QUY ĐỊNH
VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, TỔ CHỨC BỘ MÁY CƠ QUAN CHUYÊN TRÁCH
THAM MƯU, GIÚP VIỆC HUYỆN UỶ, QUẬN UỶ, THỊ UỶ, THÀNH UỶ TRỰC THUỘC TỈNH UỶ,
THÀNH UỶ
- Căn cứ Điều lệ Đảng;
- Căn cứ Quy chế làm việc của Ban Chấp hành
Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư khoá XI;
- Căn cứ Kết luận số 64-KL/TW, ngày 28-5-2013
của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khoá XI “Một số vấn đề về tiếp
tục đổi mới, hoàn thiện hệ thống chính trị từ Trung ương đến cơ sở”;
Ban Bí thư quy định chức năng, nhiệm vụ, tổ
chức bộ máy cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc huyện uỷ, quận uỷ, thị uỷ,
thành uỷ trực thuộc tỉnh uỷ, thành uỷ như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng
áp dụng
1- Quy định này điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ,
tổ chức bộ máy cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc huyện uỷ, quận uỷ, thị
uỷ, thành uỷ trực thuộc tỉnh uỷ, thành uỷ (sau đây gọi chung là cơ quan tham
mưu, giúp việc huyện uỷ).
2- Cơ quan tham mưu, giúp việc huyện uỷ gồm: văn
phòng, ban tổ chức, cơ quan uỷ ban kiểm tra, ban tuyên giáo, ban dân vận.
Điều 2. Nguyên tắc tổ chức
1- Bảo đảm tham mưu, phục vụ sự lãnh đạo, chỉ đạo
toàn diện của huyện uỷ; không chồng chép, trùng lắp chức năng, nhiệm vụ giữa
các cơ quan tham mưu, giúp việc.
2- Bộ máy tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; phù hợp
với phân loại đơn vị hành chính, tình hình tổ chức đảng và đảng viên.
3- Biên chế tinh gọn; tăng cường kiêm nhiệm một
số chức danh; bảo đảm cơ cấu cán bộ, công chức, viên chức phù hợp với tiêu chuẩn
chức danh và vị trí việc làm.
Chương II
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, TỔ
CHỨC BỘ MÁY
Điều 3. Văn phòng huyện uỷ
1- Chức năng
1.1- Là cơ quan tham mưu, giúp việc huyện uỷ mà
trực tiếp, thường xuyên là ban thường vụ và thường trực huyện uỷ trong tổ chức,
điều hành công việc lãnh đạo, chỉ đạo, phối hợp hoạt động các cơ quan tham mưu,
giúp việc huyện uỷ; là trung tâm thông tin tổng hợp phục vụ sự lãnh đạo, chỉ đạo
của huyện uỷ.
1.2- Trực tiếp quản lý tài sản, tài chính của
huyện uỷ và bảo đảm cơ sở vật chất cho các hoạt động của huyện uỷ, ban thường vụ,
thường trực huyện uỷ và các cơ quan tham mưu, giúp việc huyện uỷ.
2- Nhiệm vụ
2.1- Nghiên cứu, đề xuất:
a) Chương trình công tác của huyện uỷ, ban thường
vụ, thường trực huyện uỷ.
b) Sơ kết, tổng kết công tác văn phòng huyện uỷ.
2.2- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát:
a) Hướng dẫn, phối hợp bồi dưỡng nghiệp vụ công
tác văn phòng, công tác tài chính và công nghệ thông tin cho cấp uỷ cơ sở và
các cơ quan đảng trực thuộc huyện uỷ.
b) Kiểm tra, giám sát việc thu, nộp và sử dụng đảng
phí ở các tổ chức cơ sở đảng.
c) Theo dõi, đôn đốc các tổ chức đảng, các cấp uỷ
trực thuộc huyện uỷ thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định.
2.3- Thẩm định, thẩm tra:
a) Đề án, văn bản của các cơ quan, tổ chức trước
khi trình huyện uỷ, ban thường vụ, thường trực huyện uỷ về: yêu cầu, phạm vi,
quy trình, thẩm quyền ban hành và thể thức văn bản.
b) Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm
định nội dung đề án, văn bản thuộc lĩnh vực kinh tế - xã hội, nội chính khi được
thường trực, ban thường vụ huyện uỷ giao trước khi trình huyện uỷ, ban thường vụ
huyện uỷ.
