức cấp ủy là cấp ủy viên, chánh thanh tra cùng cấp (nếu có).
Ủy ban Kiểm tra Quân ủy Trung ương, Đảng
ủy Công an Trung ương, Đảng ủy Ngoài nước có hướng dẫn riêng.
26.2- Số lượng thành viên ủy ban kiểm
tra các cấp thực hiện theo quy định của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị.
Ban Tổ chức Trung ương chủ trì, phối
hợp với ủy ban Kiểm tra Trung ương và các cơ quan liên quan hướng dẫn về tổ chức
bộ máy của cơ quan ủy ban kiểm tra cấp dưới.
26.3- Ủy ban kiểm
tra làm việc dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy cùng cấp.
Trường hợp giữa ủy ban kiểm tra và ban thường vụ cấp ủy, cấp ủy cùng cấp có ý
kiến khác nhau trong thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của ủy ban kiểm tra theo quy
định của Điều lệ Đảng thì phải chấp hành kết luận, quyết định của ban thường vụ
cấp ủy, cấp ủy, đồng thời báo cáo ủy ban kiểm tra cấp trên. Trường hợp ủy ban
kiểm tra cấp trên có ý kiến khác với ý kiến của cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy cấp
dưới thì báo cáo cấp ủy cùng cấp xem xét, quyết định. Trường hợp ủy ban Kiểm
tra Trung ương có ý kiến khác với tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung
ương thì báo cáo Ban Bí thư, Bộ Chính trị xem xét, quyết định.
26.4- Ủy ban kiểm tra cấp trên hướng
dẫn cấp ủy và các tổ chức đảng cấp dưới về công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật
đảng; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát ủy ban kiểm tra cấp dưới về công
tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng.
27- Điều 34:
Khen thưởng đối với tổ chức đảng và đảng viên
27.1- Hình thức khen thưởng trong Đảng
a) Đối với tổ chức đảng: biểu dương,
tặng giấy khen, bằng khen, tặng cờ, tặng thưởng huân chương, huy chương và các
danh hiệu vinh dự khác của Đảng và Nhà nước.
b) Đối với đảng viên: biểu dương, tặng
giấy khen, bằng khen, Huy hiệu Đảng 30 năm, 40 năm, 45 năm, 50 năm, 55 năm, 60
năm, 65 năm, 70 năm, 75 năm, 80 năm, 85 năm, 90 năm tuổi đảng; tặng thưởng huân
chương, huy chương và các danh hiệu vinh dự khác của Đảng và Nhà nước.
27.2- Thẩm quyền khen thưởng
a) Chi bộ: biểu dương tổ đảng và đảng
viên trong chi bộ.
b) Đảng ủy bộ phận: biểu dương tổ chức
đảng và đảng viên trong đảng bộ.
c) Chi bộ cơ sở: biểu dương, tặng giấy
khen cho đảng viên trong chi bộ. Đảng ủy cơ sở: biểu dương, tặng giấy khen cho
tổ chức đảng và đảng viên trong đảng bộ.
d) Huyện ủy (và tương đương): tặng giấy
khen cho tổ chức đảng và đảng viên trong đảng bộ.
đ) Tỉnh ủy (và tương đương): tặng bằng
khen, tặng cờ cho tổ chức đảng, tặng Huy hiệu Đảng 30 năm, 40 năm, 45 năm, 50
năm, 55 năm, 60 năm, 65 năm, 70 năm, 75 năm, 80 năm, 85 năm, 90 năm tuổi đảng,
bằng khen cho đảng viên trong đảng bộ.
e) Việc tặng thưởng huân chương, huy
chương và các danh hiệu cao quý khác cho tổ chức đảng và đảng viên thực hiện
theo quy định của Bộ Chính trị, Ban Bí thư và pháp luật về thi đua, khen thưởng.
27.3- Tiêu chuẩn, đối tượng và thủ tục
khen thưởng
a) Tiêu chuẩn, đối tượng tặng Huy hiệu
Đảng:
Những đảng viên hoạt động cách mạng
lâu năm, giữ gìn được tư cách đảng viên, có đủ 30 năm, 40 năm, 45 năm, 50 năm,
55 năm, 60 năm, 65 năm, 70 năm, 75 năm, 80 năm, 85 năm, 90 năm tuổi đảng trở
lên thì được tặng Huy hiệu Đảng. Đảng viên đã từ trần, nếu thời gian tham gia
sinh hoạt đảng có đủ tuổi đảng như nêu trên thì được truy tặng Huy hiệu Đảng. Tại
thời điểm xét tặng Huy hiệu Đảng, đảng viên bị kỷ luật về Đảng từ hình thức cảnh
cáo trở lên thì chưa được xét tặng; sau 6 tháng (đối với kỷ luật cảnh cáo), 1
năm (đối với kỷ luật cách chức), nếu sửa chữa tốt khuyết điểm sẽ được xét tặng
Huy hiệu Đảng. Đảng viên bị bệnh nặng có thể được xét tặng Huy hiệu Đảng sớm,
nhưng thời gian xét tặng sớm không được quá một năm so với thời gian quy định.
