THÀNH
ỦY THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
ĐẢNG
CỘNG SẢN VIỆT NAM
---------------
|
Số: 2405-QĐ/TU
|
TP.
Hồ Chí Minh, ngày 07 tháng 7 năm 2019
|
QUY ĐỊNH
VỀ TRÁCH NHIỆM CỦA BÍ THƯ THÀNH ỦY; BÍ THƯ QUẬN ỦY, HUYỆN ỦY VÀ BÍ THƯ ĐẢNG
ỦY XÃ - PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRONG VIỆC TIẾP DÂN, ĐỐI THOẠI TRỰC TIẾP VỚI DÂN VÀ XỬ
LÝ, GIẢI QUYẾT NHỮNG PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ, KHIẾU NẠI, TỐ CÁO CỦA DÂN
- Căn cứ Điều lệ Đảng Cộng sản Việt
Nam;
- Căn cứ Nghị quyết số 04-NQ/TW Hội
nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương khóa XII ngày 30 tháng 10 năm 2016 về
tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng
chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”
trong nội bộ;
- Căn cứ Quy định số 11-QĐi/TW ngày 18 tháng 02 năm 2019 của Bộ Chính trị về trách nhiệm của
người đứng đầu cấp ủy trong việc tiếp dân, đối thoại trực tiếp với dân và xử lý
những phản ánh, kiến nghị của dân;
- Căn cứ Công văn số 4034-CV/BNCTW
ngày 28 tháng 5 năm 2019 của Ban Nội chính Trung ương về việc thực hiện Quy định
số 11-QĐi/TW ngày 18 tháng 02 năm 2019 của Bộ Chính trị;
- Căn cứ Quy chế làm việc của Ban Chấp
hành Đảng bộ thành phố, Ban Thường vụ Thành ủy, Thường trực Thành ủy khóa X;
Ban Thường vụ Thành Ủy ban hành Quy định
về trách nhiệm của Bí thư Thành ủy; bí thư quận ủy, huyện ủy và bí thư đảng ủy
xã - phường, thị trấn trong việc tiếp dân, đối thoại trực tiếp với dân và xử
lý, giải quyết những phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của dân như sau:
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định
này quy định trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy trong việc tiếp dân, đối thoại,
xử lý, giải quyết những phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của dân, nhất là
những biểu hiện suy thoái, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong cán bộ, đảng
viên.
2. Quy định
này áp dụng đối với Bí thư Thành ủy; bí thư quận ủy, huyện ủy và bí thư đảng ủy
xã - phường, thị trấn thuộc Đảng bộ thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Nguyên tắc
thực hiện
1. Bí thư
Thành ủy; bí thư quận ủy, huyện ủy và bí thư đảng ủy xã - phường, thị trấn phải
trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo công tác tiếp dân và xử lý, giải quyết những phản
ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của dân, nhất là những biểu hiện suy thoái,
“tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong cán bộ, đảng viên theo đúng quy định của
Đảng, pháp luật của Nhà nước và quy định của Ban Thường vụ Thành ủy. Phải thực
hiện nghiêm việc trực tiếp tiếp dân, đối thoại với dân, không ủy quyền cho các
chức danh khác; trong trường hợp không thể tiếp dân đúng định kỳ thì thông báo
và tổ chức tiếp dân vào thời gian gần nhất.
2. Việc
tiếp dân, đối thoại và xử lý, giải quyết những phản ánh, kiến nghị, khiếu nại,
tố cáo, phải tôn trọng, lắng nghe ý kiến, nguyện vọng của dân; dân chủ, công
tâm, khách quan, kịp thời, đúng pháp luật, đúng phạm vi, thẩm quyền, không bao
biện làm thay; trình tự, thủ tục đơn giản, tạo thuận lợi cho người dân. Chấp
hành nghiêm chế độ bảo mật thông tin, bảo đảm an toàn cho người phản ánh, kiến
nghị, khiếu nại, tố cáo theo quy định.
Điều 3. Trách nhiệm
của Bí thư Thành ủy; bí thư quận ủy, huyện ủy và bí thư đảng ủy xã - phường, thị
trấn trong việc tiếp dân, đối thoại, xử lý, giải quyết những phản ánh, kiến nghị,
khiếu nại, tố cáo của dân
1. Trách nhiệm của Bí thư Thành ủy
1.1. Thực hiện sự lãnh đạo, chỉ đạo,
yêu cầu của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư và Tổng Bí thư
Ban Chấp hành Trung ương trong công tác tiếp dân, đối thoại trực tiếp với dân
và xử lý, giải quyết những phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của dân trên
địa bàn thành phố.
