QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC, MỐI QUAN HỆ
CÔNG TÁC CỦA ĐẢNG ĐOÀN, BAN CÁN SỰ ĐẢNG CẤP TỈNH
- Căn cứ Điều lệ Đảng và
Quy định số 24-QĐ/TW, ngày 30/7/2021 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá
XIII về thi hành Điều lệ Đảng;
- Căn cứ Quy chế làm việc
của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị và Ban Bí thư khoá XIII,
Ban Bí thư quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, nguyên tắc làm việc, mối quan hệ
công tác của đảng đoàn, ban cán sự đảng trong cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, liên hiệp các hội văn học nghệ thuật,
liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật cấp tỉnh (sau đây gọi chung là đảng
đoàn, ban cán sự đảng cấp tỉnh) như sau:
Chương
I
CHỨC NĂNG,
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
Điều
1. Vị trí, chức năng
Đảng đoàn, ban cán sự đảng
cấp tỉnh là tổ chức đảng do ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung
ương (sau đây gọi là ban thường vụ cấp ủy cấp tỉnh) thành lập, chịu sự lãnh đạo
trực tiếp và thường xuyên của ban thường vụ cấp ủy cấp tỉnh, thực hiện chức
năng lãnh đạo, chỉ đạo đối với hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, toà án nhân
dân, viện kiểm sát nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị
- xã hội, liên hiệp các hội văn học nghệ thuật, liên hiệp các hội khoa học và kỹ
thuật cấp tỉnh theo quy định của Điều lệ Đảng và các quy định, hướng dẫn của
Trung ương.
Điều
2. Nhiệm vụ
1. Lãnh đạo, chỉ đạo cơ
quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội và liên hiệp
các hội văn học nghệ thuật, liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật cấp tỉnh thực
hiện Cương lĩnh, Điều lệ Đảng, đường lối, chủ trương, chính sách, nghị quyết,
chỉ thị, quy định của Đảng (sau đây gọi chung là chủ trương, quy định của Đảng)
và của cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy cấp tỉnh, pháp luật của Nhà nước, điều lệ của
từng tổ chức; phương hướng, nhiệm vụ chính trị, tổ chức, cán bộ của ngành, cơ
quan, tổ chức; lãnh đạo kiểm tra việc chấp hành chủ trương, quy định của Đảng;
quyết định những vấn đề về tổ chức, cán bộ, biên chế theo phân công, phân cấp
quản lý cán bộ; phối hợp với đảng ủy (hoặc chi bộ) để thực hiện công tác xây dựng
cơ quan, tổ chức chính trị - xã hội trong phạm vi ngành, lĩnh vực được phân
công.
2. Đảng đoàn, ban cán sự
đảng cấp tỉnh thảo luận tập thể, biểu quyết và quyết nghị các vấn đề sau:
- Lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện
nhiệm vụ chính trị của ngành, lĩnh vực được phân công. Cụ thể hoá chủ trương,
quy định của Đảng và của cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy cấp tỉnh, pháp luật của
Nhà nước thành các chương trình, kế hoạch thực hiện của cơ quan, tổ chức.
- Lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật, đề án quan trọng mà đảng đoàn, ban cán sự đảng cấp
tỉnh, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm soạn thảo, ban hành.
- Lãnh đạo, chịu trách
nhiệm toàn diện về tổ chức, bộ máy và biên chế, công tác cán bộ và quản lý đội
ngũ cán bộ theo phân cấp.
- Lãnh đạo công tác kiểm
tra việc chấp hành chủ trương, quy định của Đảng và của cấp ủy, ban thường vụ cấp
ủy cấp tỉnh trong ngành, lĩnh vực được phân công. Cho chủ trương, quan điểm xử
lý kỷ luật đảng viên là cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền theo phân
cấp quản lý.
3. Phối hợp với các cơ
quan chuyên trách tham mưu, giúp việc của cấp ủy cấp tỉnh, các cấp ủy, tổ chức
đảng trực thuộc cấp ủy cấp tỉnh và đảng ủy (hoặc chi bộ) cơ quan để thực hiện tốt
chức năng, nhiệm vụ được giao, xây dựng đảng bộ (hoặc chi bộ) cơ quan trong sạch,
vững mạnh.
Điều
3. Quyền hạn
1. Thực hiện quyền hạn của
mình theo quy định và chịu trách nhiệm trước ban thường vụ cấp ủy cấp tỉnh về
các đề xuất và quyết định của mình.