b) Việc tặng giấy khen, bằng khen, tặng
cờ đối với tổ chức đảng, tặng giấy khen, bằng khen đối với đảng viên và thủ tục
xét tặng Huy hiệu Đảng, các hình thức khen thưởng khác trong Đảng thực hiện
theo hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung ương.
27.4- Giá trị tặng phẩm kèm theo các hình thức khen thưởng của Đảng
- Tặng phẩm kèm theo các hình thức
khen thưởng huân chương, huy chương và các danh hiệu cao quý khác thực hiện
theo quy định chung của Nhà nước.
- Tặng phẩm kèm theo đối với đảng
viên được tặng Huy hiệu Đảng và các hình thức khen thưởng khác trong Đảng được
quy định thống nhất, nguồn kinh phí được trích từ quỹ khen thưởng chung của các
địa phương, ngành hoặc một phần từ tài chính đảng theo hướng dẫn của Ban Tổ chức
Trung ương và Văn phòng Trung ương Đảng.
28- Điều 41: Một
số quy định cụ thể về Đảng lãnh đạo Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể
chính trị - xã hội
28.1- Điều 41 (Khoản 2): Đảng thống
nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ, đi đôi với phát huy
trách nhiệm của các tổ chức và người đứng đầu các tổ chức trong hệ thống chính
trị về công tác cán bộ.
a) Nguyên tắc quản lý cán bộ
- Đảng đề ra đường lối, chủ trương,
chính sách, tiêu chuẩn, quy chế, quy định về công tác cán bộ và thông qua các cấp
ủy, tổ chức đảng, đảng viên trong các cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, đoàn
thể, doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp để lãnh đạo các cấp, các ngành tổ chức thực
hiện các quyết định của Đảng về cán bộ và công tác cán bộ.
- Tập thể cấp ủy, tổ chức đảng có thẩm
quyền thảo luận dân chủ và quyết định theo đa số những vấn đề về đường lối, chủ
trương, chính sách, đánh giá, bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân
chuyển, khen thưởng, kỷ luật cán bộ. Khi ý kiến người đứng đầu khác ý kiến của
tập thể cấp ủy, tổ chức đảng, lãnh đạo cơ quan, đơn vị thì phải báo cáo lên cấp
có thẩm quyền xem xét, quyết định.
- Người đứng đầu cấp ủy, tổ chức đảng,
cơ quan, đơn vị có trách nhiệm đề xuất và tổ chức thực hiện các quyết định của
tập thể về cán bộ và công tác cán bộ trong lĩnh vực được phân công phụ trách.
- Cá nhân đề xuất, cơ quan thẩm định,
quyết định về cán bộ phải chịu trách nhiệm về đề xuất, thẩm định, quyết định của
mình.
- Cán bộ, đảng viên phải chấp hành
nghiêm túc các nghị quyết, quyết định của cấp ủy, tổ chức đảng; cấp ủy cấp dưới
phải chấp hành quyết định của cấp ủy cấp trên về cán bộ và công tác cán bộ.
- Mỗi cấp ủy, tổ chức đảng, người đứng
đầu các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm trực tiếp quản lý cán bộ (kể cả các đồng
chí ủy viên Trung ương) đang công tác, sinh hoạt trong tổ chức mình và chịu
trách nhiệm trước cấp ủy, thủ trưởng cấp trên về cán bộ thuộc quyền quản lý của
mình.
b) Quản lý cán bộ bao gồm các nội
dung chính sau đây:
- Tuyển chọn, bố trí, phân công, điều
động và luân chuyển cán bộ, phân cấp quản lý cán bộ.
- Đánh giá cán bộ.
- Quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ.
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ.
- Khen thưởng, kỷ luật cán bộ.
- Thực hiện chế độ, chính sách cán bộ.
- Kiểm tra, giám sát công tác cán bộ;
giải quyết khiếu nại, tố cáo về công tác cán bộ và cán bộ.