1.2. Trực tiếp thực hiện việc tiếp
dân, kịp thời tổ chức đối thoại với dân (khi có nhiều người dân đề nghị đối thoại
hoặc xét thấy cần) và xử lý, giải quyết hoặc chỉ đạo xử
lý, giải quyết dứt điểm những phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của dân,
không để vụ việc kéo dài. Khi cần thiết, phân công các đồng chí Phó Bí thư
Thành ủy, ủy viên Ban Thường vụ Thành ủy, trưởng các ban Thành ủy trực tiếp tiếp
dân nhằm tạo điều kiện để người dân được gặp lãnh đạo Thành ủy phản ánh, kiến
nghị, khiếu nại, tố cáo (nhưng không thay thế Bí thư Thành ủy trong việc trực
tiếp tiếp dân).
Trực tiếp chỉ đạo, xử lý, giải quyết
đơn, thư phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo liên quan đến cán bộ, đảng viên
thuộc Đảng bộ thành phố theo phân cấp quản lý cán bộ. Nếu có phản ánh, kiến nghị,
khiếu nại, tố cáo của dân về những biểu hiện suy thoái, “tự diễn biến”, “tự
chuyển hóa” của cán bộ, đảng viên thì phải tiếp riêng với tư cách là người đứng
đầu Thành ủy.
1.3. Lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra,
giám sát, đôn đốc người đứng đầu cấp ủy, người đứng đầu chính quyền các cấp, thủ
trưởng các sở - ban, ngành, cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc thành phố trong
việc chấp hành quy định về công tác tiếp dân, đối thoại trực
tiếp với dân và xử lý, giải quyết những phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo
của dân.
Lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc,
thực hiện việc xử lý, giải quyết đơn, thư phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố
cáo gửi đến Thường trực Thành ủy, bảo đảm đúng thẩm quyền và trình tự, thủ tục
theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
1.4. Chỉ đạo tăng thời gian tiếp dân
của Ủy ban nhân dân thành phố và Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố trong tháng
(nếu thấy cần thiết) để xử lý, giải quyết kịp thời những phản ánh, kiến nghị,
khiếu nại, tố cáo của dân.
1.5. Chỉ đạo Ban Nội chính Thành ủy
chủ trì, phối hợp với Văn phòng Thành ủy và các cơ quan có liên quan tiếp nhận,
xử lý thông tin, báo cáo và theo dõi tổng hợp, tham mưu Bí thư Thành ủy lãnh đạo,
chỉ đạo công tác tiếp dân, tiếp và đối thoại trực tiếp với dân, xử lý, giải quyết
những phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của dân; tham mưu các đồng chí Phó
Bí thư Thành ủy, Ủy viên Ban Thường vụ Thành ủy, trưởng các ban Thành ủy trực
tiếp tiếp dân.
1.6. Chỉ đạo các cơ quan, tổ chức và
người có thẩm quyền bảo đảm trật tự, an toàn cho việc tiếp dân; bảo vệ người phản
ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo.
1.7. Chỉ đạo thông báo thời gian, địa
điểm tiếp dân trên trang thông tin điện tử của Đảng bộ thành phố và tại trụ sở
làm việc của Thường trực Thành ủy hoặc địa điểm tiếp dân.
1.8. Định kỳ quý I, 6 tháng, 9 tháng,
năm hoặc đột xuất trực tiếp làm việc với bí thư quận ủy, huyện ủy và thủ trưởng
các sở - ban, ngành, cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thành phố có liên quan về
tình hình, kết quả công tác tiếp dân, xử lý, giải quyết những phản ánh, kiến
nghị, khiếu nại, tố cáo của dân.
1.9. Định kỳ hàng tháng, quý I, 6
tháng, 9 tháng, năm hoặc đột xuất báo cáo với Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Ban Nội
chính Trung ương, Ban Dân vận Trung ương về tình hình, kết
quả tiếp dân, xử lý, giải quyết những phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của
dân (thực hiện theo Quy định số 75-QĐ/TW ngày 08 tháng 3
năm 2017 của Ban Bí thư về chế độ báo cáo Bộ Chính trị,
Ban Bí thư).
