THÀNH
ỦY
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
ĐẢNG
CỘNG SẢN VIỆT NAM
---------------
|
Số:
1342-QĐ/TU
|
TP.
Hồ Chí Minh, ngày 14
tháng 11 năm 2017
|
QUY ĐỊNH
VỀ KIỂM TRA, GIÁM SÁT VIỆC KÊ KHAI TÀI SẢN, THU NHẬP CỦA CÁN BỘ THUỘC
DIỆN BAN THƯỜNG VỤ THÀNH ỦY QUẢN LÝ
- Căn cứ Điều lệ Đảng Cộng sản Việt
Nam;
- Căn cứ Quy định số 30-QĐ/TW ngày 26
tháng 7 năm 2016 của Ban Chấp hành Trung ương quy định thi hành Chương VII và
Chương VIII Điều lệ Đảng về công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật của Đảng;
- Căn cứ Quy định số 85-QĐ/TW ngày 23
tháng 5 năm 2017 của Bộ Chính trị về kiểm tra, giám sát việc kê khai tài sản của
cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý;
- Căn cứ Quy chế làm việc của Ban Chấp
hành Đảng bộ thành phố, Ban Thường vụ Thành ủy khóa X nhiệm kỳ 2015-2020;
Ban Thường vụ Thành ủy quy định về kiểm
tra, giám sát việc kê khai tài sản, thu nhập của cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ
Thành ủy quản lý như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi,
đối tượng
Quy định này quy định về kiểm tra,
giám sát; các vi phạm và xử lý vi phạm; tổ chức thực hiện việc kê khai tài sản,
thu nhập đối với cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Thành ủy quản lý.
Điều 2. Mục đích
Kiểm tra, giám sát việc kê khai tài sản,
thu nhập nhằm bảo đảm việc thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của Đảng, pháp
luật của Nhà nước về kê khai tài sản, thu nhập; kịp thời phát hiện, chấn chỉnh
và xử lý các khuyết điểm, vi phạm trong việc kê khai, minh bạch tài sản, thu nhập
của cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Thành ủy quản lý; góp phần phòng ngừa, phát
hiện và xử lý tham nhũng.
Điều 3. Nguyên tắc
1. Công tác kiểm tra, giám sát việc
kê khai tài sản, thu nhập của cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Thành ủy quản lý,
chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo của Ban Thường vụ Thành ủy.
2. Kiểm tra, giám sát việc kê khai
tài sản, thu nhập phải thực hiện đúng các quy định của Đảng về công tác kiểm
tra, giám sát.
3. Mọi vi phạm trong việc kê khai tài
sản, thu nhập phải được xem xét, xử lý theo quy định của Đảng và Nhà nước.
4. Bảo mật thông tin, tài liệu thu thập
trong quá trình kiểm tra, giám sát việc kê khai tài sản, thu nhập.
Chương II
KIỂM TRA, GIÁM
SÁT VIỆC KÊ KHAI TÀI SẢN, THU NHẬP
Điều 4. Chủ thể
kiểm tra
1. Ban Thường vụ Thành ủy.
2. Ủy ban Kiểm tra Thành ủy.
Điều 5. Chủ thể
giám sát
1. Ban Thường vụ Thành ủy.
2. Ủy ban Kiểm tra Thành ủy.
3. Chi bộ nơi cán bộ đang sinh hoạt.
Điều 6. Đối tượng
kiểm tra, giám sát
Cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Thành
ủy theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ.
Điều 7. Trách nhiệm
và quyền của chủ thể kiểm tra
1. Ban Thường vụ Thành ủy giao Ủy ban
Kiểm tra Thành ủy tham mưu Ban Thường vụ Thành Ủy ban hành kế hoạch, quyết định
kiểm tra việc kê khai tài sản, thu nhập đối với cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ
Thành ủy quản lý.
2. Yêu cầu đối tượng kiểm tra cung cấp
thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung cần xác minh, báo cáo, giải trình về
việc kê khai tài sản, thu nhập và biến động tài sản, thu nhập, giải trình nguồn
gốc tài sản tăng thêm hoặc giảm.
3. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan cung cấp thông tin, hồ sơ, tài liệu liên quan đến tài sản, thu nhập
của cán bộ được kiểm tra.
4. Xác minh, kết luận về sự trung thực,
đầy đủ, rõ ràng, kịp thời của việc kê khai tài sản, thu nhập và biến động tài sản,
thu nhập; tính xác thực, hợp pháp về nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm
hoặc giảm.
5. Xử lý hoặc kiến nghị cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền xem xét, xử lý các hành vi vi phạm trong việc kê khai tài sản,
thu nhập của cán bộ theo quy định.
6. Thực hiện trách nhiệm và quyền của
chủ thể kiểm tra theo quy định của Đảng.
Điều 8. Trách nhiệm
và quyền của chủ thể giám sát
1. Ban hành kế hoạch và văn bản về
giám sát việc kê khai tài sản, thu nhập theo quy định.
2. Yêu cầu đối tượng giám sát cung cấp
thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung cần xác minh, báo cáo, giải trình về
việc kê khai tài sản, thu nhập; biến động tài sản, thu nhập và giải trình tính
xác thực, hợp pháp về nguồn gốc tài sản, thu nhập tăng thêm hoặc giảm.
3. Xử lý hoặc báo cáo kết quả giám sát;
kiến nghị cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền xử lý theo quy định.
4. Thực hiện trách nhiệm và quyền của
chủ thể giám sát theo quy định của Đảng.
Điều 9. Trách nhiệm
và quyền của đối tượng kiểm tra, giám sát
1. Báo cáo đầy đủ, trung thực, kịp thời
về việc kê khai tài sản, thu nhập theo yêu cầu của chủ thể kiểm tra, giám sát.