2.4- Phối hợp:
a) Các ban đảng, cơ quan, tổ chức liên quan sơ kết,
tổng kết về công tác của huyện uỷ.
b) Các cơ quan liên quan xây dựng, tổ chức thực
hiện, sơ kết, tổng kết và sửa đổi, bổ sung Quy chế làm việc của huyện uỷ, ban
thường vụ huyện uỷ.
c) Các cơ quan liên quan xây dựng theo dõi việc
thực hiện chủ trương, chế độ, nguyên tắc quản lý tài chính, tài sản của huyện uỷ;
nắm tình hình trong khối nội chính, báo cáo kịp thời thường trực huyện uỷ, ban
thường vụ.
d) Các ban đảng, cấp uỷ trực thuộc và các cơ
quan, tổ chức liên quan tham mưu giúp ban thường vụ, thường trực huyện uỷ chỉ đạo
kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết việc thực hiện nghị quyết, quyết định, chỉ
thị, quy định, quy chế của cấp uỷ cấp trên và của huyện uỷ về công tác xây dựng
Đảng, kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, nội chính...
2.5- Thực hiện một số nhiệm vụ do ban thường
vụ, thường trực huyện uỷ giao:
a) Là đầu mối giúp thường trực huyện uỷ xử lý
công việc hằng ngày; phối hợp, điều hoà hoạt động của các cơ quan tham mưu,
giúp việc huyện uỷ phục vụ lãnh đạo, chỉ đạo của huyện uỷ.
Tổ chức phục vụ các hội nghị, cuộc họp của huyện
uỷ, ban thường vụ, thường trực huyện uỷ; phối hợp phục vụ các hội nghị, cuộc họp
của các ban đảng, cơ quan thuộc huyện uỷ; tham gia tổ chức phục vụ đại hội đại
biểu đảng bộ huyện.
b) Tổ chức công tác thông tin phục vụ sự lãnh đạo,
chỉ đạo của thường trực huyện uỷ, ban thường vụ và huyện uỷ; cung cấp thông tin
cho các cấp uỷ cơ sở, cơ quan, tổ chức ở huyện theo quy định.
Theo dõi, đôn đốc các cấp uỷ cơ sở, cơ quan, tổ
chức có liên quan ở huyện thực hiện chế độ thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất.
Tiếp nhận, phát hành và quản lý các tài liệu,
văn bản đến và đi.
c) Tiếp nhận và xử lý đơn, thư đến huyện uỷ;
tham mưu, theo dõi, đôn đốc việc giải quyết một số đơn, thư được thường trực
huyện uỷ giao; phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức tiếp công dân.
d) Tổng hợp tình hình thực hiện các nghị quyết,
quyết định, chỉ thị, quy định, quy chế của cấp uỷ cấp trên và của huyện uỷ; hoạt
động của các cấp uỷ, cơ quan đảng, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị -
xã hội cấp huyện để báo cáo với ban thường vụ, thường trực huyện uỷ.
đ) Quản lý tài liệu lưu trữ cơ quan của huyện uỷ
và của văn phòng huyện uỷ; giúp thường trực huyện uỷ chỉ đạo và trực tiếp hướng
dẫn, kiểm tra nghiệp vụ công văn, lưu trữ của cơ quan đảng, Mặt trận Tổ quốc và
các đoàn thể chính trị - xã hội ở cấp huyện và cơ sở theo quy định của Luật Lưu
trữ năm 2011, các quy định của Ban Bí thư, của tỉnh uỷ và hướng dẫn của Văn
phòng Trung ương Đảng. Tổ chức triển khai, ứng dụng và quản lý công nghệ thông
tin trong các cơ quan tham mưu, giúp việc huyện uỷ và tổ chức cơ sở đảng trực
thuộc; thực hiện công tác cơ yếu theo quy định.
e) Là chủ sở hữu tài sản của huyện uỷ theo sự uỷ
quyền của ban thường vụ huyện uỷ. Bảo đảm điều kiện vật chất, tài chính phục vụ
hoạt động của huyện uỷ, ban thường vụ, thường trực huyện uỷ và các cơ quan tham
mưu, giúp việc huyện uỷ theo phân công, phân cấp.
g) Thực hiện các nhiệm vụ khác do ban thường vụ,
thường trực huyện uỷ giao.
3- Tổ chức bộ máy
3.1- Lãnh đạo: Gồm chánh văn
phòng, không quá 2 phó chánh văn phòng. Riêng văn phòng các quận uỷ, thị uỷ,
thành uỷ trực thuộc tỉnh uỷ, thành uỷ: không quá 3 phó chánh văn phòng.