2. Trách nhiệm của bí thư quận ủy,
huyện ủy
2.1. Thực hiện sự lãnh đạo, chỉ đạo,
yêu cầu của Thành ủy, Ban Thường vụ Thành ủy, Thường trực Thành ủy và Bí thư
Thành ủy trong công tác tiếp dân, đối thoại trực tiếp với dân và xử lý, giải
quyết những phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của dân trên địa bàn quận,
huyện.
2.2. Trực tiếp thực hiện việc tiếp
dân; kịp thời, chủ động tổ chức đối thoại với dân (khi có nhiều người dân đề
nghị đối thoại hoặc xét thấy cần) và xử lý, giải quyết hoặc chỉ đạo xử lý, giải
quyết dứt điểm những phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của dân theo thẩm
quyền. Khi cần thiết, phân công các đồng chí phó bí thư, ủy viên ban thường vụ
quận ủy, huyện ủy, trưởng các ban xây dựng đảng, Ủy ban kiểm tra quận ủy, huyện
ủy trực tiếp tiếp dân nhằm tạo điều kiện để người dân được
gặp lãnh đạo cấp ủy địa phương phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo (nhưng
không thay thế bí thư quận ủy, huyện ủy trong việc trực tiếp tiếp dân).
Trực tiếp chỉ đạo, xử lý, giải quyết
đơn, thư phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo liên quan đến cán bộ, đảng viên
thuộc đảng bộ theo phân cấp quản lý cán bộ. Nếu có phản ánh, kiến nghị, khiếu nại,
tố cáo của dân về những biểu hiện suy thoái, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” của
cán bộ, đảng viên thì phải tiếp riêng với tư cách là người đứng đầu quận ủy,
huyện ủy.
2.3. Lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra,
giám sát, đôn đốc bí thư đảng ủy và chủ tịch Ủy ban nhân dân xã - phường, thị
trấn, thủ trưởng các phòng - ban, cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc quận -
huyện trong việc chấp hành quy định về công tác tiếp dân, đối thoại trực tiếp với
dân và xử lý, giải quyết những phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của dân;
tăng cường công tác hòa giải ở cơ sở.
Lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc,
thực hiện việc xử lý, giải quyết đơn, thư phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố
cáo gửi đến quận ủy, huyện ủy, bảo đảm đúng thẩm quyền và trình tự, thủ tục
theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
2.4. Chỉ đạo tăng thời gian tiếp dân
của Ủy ban nhân dân và chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện trong tháng (nếu thấy
cần thiết) để xử lý, giải quyết kịp thời những phản ánh, kiến nghị, khiếu nại,
tố cáo của dân.
2.5. Chỉ đạo văn phòng quận ủy, huyện
ủy chủ trì, phối hợp với văn phòng hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận,
huyện, các cơ quan có liên quan tiếp nhận, xử lý thông tin, báo cáo và theo dõi
tổng hợp, tham mưu bí thư quận ủy, huyện ủy lãnh đạo, chỉ đạo công tác tiếp
dân, tiếp và đối thoại trực tiếp với dân, xử lý, giải quyết những phản ánh, kiến
nghị, khiếu nại, tố cáo của dân; tham mưu các đồng chí phó
bí thư, ủy viên ban thường vụ quận ủy, huyện ủy, trưởng các ban xây dựng đảng, Ủy
ban kiểm tra quận ủy, huyện ủy trực tiếp tiếp dân.
2.6. Chỉ đạo hoặc phối hợp với các cơ
quan, tổ chức và người có thẩm quyền bảo đảm trật tự, an toàn cho việc tiếp
dân; bảo vệ người phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo.
2.7. Chỉ đạo thông báo thời gian, địa
điểm tiếp dân trên trang thông tin điện tử của đảng bộ, chính quyền quận, huyện
và tại trụ sở làm việc thường trực quận ủy, huyện ủy hoặc địa điểm tiếp dân.
2.8. Định kỳ quý I, 6 tháng, 9 tháng,
năm hoặc đột xuất trực tiếp làm việc với chủ tịch Ủy ban
nhân dân xã - phường, thị trấn, thủ trưởng các cơ quan, tổ chức đơn vị trực thuộc
có liên quan về tình hình, kết quả công tác tiếp dân xử lý giải quyết những phản
ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của dân.
2.9. Định kỳ hàng tháng, quý I, 6
tháng, 9 tháng, năm hoặc đột xuất báo cáo với Bí thư Thành ủy, Ban Nội chính Thành ủy và Ban Dân vận Thành ủy về tình
hình, kết quả tiếp dân, xử lý, giải quyết những phản ánh, kiến nghị, khiếu nại
tố cáo của dân.