28.2- Điều 41 (Khoản 3): Đảng giới
thiệu cán bộ đủ tiêu chuẩn để ứng cử hoặc bổ nhiệm vào cơ quan nhà nước, Mặt trận
Tổ quốc và đoàn thể chính trị - xã hội.
a) Tiêu chuẩn chung của cán bộ.
- Có tinh thần yêu nước sâu sắc, tận tụy
phục vụ nhân dân, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa
xã hội, phấn đấu thực hiện có kết quả đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật
của Nhà nước.
- Cần kiệm, liêm chính, chí công, vô
tư. Không tham nhũng và kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng. Có ý thức tổ chức
kỷ luật. Trung thực, không cơ hội, gắn bó mật thiết với nhân dân, được nhân dân
tín nhiệm.
- Có trình độ hiểu biết về chính trị,
quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; có trình độ
văn hóa, chuyên môn, đủ năng lực và sức khỏe để làm việc có hiệu quả, đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ được giao.
b) Phân cấp việc giới thiệu cán bộ để
bầu hoặc bổ nhiệm vào cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể chính trị
- xã hội.
- Ở Trung ương:
+ Ban Chấp hành Trung ương giới thiệu
3 chức danh: Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ để Quốc hội
bầu; tham gia ý kiến về nhân sự Phó Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch Quốc hội, Phó
Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện
trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Tổng Thư ký
Quốc hội, Chủ nhiệm các ủy ban của Quốc hội, Tổng Kiểm toán Nhà nước và các thành viên Chính phủ.
+ Bộ Chính trị giới thiệu các chức
danh thuộc diện Bộ Chính trị quản lý để Chính phủ trình Quốc hội bầu hoặc phê
chuẩn, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội bầu.
+ Ban Bí thư giới thiệu các chức danh
thuộc diện Ban Bí thư quản lý để Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm;
Quốc hội, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội bầu.
- Ở địa phương:
+ Ban chấp hành đảng bộ các cấp giới
thiệu chức danh chủ tịch hội đồng nhân dân, chủ tịch ủy ban nhân dân để Hội đồng
nhân dân bầu; tham gia ý kiến về nhân sự phó chủ tịch hội đồng nhân dân, phó chủ
tịch ủy ban nhân dân trước khi ban thường vụ cấp ủy quyết định giới thiệu để Hội
đồng nhân dân bầu.
+ Ban thường vụ cấp ủy các cấp giới
thiệu các chức danh thuộc diện ban thường vụ quản lý để Ủy ban nhân dân các cấp
xem xét, bổ nhiệm; Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị
- xã hội bầu.
29- Điều 42 (Khoản
1): Việc lập đảng đoàn trong cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể
chính trị - xã hội
29.1- Ở cấp Trung ương: Lập Đảng đoàn
Quốc hội, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị
- xã hội: Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội
Nông dân Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
Đảng đoàn Quốc hội lập tổ đảng ở Thường
trực Hội đồng Dân tộc, thường trực các ủy ban của Quốc hội, đoàn đại biểu Quốc
hội (hoạt động tại các kỳ họp của Quốc hội).
Đối với các tổ chức hội quần chúng: Lập
đảng đoàn ở các Liên hiệp Hội: Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam,
Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật Việt Nam, Liên hiệp các tổ chức hữu nghị
Việt Nam, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt
Nam... Một số hội chính trị - xã hội có quy mô lớn, có vị trí quan trọng được lập
đảng đoàn theo quyết định của Bộ Chính trị, Ban Bí thư.
29.2- Ở cấp tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương: Lập đảng đoàn Hội đồng nhân dân tỉnh, ủy ban mặt trận tổ quốc tỉnh
và các đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh: hội liên hiệp phụ nữ, liên đoàn lao động,
hội cựu chiến binh, hội nông dân, liên hiệp các hội văn học nghệ thuật, liên hiệp
các hội khoa học và kỹ thuật.
30- Điều 43 (Khoản
1): Việc lập ban cán sự đảng trong cơ quan hành pháp, tư pháp
- Ở cấp Trung ương: Lập Ban cán sự đảng
Chính phủ, ban cán sự đảng bộ, ngành quản lý nhà nước, các cơ quan tư pháp.
- Ở cấp tỉnh: Lập ban cán sự đảng Ủy
ban nhân dân và ban cán sự đảng cơ quan tư pháp tỉnh.