3.2- Biên chế: Có từ 11-13 người
(không bao gồm thường trực huyện uỷ).
Điều 4. Ban Tổ chức huyện uỷ
1- Chức năng
1.1- Là cơ quan tham mưu của huyện uỷ, trực tiếp
và thường xuyên là ban thường vụ, thường trực huyện uỷ về công tác tổ chức xây
dựng Đảng gồm: tổ chức, cán bộ, đảng viên, bảo vệ chính trị nội bộ của hệ thống
chính trị trong huyện.
1.2- Là cơ quan chuyên môn, nghiệp vụ về công
tác tổ chức, cán bộ, đảng viên, bảo vệ chính trị nội bộ của huyện uỷ.
2- Nhiệm vụ
2.1- Nghiên cứu, đề xuất:
a) Chuẩn bị hoặc giam gia chuẩn bị nghị quyết đại
hội, các nghị quyết, quyết định, chỉ thị, quy định của huyện uỷ, ban thường vụ
huyện uỷ về công tác tổ chức, cán bộ, đảng viên, bảo vệ chính trị nội bộ.
b) Xây dựng các đề án về tổ chức, cán bộ, công
chức, viên chức, đảng viên, bảo vệ chính trị nội bộ đảng thuộc thẩm quyền quyết
định của ban thường vụ, huyện uỷ.
c) Tham mưu về công tác cán bộ, công chức thuộc
diện ban thường vụ, huyện uỷ quản lý; quản lý cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động của các cơ quan đảng, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã
hội huyện theo phân cấp quản lý.
d) Sơ kết, tổng kết về công tác tổ chức xây dựng
Đảng.
2.2- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát:
a) Công tác tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức,
đảng viên, bảo vệ chính trị nội bộ, thi hành Điều lệ Đảng đối với các cấp uỷ cơ
sở trực thuộc huyện uỷ; các cơ quan đảng, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể
chính trị - xã hội huyện.
b) Nghiệp vụ công tác tổ chức, cán bộ, đảng
viên, bảo vệ chính trị nội bộ cho đội ngũ cán bộ làm công tác tổ chức của cơ
quan, đơn vị trực thuộc huyện uỷ.
c) Công tác phát triển đảng viên; quản lý hồ sơ cán
bộ, công chức, viên chức thuộc khối đảng - đoàn thể, đảng viên; giới thiệu sinh
hoạt đảng; giải quyết khiếu nại xoá tên đảng viên và vấn đề đảng tịch cho đảng
viên.
2.3- Thẩm định, thẩm tra:
a) Các đề án, văn bản về tổ chức, cán bộ, công
chức, viên chức, đảng viên, bảo vệ chính trị nội bộ của cấp uỷ cơ sở, Mặt trận
Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội, cơ quan, đơn vị trực thuộc huyện uỷ
trước khi trình ban thường vụ, huyện uỷ.
b) Thẩm định và trình thường trực huyện uỷ, ban
thường vụ về nhân sự dự kiến quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng, bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật,
thực hiện chính sách cán bộ theo phân cấp quản lý và danh sách kết nạp đảng
viên.
c) Thẩm tra, xác minh đối với cán bộ, công chức,
viên chức, đảng viên có vấn đề về chính trị theo quy định.
d) Thẩm định hồ sơ xoá tên trong danh sách đảng
viên ra khỏi đảng.
đ) Tham gia thẩm định đề án, văn bản về tổ chức,
cán bộ, công chức, viên chức của hội đồng nhân dân, uỷ ban nhân dân, các phòng,
ban, ngành của huyện.
2.4- Phối hợp:
a) Các ban đảng, cấp uỷ, tổ chức đảng uỷ trực
thuộc huyện uỷ trong công tác xây dựng Đảng về tổ chức, cán bộ, công chức, viên
chức, đảng viên, bảo vệ chính trị nội bộ.
b) Phòng Nội vụ và các cơ quan nhà nước trong việc
thực hiện, cụ thể hoá các quyết định, quy định của cấp trên về lĩnh vực tổ chức,
cán bộ, công chức, viên chức, bảo vệ chính trị nội bộ theo phân công, phân cấp.
c) Các ban đảng, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể
chính trị - xã hội cấp huyện hướng dẫn xây dựng và kiểm tra, giám sát thực hiện
chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của các cấp uỷ trực thuộc, Mặt trận Tổ quốc
và các đoàn thể chính trị - xã hội cấp xã.