3. Trách nhiệm của bí thư đảng ủy
xã - phường, thị trấn
3.1. Thực hiện sự lãnh đạo, chỉ đạo,
yêu cầu của quận ủy, huyện Ủy ban thường vụ quận ủy, huyện ủy và bí thư quận ủy,
huyện ủy trong công tác tiếp dân đối thoại trực tiếp với dân và xử lý, giải quyết
những phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của dân trên địa bàn xã - phường,
thị trấn.
3.2. Trực tiếp thực hiện việc tiếp
dân; kịp thời, chủ động tổ chức đối thoại với dân (khi có nhiều người dân đề
nghị đối thoại hoặc xét thấy cần) và xử lý, giải quyết hoặc chỉ đạo xử lý, giải
quyết dứt điểm những phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của dân theo thẩm
quyền, cần thiết, phân công các đồng chí phó bí thư cấp ủy,
ủy viên ban thường vụ cấp ủy trực tiếp tiếp dân nhằm tạo điều kiện cho người
dân được gặp lãnh đạo cấp ủy địa phương để phản ánh, kiến
nghị, khiếu nại, tố cáo (nhưng không thay thế bí thư đảng ủy
xã - phường, thị trấn trong việc trực tiếp tiếp dân).
Trực tiếp chỉ đạo, xử lý, giải quyết
đơn, thư phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo liên quan đến cán bộ, đảng viên
thuộc đảng bộ theo phân cấp quản lý cán bộ. Nếu có phản ánh, kiến nghị, khiếu nại,
tố cáo của dân về những biểu hiện suy thoái, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” của
cán bộ, đảng viên thì phải tiếp riêng với tư cách là người đứng đầu đảng ủy xã
- phường, thị trấn.
3.3. Lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra,
giám sát, đôn đốc chủ tịch Ủy ban nhân dân xã - phường, thị trấn, thủ trưởng
các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc (công an, quân sự, mặt trận tổ quốc,
các đoàn thể chính trị - xã hội thuộc xã - phường, thị trấn)
trong việc chấp hành quy định về công tác tiếp dân, đối
thoại trực tiếp với dân và xử lý, giải quyết những phản ánh, kiến nghị, khiếu nại,
tố cáo của dân; tăng cường công tác hòa giải ở cơ sở.
Lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc,
thực hiện việc xử lý, giải quyết đơn, thư phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố
cáo gửi đến đảng ủy xã - phường, thị trấn, bảo đảm đúng thẩm quyền và trình tự,
thủ tục theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
3.4. Chỉ đạo tăng thời gian tiếp dân
của Ủy ban nhân dân và chủ tịch Ủy ban nhân dân xã - phường, thị trấn trong
tháng (nếu thấy cần thiết) để xử lý, giải quyết kịp thời những phản ánh, kiến
nghị, khiếu nại, tố cáo của dân.
3.5. Chỉ đạo văn phòng đảng ủy chủ
trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tiếp nhận, xử lý thông tin, báo cáo
và theo dõi tổng hợp, tham mưu bí thư đảng ủy xã - phường, thị trấn lãnh đạo,
chỉ đạo công tác tiếp dân, tiếp và đối thoại trực tiếp với
dân, xử lý, giải quyết những phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của dân;
tham mưu các đồng chí phó bí thư, ủy viên ban thường vụ cấp ủy trực tiếp tiếp
dân.
3.6. Chỉ đạo hoặc phối hợp với các cơ
quan, tổ chức và người có thẩm quyền bảo đảm trật tự, an toàn cho việc tiếp
dân; bảo vệ người phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo.
3.7. Chỉ đạo thông báo thời gian, địa
điểm tiếp dân tại trụ sở làm việc của thường trực cấp ủy hoặc địa điểm tiếp dân
của xã - phường, thị trấn.
3.8. Định kỳ quý I, 6 tháng, 9 tháng,
năm hoặc đột xuất trực tiếp làm việc với chủ tịch Ủy ban nhân dân xã - phường,
thị trấn, thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc về tình hình, kết
quả công tác tiếp dân, xử lý, giải quyết những phản ánh, kiến nghị, khiếu nại,
tố cáo của dân.
3.9. Định kỳ hàng tháng, quý I, 6
tháng, 9 tháng, năm hoặc đột xuất báo cáo với bí thư quận ủy, huyện ủy và ban
dân vận quận ủy, huyện ủy về tình hình, kết quả tiếp dân, xử lý, giải quyết những
phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của dân.