Tổ chức và nhân sự của đảng đoàn, ban
cán sự đảng ở cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do ban tổ chức tỉnh ủy,
thành ủy trình ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy quyết định. Ở Trung ương, Ban Tổ
chức Trung ương trình Bộ Chính trị, Ban Bí thư quyết định.
Ngoài các quy định trên đây, nơi nào
cần lập đảng đoàn, ban cán sự đảng thì giao Ban Tổ chức Trung ương nghiên cứu,
trình Bộ Chính trị, Ban Bí thư xem xét, quyết định.
31- Điều 42, Điều
43: Nhiệm vụ, quyền hạn của đảng đoàn, ban cán sự đảng; thực hiện chức năng
lãnh đạo của Đảng ở những nơi không lập đảng đoàn, ban cán sự đảng
31.1- Nhiệm vụ và quyền hạn của đảng
đoàn, ban cán sự đảng:
- Đảng đoàn, ban cán sự đảng lãnh đạo,
chỉ đạo việc thực hiện Cương lĩnh, đường lối, chủ trương, chính sách, nghị quyết,
chỉ thị của Đảng; phương hướng, nhiệm vụ chính trị, tổ chức, cán bộ của ngành,
đơn vị; lãnh đạo kiểm tra việc chấp hành đường lối, chính sách của Đảng; quyết
định những vấn đề về tổ chức, cán bộ theo phân công, phân cấp quản lý cán bộ;
phối hợp với các cấp ủy đảng để xây dựng đảng bộ trong sạch, vững mạnh; chịu
trách nhiệm trước cấp ủy về các đề xuất và quyết định của mình.
- Đảng đoàn, ban cán sự đảng làm việc
theo nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, quyết định
theo đa số. Khi các thành viên của đảng đoàn, ban cán sự đảng
có ý kiến khác nhau, qua thảo luận không thống nhất được thì xin ý kiến chỉ đạo
của cấp ủy: ở Trung ương báo cáo, xin ý kiến Bộ Chính trị, Ban Bí thư; ở tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương báo cáo, xin ý kiến ban thường vụ tỉnh ủy,
thành ủy.
- Đảng đoàn, ban cán sự đảng họp định
kỳ 3 tháng 1 lần, họp bất thường khi cần. Các cuộc họp đều phải ghi biên bản,
có kết luận và ra nghị quyết để lưu hành, thực hiện trong nội bộ. Đồng chí bí
thư chủ trì công việc chung, chủ tọa các cuộc họp, trực tiếp
báo cáo hoặc ký các văn bản báo cáo với cấp ủy cùng cấp. Hằng năm, đảng đoàn,
ban cán sự đảng báo cáo cấp ủy cùng cấp (ở Trung ương báo cáo Ban Bí thư, ở tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương báo cáo ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy) về
tình hình và kết quả thực hiện nhiệm vụ chính trị và công tác tổ chức, cán bộ của
bộ, ngành, đoàn thể mình.
- Đảng đoàn, ban cán sự đảng được sử
dụng bộ máy giúp việc chuyên trách của cơ quan, đơn vị để thực hiện công tác
lãnh đạo, chỉ đạo của mình. Nếu xét thấy cần thiết thì tập
thể đảng đoàn, ban cán sự đảng có thể quyết định bố trí một số cán bộ chuyên
trách giúp việc.
31.2- Việc thực hiện chức năng lãnh đạo
của Đảng ở những nơi không lập đảng đoàn, ban cán sự đảng.
Ở những nơi không lập đảng đoàn, ban
cán sự đảng, để thực hiện chức năng lãnh đạo của Đảng, cấp ủy giao trách nhiệm
cho cấp ủy viên và đảng viên là cán bộ phụ trách các cơ quan, đoàn thể cùng cấp
phát huy vai trò, trách nhiệm của đảng ủy, chi ủy trong các cơ quan, đơn vị đó
theo chức năng, nhiệm vụ đã được quy định.
Khi tập thể lãnh đạo cơ quan, đoàn thể
thảo luận, quyết định về chủ trương, nhiệm vụ và công tác cán bộ của ngành,
đoàn thể và cơ quan, thì đảng viên là thủ trưởng cơ quan và lãnh đạo đoàn thể
đó mời đại diện của đảng ủy, chi ủy cơ quan tham gia. Khi cấp ủy họp bàn về việc
thực hiện nghị quyết của Đảng thì đảng ủy, chi ủy mời thủ trưởng tham dự (nếu
thủ trưởng không trong cấp ủy hoặc không phải là đảng viên).