2.5- Thực hiện một số nhiệm vụ do ban thường
vụ, thường trực huyện giao:
a) Cụ thể hoá và triển khai các văn bản của cấp
trên, của huyện uỷ và ban thường vụ huyện uỷ về công tác tác tổ chức, cán bộ,
công chức, viên chức, đảng viên, bảo vệ chính trị nội bộ. Thực hiện chế độ,
chính sách đối với cán bộ, công chức thuộc diện huyện uỷ, ban thường vụ huyện uỷ
quản lý; cán bộ, công chức, viên chức ở các cơ quan đảng, Mặt trận Tổ quốc và
các đoàn thể chính trị - xã hội huyện. Phối hợp với ban bảo vệ chăm sóc sức khoẻ
cán bộ huyện thực hiện việc bảo vệ chăm sóc sức khoẻ đối với cán bộ, công chức,
viên chức theo quy định.
b) Tham mưu, giải quyết các vấn đề về đảng tịch.
Quản lý hồ sơ cán bộ, công chức diện ban thường vụ, huyện uỷ quản lý; quản lý hồ
sơ cán bộ, công chức, viên chức, đảng viên có vấn đề về chính trị theo quy định.
c) Được cử cán bộ, công chức dự các phiên họp
bàn về công tác xây dựng Đảng thuộc lĩnh vực tổ chức, cán bộ, công chức, viên
chức, đảng viên, bảo vệ chính trị nội bộ của các ban đảng, cấp uỷ trực thuộc,
các cơ quan có liên quan.
d) Thực hiện công tác thống kê cơ bản về công
tác xây dựng chi bộ, đảng bộ; về công tác tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức
thuộc khối đảng và đoàn thể của huyện.
đ) Là cơ quan thường trực về công tác thi đua,
khen thưởng của huyện uỷ.
e) Thực hiện các nhiệm vụ khác do ban thường vụ,
thường trực huyện uỷ giao.
3- Tổ chức bộ máy
3.1- Lãnh đạo: Gồm trưởng ban, không quá
3 phó trưởng ban (có 1 phó trưởng ban kiêm nhiệm là trưởng phòng nội vụ huyện).
3.2- Biên chế: có từ 6-8 người.
Điều 5. Cơ quan uỷ ban kiểm
tra huyện uỷ
1- Chức năng
1.1- Là cơ quan tham mưu giúp huyện uỷ, uỷ ban
kiểm tra huyện uỷ thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn về công tác kiểm tra, giám
sát và thi hành kỷ luật đảng trong đảng bộ huyện theo quy định của Điều lệ Đảng;
thực hiện các nhiệm vụ huyện uỷ, ban thường vụ huyện uỷ giao.
1.2- Là cơ quan chuyên môn, nghiệp vụ về công
tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật đảng của huyện uỷ.
2- Nhiệm vụ
2.1- Nghiên cứu, đề xuất:
a) Chuẩn bị chương trình, kế hoạch, nội dung kiểm
tra, giám sát, kỷ luật đảng, đề án trình huyện uỷ, ban thường vụ huyện uỷ, uỷ
ban kiểm tra huyện uỷ xem xét, quyết định theo thẩm quyền; các nghị quyết, quyết
định, chỉ thị, quy định, quy chế, kết luận của huyện uỷ, ban thường vụ huyện uỷ
về công tác kiểm tra, giám sát của huyện uỷ.
b) Tổ chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của uỷ ban kiểm tra được quy định tại Điều 32, Điều lệ Đảng,
Quy chế làm việc của uỷ ban kiểm tra huyện uỷ và nhiệm vụ do huyện uỷ, ban thường
vụ giao; tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch công tác hằng năm do uỷ ban
kiểm tra huyện uỷ quyết định.
c) Phối hợp với các ban đảng, giúp huyện uỷ, ban
thường vụ, thường trực huyện uỷ xây dựng phương hướng, nhiệm vụ, chương trình,
kế hoạch kiểm tra, giám sát tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên chấp hành Cương
lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị của Đảng (theo Điều
30, Điều lệ Đảng) và giúp huyện uỷ, ban thường vụ lập đoàn hoặc tổ giải quyết
tố cáo, khiếu nại, kỷ luật đảng và xem xét, xử lý kỷ luật tổ chức đảng và đảng
viên vi phạm theo thẩm quyền; tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch này.
d) Đề xuất ý kiến đóng góp vào sự lãnh đạo, chỉ
đạo chung của huyện uỷ, ban thường vụ đối với công tác kiểm tra, giám sát và
thi hành kỷ luật đảng trong đảng bộ huyện; tham gia ý kiến các trường hợp do cơ
quan chức năng đề nghị khen thưởng.