Điều 4. Thời gian
và địa điểm tiếp dân
1. Người đứng đầu cấp ủy tiếp dân
định kỳ như sau
1.1. Bí thư Thành ủy và bí thư quận ủy,
huyện ủy tiếp dân ít nhất 01 ngày trong 01 tháng. Trong trường hợp Bí thư Thành
ủy đồng thời là Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội thành phố; bí thư quận ủy, huyện ủy
đồng thời là chủ tịch hội đồng nhân dân hoặc chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện
thì có thể kết hợp việc tiếp dân của Bí thư Thành ủy với tiếp dân của Trưởng
Đoàn đại biểu Quốc hội thành phố, tiếp dân của bí thư quận ủy, huyện ủy với tiếp
dân của chủ tịch hội đồng nhân dân, chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện thành
một cuộc.
1.2. Bí thư đảng ủy xã - phường, thị
trấn tiếp dân ít nhất 02 ngày trong 01 tháng. Trong trường hợp bí thư đảng ủy
xã - phường, thị trấn đồng thời là chủ tịch hội đồng nhân dân hoặc chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã - phường, thị trấn thì có thể kết hợp việc tiếp dân của bí thư
đảng ủy với tiếp dân của chủ tịch hội đồng nhân dân, chủ tịch Ủy ban nhân dân
xã - phường, thị trấn thành một cuộc.
2. Người đứng đầu cấp ủy tiếp dân
đột xuất trong các trường hợp sau
2.1. Vụ việc khiếu nại, tố cáo đông
người, phức tạp, kéo dài đã được chính quyền thụ lý, giải quyết theo thẩm quyền, nhưng người dân vẫn chưa đồng tình; các nội dung phản ánh, kiến
nghị, vụ việc khiếu nại, tố cáo khác có tính chất “nổi cộm”,
liên quan đến trách nhiệm của nhiều cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc ý kiến các cơ
quan, tổ chức, đơn vị còn khác nhau.
2.2. Vụ việc có thể gây hậu quả
nghiêm trọng, ảnh hưởng đến an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội trên địa
bàn.
3. Địa điểm tiếp dân
Căn cứ tình hình an ninh, trật tự và
tính chất vụ việc mà Bí thư Thành ủy; bí thư quận ủy, huyện ủy và bí thư đảng ủy
xã - phường, thị trấn bố trí địa điểm tiếp dân, tổ chức đối thoại với dân thích
hợp. Có thể sử dụng trụ sở tiếp công dân của chính quyền hoặc trụ sở làm việc của
cấp ủy, phòng làm việc của người đứng đầu cấp ủy,... nhằm tạo thuận lợi cho cán
bộ, đảng viên và người dân phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo, đồng thời đảm
bảo việc giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn cho việc tiếp dân, đối thoại với
dân.
Điều 5. Tiếp nhận,
xử lý phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của người đứng đầu cấp ủy các cấp
1. Đối với
phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của người đứng đầu cấp ủy thì tiếp nhận để xem xét, xử lý, giải quyết và thông báo
cho người phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo; hoặc xử lý, giải quyết ngay đối
với trường hợp có nội dung, căn cứ rõ ràng, cụ thể.
2. Đối với
phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo liên quan đến các cơ quan của các cấp
khác nhau thì người đứng đầu cấp ủy thực hiện việc
2.1. Tiếp nhận, xử lý, giải quyết nội
dung thuộc thẩm quyền; có văn bản chỉ đạo yêu cầu cấp dưới hoặc các cơ quan, tổ
chức, đơn vị, người có thẩm quyền xử lý, giải quyết nội dung liên quan, báo cáo
kết quả với người đứng đầu cấp ủy và thông báo kết quả xử
lý, giải quyết cho người phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo.
2.2. Trường hợp không thuộc phạm vi
trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, thẩm quyền xử lý, giải quyết thì hướng dẫn người
phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo đến đúng cơ quan, tổ chức, đơn vị, người
có thẩm quyền đề nghị giải quyết.
Điều 6. Thời hạn
xử lý, giải quyết phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo
1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể
từ khi tiếp nhận phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của
dân, người đứng đầu cấp ủy thông báo bằng văn bản đến người phản ánh, kiến nghị,
khiếu nại, tố cáo về việc tiếp nhận để giải quyết hoặc đa chuyển, chỉ đạo cơ
quan, tổ chức, đơn vị, người có thẩm quyền xử lý, giải quyết (nêu rõ cơ quan, tổ
chức, đơn vị, người có thẩm quyền xử lý, giải quyết để người
dân biết).