32- Điều 44: Cấp
ủy đảng lãnh đạo tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cùng cấp
Cấp ủy cùng cấp phân công cấp ủy viên
theo dõi, kiểm tra hoạt động của tổ chức đoàn. Định kỳ hằng năm, tập thể ban
thường vụ cấp ủy nghe báo cáo để lãnh đạo, chỉ đạo về hoạt động của tổ chức
đoàn cùng cấp.
33- Điều 46: Đảng
phí, nguyên tắc, chế độ quản lý tài chính, tài sản của Đảng
33.1- Đảng phí: Đảng viên đóng đảng
phí trên cơ sở tiền lương, tiền công, khoản thu nhập coi như tiền lương, tiền
công, sinh hoạt phí và các khoản phụ cấp theo tiền lương, tiền công, sinh hoạt
phí... theo quy định của Bộ Chính trị.
33.2- Nguyên tắc,
chế độ quản lý tài chính, tài sản của Đảng.
- Kinh phí hoạt động của tổ chức đảng
các cấp sử dụng đảng phí, tài chính của Đảng theo quy định của Bộ Chính trị, hướng
dẫn của Văn phòng Trung ương Đảng và Bộ Tài chính.
- Cấp ủy các cấp lãnh đạo, chỉ đạo
các hoạt động tài chính và quản lý tài sản của Đảng ở các tổ chức đảng cấp dưới;
chịu trách nhiệm trước cấp ủy cấp trên và các tổ chức đảng cấp dưới về các hoạt
động và quản lý tài chính, tài sản ở cấp mình.
- Cấp ủy các cấp có thể lập các hình
thức tổ chức phù hợp (phòng, bộ phận...) hoặc cử cán bộ giúp cấp ủy thực hiện
nhiệm vụ quản lý tài chính và tài sản của Đảng ở cấp mình theo hướng dẫn của
Ban Tổ chức Trung ương và Văn phòng Trung ương Đảng. Các tổ chức đó có trách
nhiệm giúp cấp ủy hướng dẫn, kiểm tra cấp ủy và cơ quan tài chính, quản trị của
tổ chức đảng cấp dưới về nghiệp vụ tài chính, quản lý và sử dụng tài sản của Đảng;
định kỳ báo cáo với cấp ủy cấp mình xem xét về kết quả thực hiện nhiệm vụ quản
lý tài chính và tài sản được giao.
- Tài chính, tài sản của Đảng được
công khai trong nội bộ từng cấp ủy đảng và trong từng cơ quan đảng theo năm
ngân sách nhà nước. Hằng năm, cơ quan tài chính đảng các cấp có trách nhiệm báo
cáo quyết toán ngân sách năm trước và dự toán năm sau với cấp ủy cấp mình.
- Ủy ban kiểm tra của cấp ủy các cấp
có trách nhiệm kiểm tra tài chính của cấp ủy cấp dưới và của cơ quan tài chính
cấp ủy cùng cấp.
34- Căn cứ Điều lệ Đảng
và Quy định trên đây, Bộ Chính trị, Ban Bí thư được quy định về một số vấn đề
khác theo thẩm quyền.
35- Ban Chấp hành Trung
ương giao Bộ Chính trị, Ban Bí thư chỉ đạo các cơ quan chuyên trách tham mưu,
giúp việc nghiên cứu để hướng dẫn những vấn đề thuộc về phương pháp, quy trình,
thủ tục và nghiệp vụ để cụ thể hóa những quy định của Điều lệ Đảng, phù hợp với
tình hình và yêu cầu thực tiễn của công tác xây dựng Đảng hiện nay.
Quy định này được ban hành trong hệ
thống Đảng tới các chi bộ, có hiệu lực thi hành từ ngày ký. Các tổ chức đảng và
đảng viên có trách nhiệm thi hành.
Các quy định trước đây trái với nội
dung Quy định này đều bãi bỏ.
Nơi nhận:
- Các tỉnh ủy, thành ủy,
- Các ban đảng, ban cán sự đảng,
đảng đoàn, đảng ủy trực thuộc Trung ương, Ban Bí thư Trung ương Đoàn,
- Các đảng ủy đơn vị sự nghiệp
Trung ương,
- Các đồng chí Ủy viên Ban Chấp
hành Trung ương,
- Lưu Văn phòng Trung ương Đảng.
|
TM. BAN CHẤP
HÀNH TRUNG ƯƠNG
TỔNG BÍ THƯ
Nguyễn Phú Trọng
|