đ) Sơ kết, tổng kết về công tác kiểm tra, giám
sát và thi hành kỷ luật đảng trong đảng bộ huyện.
2.2- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát:
Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các cấp uỷ, tổ chức
đảng, đảng viên thực hiện công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật đảng
trong đảng bộ huyện; chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ công tác kiểm tra, giám sát,
thi hành kỷ luật đảng và các vấn đề liên quan khác cho uỷ ban kiểm tra, tổ chức
đảng cấp dưới và đảng viên.
2.3- Thẩm định, thẩm tra:
Đề án, văn bản của các cơ quan đảng, chính quyền,
Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội về những nội dung liên quan
đến công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật đảng trong đảng bộ huyện
trước khi trình ban thường vụ, huyện uỷ.
2.4- Phối hợp:
a) Ban tổ chức, văn phòng huyện uỷ và các cơ
quan có liên quan theo dõi, giám sát việc thực hiện quy chế làm việc của huyện
uỷ.
Ban tổ chức huyện uỷ trong công tác cán bộ, công
chức theo phân cấp quản lý.
Các cơ quan thuộc khối nội chính thực hiện nhiệm
vụ kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật đảng.
b) Các cơ quan có liên quan đào tạo, bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật đảng cho cấp uỷ
viên và cán bộ, công chức kiểm tra của cấp uỷ huyện và cấp uỷ trực thuộc huyện
uỷ.
2.5- Thực hiện nhiệm vụ của cơ quan uỷ ban kiểm
tra và một số nhiệm vụ khác do ban thường vụ, thường trực huyện uỷ giao:
a) Xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế
hoạch công tác tháng, quý, 6 tháng, 1 năm; sơ kết, tổng kết công tác của cơ
quan uỷ ban kiểm tra huyện uỷ.
b) Xây dựng tổ chức, cán bộ, công chức và thực
hiện chính sách đối với cán bộ, công chức cơ quan uỷ ban kiểm tra huyện uỷ.
c) Kiểm tra, giám sát hoạt động của cán bộ, công
chức cơ quan uỷ ban kiểm tra huyện uỷ và uỷ ban kiểm tra cấp uỷ trực thuộc huyện
uỷ khi cần thiết.
d) Thực hiện các nhiệm vụ khác do ban thường vụ,
thường trực huyện uỷ giao.
3- Tổ chức bộ máy
3.1- Lãnh đạo: Gồm chủ nhiệm và không quá
2 phó chủ nhiệm chuyên trách uỷ ban kiểm tra.
Chủ nhiệm uỷ ban kiểm tra là thủ trưởng cơ quan
uỷ ban kiểm tra, các phó chủ nhiệm uỷ ban kiểm tra là phó thủ trưởng cơ quan uỷ
ban kiểm tra.
3.2- Biên chế: Có từ 5 đến 7 người (kể cả
uỷ viên uỷ ban kiểm tra chuyên trách).
Điều 6. Ban Tuyên giáo huyện
uỷ
1- Chức năng
1.1- Là cơ quan tham mưu của huyện uỷ mà trực tiếp
và thường xuyên là ban thường vụ và thường trực huyện uỷ về công tác xây dựng Đảng
thuộc các lĩnh vực chính trị, tư tưởng, tuyên truyền, lý luận chính trị, báo
chí, xuất bản, văn hoá, văn nghệ, khoa giáo, biên soạn lịch sử đảng bộ địa
phương.
1.2- Là cơ quan chuyên môn, nghiệp vụ về công
tác tuyên giáo của huyện uỷ.
2- Nhiệm vụ
2.1- Nghiên cứu, đề xuất:
a) Nghiên cứu, theo dõi, tổng hợp tình hình tư tưởng
trong cán bộ, công chức, viên chức, đảng viên và nhân dân, những diễn biến trên
lĩnh vực tư tưởng – văn hoá ở địa bàn huyện; dự báo những diễn biến, xu hướng
tư tưởng có thể xảy ra, kịp thời báo cáo, tham mưu với huyện uỷ, ban thường vụ
về phương hướng, nhiệm vụ, nội dung, biện pháp giải quyết.
b) Chuẩn bị hoặc tham gia chuẩn bị nghị quyết đại
hội; chuẩn bị xây dựng các đề án, nghị quyết, chỉ thị, quy định, quyết định,
quy chế của huyện uỷ, ban thường vụ về công tác tuyên giáo.
c) Sơ kết, tổng kết về công tác tuyên giáo.