2. Được sử dụng bộ máy
giúp việc của cơ quan để thực hiện nhiệm vụ.
3. Dự các cuộc họp có
liên quan do ban thường vụ, thường trực cấp ủy cấp tỉnh triệu tập.
4. Được các cơ quan có
trách nhiệm cung cấp thông tin:
- Chủ trương, quy định của
Đảng và của cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy cấp tỉnh, chính sách, pháp luật của
Nhà nước ban hành và các thông tin có liên quan.
- Báo cáo tổng kết, báo
cáo chuyên đề của các cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp ủy cấp tỉnh và các cấp
ủy, tổ chức đảng trực thuộc cấp ủy cấp tỉnh có liên quan đến nhiệm vụ của đảng
đoàn, ban cán sự đảng cấp tỉnh.
Việc cung cấp thông tin
cho các thành viên đảng đoàn, ban cán sự đảng cấp tỉnh do bí thư (hoặc phó bí
thư hoặc thành viên (nơi không có phó bí thư) được ủy quyền) xem xét, quyết định.
Chương
II
CƠ CẤU TỔ CHỨC,
NGUYÊN TẮC VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Điều
4. Cơ cấu tổ chức
Thành viên đảng đoàn, ban
cán sự đảng cấp tỉnh do ban thường vụ cấp ủy cấp tỉnh quyết định chỉ định trên
cơ sở đề nghị của ban tổ chức cấp ủy và đảng đoàn, ban cán sự đảng.
1. Thành viên đảng đoàn hội
đồng nhân dân cấp tỉnh gồm: Chủ tịch, các phó chủ tịch hội đồng nhân dân, trưởng
các ban của hội đồng nhân dân, chánh văn phòng đoàn đại biểu Quốc hội và hội đồng
nhân dân. Chủ tịch hội đồng nhân dân làm bí thư đảng đoàn, một phó chủ tịch hội
đồng nhân dân làm phó bí thư đảng đoàn.
2. Thành viên ban cán sự
đảng ủy ban nhân dân cấp tỉnh gồm: Chủ tịch, các phó chủ tịch ủy ban nhân dân,
giám đốc sở nội vụ, chánh văn phòng ủy ban nhân dân. Chủ tịch ủy ban nhân dân
làm bí thư ban cán sự đảng, một phó chủ tịch ủy ban nhân dân làm phó bí thư ban
cán sự đảng.
3. Thành viên đảng đoàn Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc cấp tỉnh gồm: Chủ tịch, các phó chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam (là đảng viên), trưởng các tổ chức chính trị - xã hội, các ủy
viên ban chấp hành đảng bộ cấp tỉnh tham gia Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,
trưởng ban có nhiệm vụ tham mưu công tác tổ chức, cán bộ (là đảng viên) cơ quan
chuyên trách của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam làm bí thư đảng đoàn, một phó chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam làm phó bí thư đảng đoàn.
4. Thành viên ban cán sự
đảng tòa án nhân dân cấp tỉnh gồm: Chánh án, các phó chánh án, trưởng phòng tổ
chức cán bộ. Chánh án làm bí thư ban cán sự đảng, một phó chánh án làm phó bí
thư ban cán sự đảng.
5. Thành viên ban cán sự
đảng viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh gồm: Viện trưởng, các phó viện trưởng, trưởng
phòng tổ chức cán bộ. Viện trưởng làm bí thư ban cán sự đảng, một phó viện trưởng
làm phó bí thư ban cán sự đảng.
6. Thành viên đảng đoàn
các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh gồm: Chủ tịch, các phó chủ tịch và trưởng
ban (phòng) có nhiệm vụ tham mưu công tác tổ chức, cán bộ (là đảng viên) của tổ
chức đó. Chủ tịch làm bí thư đảng đoàn, một phó chủ tịch làm phó bí thư đảng
đoàn.
7. Thành viên đảng đoàn
liên hiệp các hội văn học nghệ thuật, liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật cấp
tỉnh gồm: Chủ tịch, các phó chủ tịch (là đảng viên) và trưởng ban (phòng) có
nhiệm vụ tham mưu công tác tổ chức, cán bộ (là đảng viên) của tổ chức đó. Chủ tịch
làm bí thư đảng đoàn, một phó chủ tịch làm phó bí thư đảng đoàn.
