BAN
CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG
ỦY BAN KIỂM TRA
-------
|
ĐẢNG
CỘNG SẢN VIỆT NAM
---------------
|
Số:
1319-QĐ/UBKTTW
|
Hà
Nội, ngày 10 tháng 06
năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÁT HIỆN, XÁC ĐỊNH DẤU HIỆU VI PHẠM, QUYẾT ĐỊNH KIỂM TRA TỔ CHỨC
ĐẢNG CẤP DƯỚI, ĐẢNG VIÊN KHI CÓ DẤU HIỆU VI PHẠM
Căn cứ Điều lệ Đảng khóa XI;
Căn cứ Quy chế làm việc của Ủy
ban Kiểm tra Trung ương khóa XI;
Căn cứ Quyết định số 46-QĐ/TW,
ngày 01-11-2011 của Ban Chấp hành Trung ương ban
hành Hướng dẫn thực hiện các quy định về công tác kiểm tra, giám sát
và kỷ luật của Đảng trong
Chương VII và Chương VIII Điều lệ Đảng khóa XI;
Căn cứ Thông báo kết luận số
115-TB/TW, ngày 17-12-2012 của Ban Bí thư
về Đề án "Phát hiện, xác định, quyết
định kiểm tra tổ chức đảng cấp dưới, đảng viên khi có dấu hiệu vi phạm",
trong đó giao Ủy ban Kiểm tra Trung ương
ban hành "Quy định, về phát hiện, xác định dấu
hiệu vi phạm, quyết định kiểm tra tổ chức đảng cấp dưới, đảng viên khi có dấu
hiệu vi phạm";
Xét đề nghị của Vụ Nghiên cứu,
ỦY BAN KIỂM TRA TRUNG ƯƠNG QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này "Quy định về phát hiện, xác định dấu hiệu vi phạm, quyết định kiểm tra tổ chức đảng cấp dưới, đảng viên khi
có dấu hiệu vi phạm".
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực từ ngày ký. Các cấp ủy, tổ chức đảng, Ủy ban
kiểm tra các cấp và đảng viên có trách nhiệm thực hiện Quyết định này./.
|
T/M
ỦY BAN KIỂM TRA TRUNG
ƯƠNG
CHỦ NHIỆM
Ngô Văn Dụ
|
QUY ĐỊNH
VỀ
PHÁT HIỆN, XÁC ĐỊNH DẤU HIỆU VI PHẠM, QUYẾT ĐỊNH KIỂM TRA TỔ CHỨC ĐẢNG CẤP DƯỚI,
ĐẢNG VIÊN KHI CÓ DẤU HIỆU VI PHẠM
(Ban hành kèm theo Quyết
định số 1319-QĐ/UBKTTW, ngày 10-6-2013 của Ủy ban Kiểm tra Trung ương)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
và đối tượng điều chỉnh
Quy định này được áp dụng trong phạm
vi phát hiện, xác định dấu hiệu vi phạm, quyết định kiểm tra của Ủy ban kiểm tra đối với tổ chức đảng cấp dưới
và đảng viên, kể cả cấp ủy viên cùng cấp
khi có dấu hiệu vi phạm.
Điều 2. Nguyên
tắc phát hiện, xác định dấu hiệu vi phạm, quyết định kiểm tra khi có dấu hiệu
vi phạm
1- Căn cứ vào Cương lĩnh chính trị, Điều
lệ Đảng, các nghị quyết, chỉ thị, quy định, quy chế, quyết
định, kết luận của Đảng; chính sách, pháp
luật của Nhà nước; điều lệ, nghị quyết, chỉ thị, quy định của Mặt trận Tổ quốc
và các đoàn thể chính trị - xã hội.
2- Thực hiện đúng nguyên tắc, phương
pháp công tác đảng, đúng quy trình, thủ tục.
3- Phát hiện, xác định dấu hiệu vi phạm
đầy đủ, chính xác, kịp thời, thận trọng, khách quan; quyết định và tiến hành kiểm
tra đúng nội dung, đối tượng, đúng thẩm quyền, trách nhiệm của chủ thể kiểm
tra.
Điều 3. Các cơ
quan, tổ chức, cá nhân phát hiện dấu hiệu vi phạm, các tổ chức đảng xác định,
quyết định kiểm tra tổ chức đảng cấp dưới,
đảng viên khi có dấu hiệu vi phạm
1- Các cơ quan, tổ chức, cá nhân phát
hiện dấu hiệu vi phạm:
a) Cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy, thường
trực cấp ủy; Ủy ban kiểm tra, các cơ
quan tham mưu, giúp việc, đơn vị sự nghiệp của cấp ủy các cấp;
ban cán sự đảng, đảng đoàn; chi bộ, đảng viên.
b) Các tổ chức nhà nước; Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội.
c) Cơ quan thông tin đại chúng và quần
chúng nhân dân.
2- Các tổ
chức đảng xác định, quyết
định kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm:
a) Thường trực Ủy ban kiểm tra các cấp.
b) Ủy ban kiểm tra (đối với
nơi không có thường trực Ủy ban kiểm
tra).