2.2- Tuyên truyền, giáo dục và hướng dẫn, kiểm
tra, giám sát:
a) Tổ chức nghiên cứu, học tập, tuyên truyền,
quán triệt, hướng dẫn triển khai thực hiện các văn bản của Đảng. Kiểm tra, giám
sát các cấp uỷ, tổ chức đảng, các ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể
chính trị - xã hội huyện trong việc thực hiện các nghị quyết, quyết định, chỉ
thị, quy định, quy chế của cấp uỷ cấp trên và của huyện uỷ trong lĩnh vực tuyên
giáo.
b) Bồi dưỡng, hướng dẫn nghiệp vụ công tác tuyên
giáo cho cấp uỷ, cán bộ tuyên giáo cấp dưới. Hướng dẫn cấp uỷ xã, phường, thị
trấn, tổ chức, cơ quan, đơn vị thuộc huyện sưu tầm, biên soạn lịch sử đảng bộ.
c) Hướng dẫn, thẩm định, kiểm tra tuyên truyền
các ngày lễ lớn, các phong trào thi đua yêu nước, truyền thống cách mạng của Đảng,
dân tộc, địa phương.
2.3- Thẩm định, thẩm tra:
Đề án, văn bản của các cơ quan đảng, nhà nước, Mặt
trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội huyện có liên quan đến lĩnh vực
tư tưởng – văn hoá, khoa giáo, lịch sử đảng bộ huyện, cơ quan, đơn vị thuộc huyện
trước khi trình thường trực huyện uỷ, ban thường vụ, huyện uỷ.
2.4- Phối hợp:
a) các cơ quan chức năng tham gia xây dựng Đảng
về công tác chính trị - tư tưởng, về xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức làm
công tác tuyên giáo đối với các chi bộ, đảng bộ cơ sở trực thuộc huyện uỷ.
Tham gia ý kiến về công tác cán bộ, công chức đối
với đội ngũ cán bộ, công chức trong khối theo phân cấp quản lý.
b) Ban tổ chức huyện uỷ và Trung tâm bồi dưỡng
chính trị cấp huyện xây dựng kế hoạch nội dung đào tạo, bồi dưỡng chính trị -
hành chính, nghiệp vụ công tác đảng, mặt trận và các đoàn thể cho đội ngũ cán bộ,
đảng viên trong hệ thống chính trị ở cơ sở.
2.5- Thực hiện một số nhiệm vụ do ban thường
vụ, thường trực huyện uỷ giao:
a) Tổ chức mạng lưới và chỉ đạo nội dung hoạt động
đối với báo cáo viên, tuyên truyền viên, cộng tác viên từ huyện đến cơ sở. Tổ
chức thông tin thời sự, tuyên truyền chủ trương, chính sách theo kế hoạch,
chương trình của cấp uỷ cấp trên và của huyện uỷ; tổ chức sưu tầm, quản lý tư liệu
và biên soạn lịch sử đảng bộ.
b) Chủ trì, chỉ đạo định hướng, hướng dẫn, kiểm
tra, giám sát về chính trị, tư tưởng trong hoạt động của các cơ quan văn hoá,
cơ quan thông tin đại chúng ở địa phương, đảm bảo hoạt động theo đúng đường lối
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
c) Chỉ đạo chương trình, nội dung đào tạo, bồi
dưỡng đối với Trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện.
d) Thực hiện các nhiệm vụ khác do ban thường vụ,
thường trực huyện uỷ giao.
3- Tổ chức bộ máy
3.1- Lãnh đạo: Gồm trưởng ban, không quá
2 phó trưởng ban.
3.2- Biên chế: Có từ 4 đến 6 người.
Điều 7. Ban Dân vận huyện uỷ
1- Chức năng
Là cơ quan tham mưu của huyện uỷ, trực tiếp và
thường xuyên là ban thường vụ, thường trực huyện uỷ về công tác dân vận (bao gồm
cả công tác dân tộc, tôn giáo) của huyện uỷ.