Điều
5. Nguyên tắc làm việc
Đảng đoàn, ban cán sự đảng
cấp tỉnh làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ
trách, quyết định theo đa số. Đối với những nội dung công tác quan trọng, vượt
thẩm quyền phải xin ý kiến ban thường vụ cấp ủy cấp tỉnh. Khi các thành viên của
đảng đoàn, ban cán sự đảng có ý kiến khác nhau, qua thảo luận không thống nhất
(biểu quyết không đạt đa số quá bán) thì báo cáo đầy đủ các ý kiến khác nhau đó
với ban thường vụ cấp ủy.
Điều
6. Chế độ làm việc
1. Đảng đoàn, ban cán sự
đảng cấp tỉnh họp định kỳ 1 tháng một lần, họp chuyên đề và đột xuất khi cần; các
cuộc họp chỉ được thực hiện khi có ít nhất 2/3 số thành viên tham dự. Nội dung
các cuộc họp đều phải ghi biên bản, có kết luận và ra nghị quyết để lưu hành, tổ
chức thực hiện. Trường hợp cần thiết, đột xuất không tổ chức họp thì được lấy ý
kiến thành viên đảng đoàn, ban cán sự đảng bằng văn bản (trừ công tác cán bộ).
2. Bí thư đảng đoàn, ban
cán sự đảng cấp tỉnh điều hành công việc chung, phân công nhiệm vụ cho các
thành viên; chủ trì các cuộc họp, trực tiếp báo cáo hoặc ký các văn bản của đảng
đoàn, ban cán sự đảng với cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy cùng cấp. Khi có yêu cầu
đột xuất, nếu bí thư đi vắng hoặc chưa có bí thư thì phó bí thư hoặc một thành
viên (nơi không có phó bí thư) được ủy quyền hoặc được cấp thẩm quyền phân công
phụ trách chủ trì cuộc họp và ký văn bản, báo cáo.
3. Phó bí thư hoặc một
thành viên (nơi không có phó bí thư) được phân công giải quyết công việc thường
xuyên, trực tiếp phụ trách bộ phận giúp việc đảng đoàn, ban cán sự đảng cấp tỉnh;
các thành viên khác thực hiện nhiệm vụ theo phân công. Thành viên đảng đoàn,
ban cán sự đảng cấp tỉnh phải thực hiện nghiêm chế độ bảo mật và phát ngôn về nội
dung cuộc họp đảng đoàn, ban cán sự đảng.
4. Căn cứ nội dung, yêu cầu
cuộc họp, đảng đoàn, ban cán sự đảng cấp tỉnh mời đại diện các cơ quan, tổ chức
có liên quan dự. Cuộc họp có nội dung về công tác xây dựng Đảng, công tác tổ chức,
cán bộ phải mời đại diện các cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp ủy cấp tỉnh có
liên quan dự.
5. Sau mỗi hội nghị ban
chấp hành đảng bộ cấp tỉnh, bí thư đảng đoàn, ban cán sự đảng là ủy viên ban chấp
hành đảng bộ cấp tỉnh (hoặc được mời dự hội nghị ban chấp hành đảng bộ cấp tỉnh)
có trách nhiệm truyền đạt nhanh những nội dung cơ bản của hội nghị đến cán bộ
chủ chốt trong cơ quan; chỉ đạo thực hiện các nội dung trong nghị quyết liên
quan đến cơ quan, tổ chức. Trường hợp bí thư đi vắng hoặc chưa có bí thư thì
phó bí thư hoặc một thành viên (nơi không có phó bí thư) được ủy quyền hoặc được
cấp có thẩm quyền phân công phụ trách được mời dự hội nghị ban chấp hành đảng bộ
cấp tỉnh có trách nhiệm truyền đạt nhanh các nội dung trong nghị quyết liên
quan đến cơ quan, tổ chức.
Điều
7. Giúp việc đảng đoàn, ban cán sự đảng cấp tỉnh
1. Đảng đoàn, ban cán sự
đảng cấp tỉnh có bộ phận giúp việc kiêm nhiệm gồm: Trưởng bộ phận giúp việc là
chánh văn phòng hoặc trưởng ban (phòng) có nhiệm vụ tham mưu công tác tổ chức,
cán bộ và một số cán bộ, công chức của cơ quan, tổ chức đó do đảng đoàn, ban
cán sự đảng xem xét, quyết định.