Nếu phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố
cáo phức tạp, thuộc thẩm quyền giải quyết của nhiều cơ quan, tổ chức, địa
phương, cần có thêm thời gian xem xét xử lý giải quyết thì thời hạn có thể kéo dài, nhưng không quá 15 ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo.
2. Trong
thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ khi nhận được phản ánh, kiến nghị, khiếu nại,
tố cáo do người đứng đầu cấp ủy chuyển, chỉ đạo giải quyết; cơ quan, tổ chức,
đơn vị, người có thẩm quyền xử lý, giải quyết có văn bản báo cáo người đứng đầu
cấp ủy và thông báo bằng văn bản cho người phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố
cáo biết kết quả tiếp nhận để xử lý, giải quyết hoặc chỉ đạo xử lý, giải quyết.
Điều 7. Xử lý
trách nhiệm
1. Người
đứng đầu cấp ủy sẽ bị xem xét xử lý trách nhiệm theo Quy định số 102-QĐ/TW ngày 15 tháng 11 năm 2017 của Bộ Chính trị về xử lý kỷ luật đảng
viên vi phạm, trong các trường hợp sau
1.1. Thiếu trách nhiệm hoặc buông lỏng
trong việc lãnh đạo, chỉ đạo, đôn đốc kiểm tra, giám sát việc tiếp dân, đối thoại,
xử lý, giải quyết những phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của dân.
1.2. Vi phạm quy định của Đảng, pháp
luật của Nhà nước về tiếp dân, đối thoại, xử lý, giải quyết những phản ánh, kiến
nghị, khiếu nại, tố cáo dẫn đến tình trạng đơn, thư kéo
dài, vượt cấp, ảnh hưởng đến an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội.
2. Người
phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo bị xem xét xử lý trách nhiệm theo quy định
của Đảng, pháp luật của Nhà nước nếu lợi dụng việc phản ánh, kiến nghị, khiếu nại,
tố cáo để kích động, lôi kéo nhiều người; xuyên tạc, vu khống, gây mất an ninh,
trật tự, xâm hại đến quyền và lợi ích của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, đơn vị,
cá nhân.
Điều 8. Tổ chức
thực hiện
1. Bí thư
Thành ủy thành phố Hồ Chí Minh; bí thư quận ủy, huyện ủy và bí thư đảng ủy xã -
phường, thị trấn thuộc Đảng bộ thành phố có trách nhiệm thực hiện Quy định này.
2. Ban Nội
chính Thành ủy chủ trì, phối hợp với Văn phòng Thành ủy,
Ban Dân vận Thành ủy, Ủy ban Kiểm tra Thành ủy, Ban Tổ chức Thành ủy, Ban Tuyên
giáo Thành ủy tham mưu Ban Thường vụ Thành ủy và Thường trực Thành ủy hướng dẫn,
đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy định; định kỳ báo cáo Ban Thường vụ Thành ủy,
Thường trực Thành ủy và tham mưu Bí thư Thành ủy thực hiện trách nhiệm báo cáo
định kỳ hoặc đột xuất với Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Ban Nội chính Trung ương và
Ban Dân vận Trung ương.
Quy định này có hiệu lực thi hành từ
ngày ký và được phổ biến đến chi bộ.
Nơi nhận:
- Như Điều 8,
- Bộ Chính trị, Ban Bí thư,
- Văn phòng Trung ương,
- Ban Nội chính, Ban Dân vận, Ban Tổ chức, Ban Tuyên giáo, Ủy ban Kiểm tra
Trung ương,
- Các đồng chí Thành ủy viên,
- Các ban Thành ủy, Ủy ban Kiểm tra Thành ủy, Văn phòng Thành ủy,
- Các quận ủy, huyện ủy, đảng ủy cấp trên cơ sở và cơ sở trực thuộc Thành ủy,
- Các đảng đoàn, ban cán sự đảng, Ban Thường vụ Thành Đoàn,
- Văn phòng Thành ủy (lãnh đạo, Phòng HCLT, TH/NG),
- Lưu Văn phòng Thành ủy.
|
T/M BAN THƯỜNG
VỤ
BÍ THƯ
Nguyễn Thiện Nhân
|