2- Nhiệm vụ
2.1- Nghiên cứu, đề xuất:
a) Những chủ trương, giải pháp về công tác dân vận
của huyện uỷ. Chuẩn bị hoặc giam gia chuẩn bị nghị quyết đại hội, các nghị quyết,
quyết định, chỉ thị, quy định, quy chế, chương trình, kế hoạch, kết luận của
huyện uỷ, ban thường vụ huyện uỷ về công tác dân vận.
b) Chủ trì, phối hợp tham mưu triển khai thực hiện
các văn bản của cấp uỷ cấp trên, pháp luật và chính sách của Nhà nước về công
tác dân vận, dân tộc, tôn giáo, phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan
theo dõi, tổng hợp tình hình nhân dân (tình hình dân tộc, tôn giáo, các giai tầng
xã hội, các vấn đề bức xúc trong nhân dân) để báo cáo và tham mưu cho huyện uỷ,
ban thường vụ huyện uỷ.
d) Sơ kết, tổng kết về công tác dân vận.
2.2- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát:
a) Việc thực hiện các chủ trương, chính sách,
nghị quyết, quyết định, chỉ trị, quy định, quy chế của cấp uỷ cấp trên và của
huyện uỷ về công tác dân vận.
b) Hướng dẫn, phối hợp bồi dưỡng chuyên môn,
nghiệp vụ về công tác dân vận cho cấp uỷ và đội ngũ cán bộ, công chức làm công
tác dân vận của các cấp trong đảng bộ huyện.
2.3- Thẩm định, thẩm tra:
a) Các đề án, văn bản về công tác dân vận trước
khi trình ban thường vụ, huyện uỷ.
b) Tham gia thẩm định các đề án, dự án, văn bản
có liên quan đến công tác dân vận; các đề án, dự án liên quan đến quyền làm chủ
của nhân dân và công tác dân vận của hội đồng nhân dân, uỷ ban nhân dân huyện.
2.4- Phối hợp:
a) Chủ trì phối hợp với các cơ quan đảng, Mặt trận
Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội huyện và các cơ quan, tổ chức liên
quan thực hiện các chương trình phối hợp; công tác nghiên cứu, kiểm tra, đào tạo,
bồi dưỡng, thông tin... về công tác dân vận.
b) Các ban đảng, cơ quan, tổ chức liên quan theo
dõi, nắm tình hình tư tưởng, nguyện vọng của nhân dân và phong trào quần chúng,
phục vụ sự lãnh đạo, chỉ đạo của ban thường vụ, huyện uỷ.
c) Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã
hội và hội quần chúng huyện tham gia công tác xây dựng Đảng; xây dựng chính quyền;
xây dựng Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội và các hội quần
chúng.
d) Các cơ quan chức năng đẩy mạnh việc thực hiện
quy chế dân chủ ở cơ sở; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác dân vận
đối với các chi bộ, đảng bộ cơ sở trực thuộc huyện uỷ.
2.5- Thực hiện một số nhiệm vụ do ban thường
vụ, thường trực huyện uỷ giao:
a) Tham gia ý kiến về quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng,
sử dụng, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, khen thưởng, miễn nhiệm, kỷ luật
đối với đội ngũ cán bộ làm công tác dân vận theo phân cấp quản lý.
b) Nắm tình hình và chỉ đạo hoạt động của Mặt trận
Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội, hội quần chúng ở địa phương.
c) Là cơ quan thường trực ban chỉ đạo về thực hiện
Quy chế dân chủ ở cơ sở.
d) Thực hiện các nhiệm vụ khác do ban thường vụ,
thường trực huyện uỷ giao.
3- Tổ chức bộ máy
3.1- Lãnh đạo: Gồm trưởng ban, không quá
2 phó trưởng ban.
3.2- Biên chế: Có từ 4 đến 5 người.
Điều 8. Về tiêu chuẩn, chức
danh và cơ cấu lao động
1- Về tiêu chuẩn, chức danh lao động
Việc xác định tiêu chuẩn, chức danh, vị trí làm
việc và cơ cấu cán bộ, công chức trong mỗi cơ quan do các cơ quan tham mưu,
giúp việc huyện uỷ xây dựng, ban tổ chức huyện uỷ thẩm định trình ban thường vụ
huyện uỷ xem xét, quyết định.
2- Về cơ cấu lao động
2.1- Đối với văn phòng huyện uỷ, bảo đảm cơ cấu
hợp lý giữa số cán bộ, công chức làm công tác nghiên cứu, tham mưu tổng hợp và
công chức làm công tác hành chính, phục vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của
văn phòng huyện uỷ. Trong đó phải có tối thiểu là 50% biên chế làm công tác
nghiên cứu, tham mưu tổng hợp.