2. Bộ phận giúp việc đảng
đoàn, ban cán sự đảng cấp tỉnh có nhiệm vụ: Chủ trì phối hợp, tham mưu, giúp đảng
đoàn, ban cán sự đảng chuẩn bị nội dung, ghi biên bản cuộc họp, thực hiện công
tác văn thư, lưu trữ. Thực hiện nhiệm vụ tổng hợp thông tin, theo dõi, đôn đốc
việc phối hợp giữa đảng đoàn, ban cán sự đảng với các cơ quan, tổ chức, cá nhân
liên quan trong thực hiện nhiệm vụ và thực hiện các nhiệm vụ khác do đảng đoàn,
ban cán sự đảng giao.
Chương
III
QUAN HỆ CÔNG
TÁC
Điều
8. Quan hệ với ban thường vụ cấp ủy cấp tỉnh
Đảng đoàn, ban cán sự đảng
cấp tỉnh chấp hành sự lãnh đạo, chỉ đạo của ban thường vụ cấp ủy cấp tỉnh trong
việc tổ chức thực hiện chủ trương, quy định của Đảng và của cấp ủy, ban thường
vụ cấp ủy cấp tỉnh, pháp luật của Nhà nước, điều lệ của từng tổ chức. Tham mưu,
đề xuất những chủ trương, giải pháp quan trọng liên quan đến ngành, lĩnh vực được
phân công. Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định hoặc khi có yêu cầu.
Điều
9. Quan hệ với các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc của cấp ủy cấp tỉnh
1. Đảng đoàn, ban cán sự
đảng cấp tỉnh chịu sự hướng dẫn, kiểm tra, giám sát của các cơ quan chuyên
trách tham mưu, giúp việc của cấp ủy cấp tỉnh về triển khai thực hiện chủ
trương, quy định của Đảng và của cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy cấp tỉnh, pháp luật
của Nhà nước liên quan đến nhiệm vụ chính trị, công tác xây dựng Đảng, công tác
tổ chức, cán bộ của ngành, cơ quan, tổ chức.
2. Phối hợp tham mưu, đề
xuất với cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy cấp tỉnh về chủ trương, chính sách, nghị
quyết, chỉ thị trên lĩnh vực được phân công và công tác tổ chức, cán bộ theo
quy định phân cấp quản lý.
3. Kịp thời gửi báo cáo
và các văn bản có liên quan về các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc của
cấp ủy cấp tỉnh.
Điều
10. Quan hệ với các đảng ủy khối cấp tỉnh
1. Đảng đoàn, ban cán sự
đảng phối hợp với các đảng ủy khối cấp tỉnh trong công tác xây dựng Đảng theo
phân công, phân cấp; định kỳ hằng năm hoặc khi cần thì chủ động trao đổi ý kiến
với ban thường vụ đảng ủy khối để kịp thời phối hợp công tác.
2. Phối hợp thực hiện
công tác quản lý, kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật đảng theo quy định đối
với đảng viên diện ban thường vụ cấp ủy cấp tỉnh quản lý.
3. Phối hợp tham gia ý kiến
với đảng ủy khối (có liên quan) đối với nhân sự cấp ủy của đảng bộ (hoặc chi bộ)
cơ quan.
Điều
11. Quan hệ với đảng ủy (hoặc chi bộ) cơ quan
1. Đảng đoàn, ban cán sự
đảng cấp tỉnh có trách nhiệm phối hợp với đảng ủy (hoặc chi bộ) cơ quan trong
việc tổ chức học tập, quán triệt chủ trương, quy định của Đảng và của cấp ủy,
ban thường vụ cấp ủy cấp tỉnh; lãnh đạo thực hiện các nghị quyết, quyết định của
đảng đoàn, ban cán sự đảng liên quan đến nhiệm vụ chính trị; lãnh đạo kiểm tra
và trao đổi ý kiến bằng văn bản đối với những nội dung về công tác cán bộ theo
phân cấp quản lý; xây dựng đảng bộ (hoặc chi bộ) cơ quan trong sạch, vững mạnh.
2. Đảng đoàn, ban cán sự
đảng kịp thời thông báo với đảng ủy (hoặc chi bộ) cơ quan những chủ trương, nghị
quyết của đảng đoàn, ban cán sự đảng liên quan đến nhiệm vụ của cơ quan để đảng
ủy (hoặc chi bộ) cơ quan góp ý kiến, phối hợp lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện.