2. Giải trình, cung cấp đầy đủ, trung
thực, chính xác, kịp thời thông tin, hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc kê khai
biến động về nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm hoặc giảm.
3. Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định
của Đảng về công tác kiểm tra, giám sát và các quyết định xử lý vi phạm của cơ
quan có thẩm quyền.
4. Thực hiện trách nhiệm và quyền của
đối tượng kiểm tra, giám sát theo quy định của Đảng.
Điều 10. Trách
nhiệm và quyền của tổ chức, cá nhân có liên quan
Các tổ chức, cá nhân có liên quan thực
hiện trách nhiệm và quyền của mình theo đúng các quy định của Đảng về công tác
kiểm tra, giám sát.
Điều 11. Căn cứ
kiểm tra, giám sát việc kê khai tài sản, thu nhập
1. Khi có kế hoạch, yêu cầu của cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền.
2. Khi có tố cáo, khiếu nại, kiến nghị,
phản ánh hoặc thông qua công tác thanh tra, kiểm toán, điều tra có cơ sở, có
căn cứ chứng minh việc kê khai tài sản, thu nhập không trung thực.
3. Khi cán bộ có dấu hiệu, hành vi vi
phạm quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước về kê khai tài sản, thu nhập.
Điều 12. Nội
dung kiểm tra, giám sát việc kê khai tài sản, thu nhập
1. Việc thực hiện các quy định về kê
khai, biến động tài sản, thu nhập hằng năm thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng của
cán bộ thuộc đối tượng kiểm tra, giám sát, của vợ hoặc chồng và con chưa thành
niên.
2. Việc giải trình về biến động và
nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm hoặc giảm.
Điều 13. Trình tự,
thủ tục kiểm tra, giám sát kê khai tài sản
Trình tự, thủ tục kiểm tra, giám sát
việc kê khai tài sản, thu nhập được thực hiện theo quy định của Đảng.
Chương III
CÁC VI PHẠM VÀ
VIỆC XỬ LÝ VI PHẠM VỀ KÊ KHAI TÀI SẢN, THU NHẬP
Điều 14. Các vi
phạm về kê khai tài sản, thu nhập
1. Các vi phạm quy định về kê khai
tài sản, thu nhập
a) Không kê khai, kê khai không trung
thực, kê khai không đúng quy định.
b) Giải trình về biến động và nguồn gốc
tài sản, thu nhập tăng thêm hoặc giảm: không giải trình, giải trình không trung
thực, không đầy đủ, không kịp thời theo quy định và yêu cầu của cơ quan có thẩm
quyền.
2. Các vi phạm trong quá trình kiểm
tra, giám sát về kê khai tài sản, thu nhập
a) Đối với đối tượng kiểm tra, giám
sát và các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan: không chấp hành yêu cầu của chủ
thể kiểm tra, giám sát và có hành vi cản trở, bất hợp tác trong quá trình kiểm
tra, giám sát việc kê khai tài sản, thu nhập; sửa chữa, bổ sung, giả mạo về hồ
sơ, thông tin, tài liệu liên quan đến tài sản, biến động tài sản, thu nhập và
nguồn gốc tài sản của bản thân và gia đình; gây áp lực, mua chuộc tổ chức, cá
nhân đang thực hiện công tác kiểm tra, giám sát việc kê khai tài sản, thu nhập;
cung cấp thông tin, tài liệu nhằm làm sai lệch kết quả giám sát, kết luận kiểm
tra việc kê khai tài sản, thu nhập.
b) Đối với chủ thể kiểm tra, giám
sát: làm lộ thông tin về tài sản của đối tượng kiểm tra, giám sát; làm sai lệch
hồ sơ kiểm tra, giám sát việc kê khai tài sản, thu nhập; nhận xét, kết luận thiếu
căn cứ, không khách quan trong quá trình kiểm tra, giám sát.
Điều 15. Việc xử
lý vi phạm về kê khai tài sản, thu nhập
Việc xử lý vi phạm trong việc kê khai
tài sản, thu nhập được thực hiện theo quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Trách
nhiệm tổ chức thực hiện
1. Ủy ban Kiểm tra Thành ủy chủ trì,
phối hợp với các cơ quan tham mưu, giúp việc của Thành ủy hướng dẫn, theo dõi,
đôn đốc, kiểm tra, báo cáo kết quả việc thực hiện Quy định này; định kỳ sơ kết,
tổng kết việc thực hiện Quy định, báo cáo và đề nghị Ban Thường vụ Thành ủy xem
xét, bổ sung, sửa đổi Quy định khi cần thiết.
2. Ban thường vụ các quận ủy, huyện ủy,
đảng ủy cấp trên cơ sở và đảng ủy cơ sở trực thuộc Thành ủy, ban cán sự đảng, đảng
đoàn, Ban Thường vụ Thành Đoàn trên cơ sở Quy định này, ban hành Quy định về kiểm
tra, giám sát việc kê khai tài sản, thu nhập đối với cán bộ thuộc diện cấp ủy cấp
mình quản lý.
Quy định này có hiệu lực từ ngày ký
và được phổ biến đến chi bộ để thực hiện.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư; (để báo
cáo)
- Ủy ban Kiểm tra Trung ương; (để báo cáo)
- Văn phòng Trung ương; (để báo cáo)
- Vụ Địa phương VII, Ủy ban Kiểm tra Trung ương; (để báo cáo)
- Các đồng chí Thành ủy viên;
- Như Điều 16;
- VPTU (lãnh đạo, P.TH/Anh);
- Lưu VPTU.
|
T/M
BAN THƯỜNG VỤ
BÍ THƯ
Nguyễn Thiện Nhân
|