2.2- Đối với các ban đảng, cơ quan uỷ ban kiểm
tra của huyện uỷ, bảo đảm cơ cấu hợp lý giữa số cán bộ, công chức làm công tác
nghiên cứu, tham mưu và công chức tác nghiệp phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của
cơ quan tham mưu, giúp việc huyện uỷ. Trong đó phải có tối thiểu là 80% biên chế
làm công tác nghiên cứu, tham mưu.
Chương III
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 9. Quan hệ với huyện uỷ,
ban thường vụ, thường trực huyện uỷ, các cơ quan tham mưu, giúp việc tỉnh uỷ
1- Các cơ quan tham mưu, giúp việc huyện uỷ chịu
sự lãnh đạo, chỉ đạo của huyện uỷ, trực tiếp và thường xuyên là ban thường vụ,
thường trực huyện uỷ; thực hiện chế độ báo cáo, xin ý kiến và đề xuất các vấn đề
thuộc trách nhiệm về lĩnh vực được phân công với ban thường vụ và thường trực
huyện uỷ; về chương trình công tác của mỗi cơ quan tham mưu, giúp việc huyện uỷ.
2- Các cơ quan tham mưu, giúp việc huyện uỷ định
kỳ báo cáo công tác với các cơ quan tham mưu, giúp việc tương ứng của tỉnh uỷ,
chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của cơ quan tham mưu, giúp
việc tương ứng của tỉnh uỷ theo quy định.
Điều 10. Quan hệ với Mặt trận
Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội cấp huyện
Quan hệ giữa các cơ quan tham mưu, giúp việc huyện
ủy với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội cấp huyện về quan hệ
phối hợp:
1- Trong phạm vi lĩnh vực công tác, các cơ quan
tham mưu, giúp việc huyện uỷ chủ trì, phối hợp với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn
thể chính trị - xã hội cấp huyện triển khai thực hiện các nghị quyết, chỉ thị,
quy định, quyết định, quy chế của cấp trên và cấp mình.
2- Phối hợp nghiên cứu, hướng dẫn triển khai nghị
quyết, chỉ thị, quy định, quyết định, quy chế và kiểm tra, giám sát theo chức
năng, nhiệm vụ được huyện uỷ, ban thường vụ huyện uỷ giao.
Điều 11. Quan hệ với thường
trực hội đồng nhân dân và uỷ ban nhân dân huyện
Quan hệ giữa các cơ quan tham mưu, giúp việc huyện
uỷ với thường trực hội đồng nhân dân và uỷ ban nhân dân cùng cấp là quan hệ phối
hợp.
1- Khi triển khai thực hiện nhiệm vụ tham mưu có
gắn với công tác quản lý nhà nước, các cơ quan tham mưu, giúp việc huyện uỷ phối
hợp với thường trực hội đồng nhân dân, uỷ ban nhân dân; các cơ quan đảng, nhà
nước tạo điều kiện, hỗ trợ lẫn nhau để cùng hoàn thành nhiệm vụ được giao.
2- Tại kỳ họp hội đồng nhân dân và uỷ ban nhân
dân huyện bàn chủ trương, quyết định, chính sách, chế độ... có liên quan đến
lĩnh vực chuyên môn của cơ quan nào, thì đại diện lãnh đạo cơ quan đó được mời
tham dự, tham gia ý kiến. Những nội dung cần thiết, lãnh đạo cơ quan làm việc
trực tiếp với thường trực hội đồng nhân dân và uỷ ban nhân dân để phối hợp thực
hiện nhiệm vụ.
Điều 12. Quan hệ với cấp uỷ
cơ sở và bộ phận tham mưu giúp việc của cấp uỷ cơ sở
1- Quan hệ giữa các cơ quan tham mưu, giúp việc
huyện uỷ với cấp uỷ cơ sở là quan hệ phối hợp, hướng dẫn, trao đổi trong việc
thực hiện công tác chuyên môn và công tác cán bộ theo phân cấp.
2- Quan hệ giữa các cơ quan tham mưu, giúp việc huyện
uỷ với bộ phận tham mưu, giúp việc cấp uỷ cơ sở là quan hệ hướng dẫn, kiểm tra
về chuyên môn, nghiệp vụ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được phân công.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 13. Điều khoản thi
hành
Quy định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký,
được thực hiện thống nhất trong toàn Đảng.
Ban Tổ chức Trung ương chủ trì, phối hợp với các
cơ quan liên quan theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy định này. Trong quá
trình tổ chức thực hiện nếu có phát sinh, vướng mắc, báo cáo Ban Bí thư bổ sung,
sửa đổi.