3. Định kỳ 6 tháng một lần
hoặc khi cần thì đảng đoàn, ban cán sự đảng nghe đại diện đảng ủy (hoặc chi bộ)
cơ quan thông báo việc thực hiện nhiệm vụ, các chế độ, chính sách trong cơ quan
để có phương hướng, biện pháp phối hợp giải quyết.
Điều
12. Quan hệ với thủ trưởng (người đứng đầu) và tập thể lãnh đạo cơ quan, Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, liên hiệp các hội văn học
nghệ thuật, liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật cấp tỉnh
1. Căn cứ nghị quyết, kết
luận của đảng đoàn, ban cán sự đảng, thủ trưởng (người đứng đầu) và tập thể
lãnh đạo cơ quan có trách nhiệm lãnh đạo thực hiện theo quy định của Đảng, pháp
luật của Nhà nước và điều lệ mỗi tổ chức.
2. Thủ trưởng (người đứng
đầu) có trách nhiệm chuẩn bị nội dung để đưa ra thảo luận và quyết nghị trong đảng
đoàn, ban cán sự đảng.
Điều
13. Quan hệ giữa các đảng đoàn, ban cán sự đảng, đảng ủy quân sự, đảng ủy bộ đội
biên phòng, đảng ủy công an, ban thường vụ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
cấp tỉnh
Quan hệ giữa các đảng đoàn,
ban cán sự đảng, đảng ủy quân sự, đảng ủy biên phòng, đảng ủy công an, ban thường
vụ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cấp tỉnh là quan hệ phối hợp để thực hiện
các nhiệm vụ được giao dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của ban thường vụ cấp
ủy cấp tỉnh.
Điều
14. Quan hệ với các quận ủy, huyện ủy, thị ủy, thành ủy trực thuộc cấp ủy cấp tỉnh
1. Đảng đoàn, ban cán sự
đảng cấp tỉnh phối hợp với các quận ủy, huyện ủy, thị ủy, thành ủy trực thuộc cấp
ủy cấp tỉnh trong việc lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị, công tác
xây dựng Đảng, chấp hành chủ trương, quy định của Đảng, của cấp ủy, ban thường
vụ cấp ủy cấp tỉnh ở các cơ quan, tổ chức thuộc trách nhiệm quản lý hoặc liên
quan đến hoạt động của ngành, lĩnh vực hoạt động trên địa bàn.
2. Phối hợp đầy đủ, kịp
thời trong công tác tổ chức, cán bộ, đảng viên theo quy định phân cấp quản lý.
3. Khi cần thiết thì đại
diện đảng đoàn, ban cán sự đảng cấp tỉnh trao đổi với cấp ủy địa phương về nhiệm
vụ của ngành, lĩnh vực và nghe ý kiến của cấp ủy địa phương về các vấn đề có
liên quan; trường hợp có ý kiến khác nhau thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem
xét, quyết định.
Chương
IV
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều
15. Điều khoản thi hành
1. Ban thường vụ cấp ủy cấp
tỉnh thực hiện nghiêm Quy định này; lập các đảng đoàn, ban cán sự đảng cấp tỉnh
và chỉ định thành viên đảng đoàn, ban cán sự đảng theo đúng quy định.
2. Căn cứ Quy định này, đảng
đoàn, ban cán sự đảng cấp tỉnh xây dựng và ban hành quy chế làm việc; đảng đoàn
hội đồng nhân dân, ban cán sự đảng ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình ban thường vụ
cấp ủy cấp tỉnh ban hành quy chế làm việc.
3. Quy định này có hiệu lực
kể từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với Quy định này đều bãi bỏ. Trong
quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh mới thì ban thường vụ cấp ủy cấp tỉnh
báo cáo về Ban Tổ chức Trung ương để nghiên cứu, trình cấp có thẩm quyền xem
xét, quyết định.
Nơi nhận:
- Các tỉnh ủy, thành ủy,
- Các ban đảng, ban cán sự đảng,
đảng đoàn, đảng ủy trực thuộc Trung ương,
- Ban Bí thư Trung ương
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh,
- Các đảng ủy đơn vị sự nghiệp Trung ương,
- Các đồng chí Ủy viên
Ban Chấp hành Trung ương Đảng,
- Lưu Văn phòng Trung ương Đảng.
|
T/M BAN BÍ THƯ
Lương Cường
|