Điều 4. Giải
thích từ ngữ
1- Vi phạm là việc không tuân theo,
không làm hoặc làm trái các quy định của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và
các đoàn thể chính trị - xã hội.
2- Dấu hiệu vi
phạm là những hiện tượng, biểu hiện qua những thông tin,
tài liệu, hiện vật cho thấy tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên không
tuân theo, không làm hoặc làm trái các quy định của Đảng. Nhà nước, Mặt trận Tổ
quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội.
3- Khi có dấu hiệu vi phạm là thời điểm
khi có những thông tin, tài liệu, hiện vật thu thập được đối chiếu với các quy định của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ
quốc và các đoàn thể
chính trị - xã hội mà đảng viên tham gia, có căn cứ cho thấy tổ
chức đảng cấp dưới và đảng viên đó không
tuân theo, không làm hoặc làm trái một hoặc một số điều quy định của Đảng, Nhà
nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội.
4- Phát hiện dấu hiệu vi phạm là việc
tổ chức, cá nhân bằng nhận thức, trách nhiệm của mình tiến hành nhận diện, phân
tích, tìm ra những thông tin, tài liệu, hiện vật cho thấy tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên đó không
tuân theo, không làm hoặc làm trái một hoặc một số điều quy định của Đảng, Nhà
nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội.
5- Xác định dấu hiệu vi phạm là việc
tổ chức đảng có thẩm quyền căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quy định của Đảng về
phân cấp quản lý cán bộ, các thông tin, tài liệu, hiện vật phản ảnh về dấu hiệu
vi phạm đã thu thập, phát hiện được, thông qua các phương pháp nghiệp vụ kiểm tra
để phân tích, sàng lọc, đánh giá, lựa chọn cụ thể, chính xác về đối tượng, nội
dung có dấu hiệu vi phạm, xem xét, quyết định việc kiểm tra.
6- Quyết định kiểm tra khi có dấu hiệu
vi phạm đối với tổ chức đảng cấp dưới hoặc đảng viên là việc tổ chức đảng có thẩm
quyền căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, các quy định của Đảng, đề
nghị của cán bộ kiểm tra hoặc đơn vị thuộc
cơ quan Ủy ban kiểm tra để ban hành quyết
định kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Nội dung
dấu hiệu vi phạm của tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên
1- Đối với tổ chức đảng có biểu hiện
không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định về:
a) Chấp hành Cương lĩnh chính trị, Điều
lệ Đảng, chủ trương, nghị quyết, chỉ thị, quy định, quy chế,
quyết định, kết luận của Đảng, của cấp ủy
cấp trên và cấp mình; chính sách, pháp luật của Nhà nước.
b) Việc chấp hành nguyên tắc tập
trung dân chủ; quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
được giao, quy chế làm việc, chế độ
công tác, thực hiện dân chủ trong Đảng, giữ gìn đoàn kết nội bộ.
c) Việc thực hành tiết kiệm, phòng,
chống tham nhũng, lãng phí.
d) Việc quản lý, giáo dục, rèn luyện
phẩm chất, đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên.
đ) Việc tuyển dụng, quy hoạch, bổ nhiệm,
luân chuyển, điều động, đào tạo, đề bạt, bố trí, sử dụng cán bộ.
2- Đối với đảng viên có biểu hiện
không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định về:
a) Thực hiện nhiệm vụ đảng viên (quy
định tại Điều 2 của Điều lệ Đảng).
b) Tiêu chuẩn đảng viên, tiêu chuẩn cấp
ủy viên (quy định tại Điều 12 của Điều lệ
Đảng).
Điều 6. Căn cứ,
phương pháp phát hiện dấu hiệu vi phạm của tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên
1- Căn cứ phát hiện dấu hiệu vi phạm:
a) Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
cấp ủy, tổ chức đảng, Ủy ban kiểm tra, chi bộ; chương trình, kế hoạch công
tác năm của cấp ủy, tổ chức đảng, Ủy ban
kiểm tra và các đơn vị trong cơ quan Ủy ban
kiểm tra (đối với cấp Trung ương và cấp tỉnh, thành ủy, đảng ủy trực thuộc
Trung ương). Chức trách, nhiệm vụ của cấp ủy viên, thành viên của tổ chức đảng,
thành viên Ủy ban kiểm tra được phân công phụ trách, của cán bộ kiểm tra được phân
công theo dõi lĩnh vực, địa bàn.
b) Quy định của Bộ Chính trị, cấp ủy
các cấp về phân cấp quản lý cán bộ.
c) Các thông tin, tài liệu, báo cáo,
phản ánh về dấu hiệu vi phạm của tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên được thu thập,
phát hiện từ các nguồn sau:
- Báo cáo kết quả công tác kiểm tra,
giám sát, thanh tra, điều tra, kiểm toán, kiểm điểm của các cấp ủy, tổ chức đảng, tổ chức nhà nước, Mặt trận Tổ
quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội.
- Báo cáo tự phê bình và phê bình của
tổ chức đảng và đảng viên; báo cáo kết quả bình xét, phân tích chất lượng đảng
viên, tổ chức đảng.
- Báo cáo, kiến nghị của cấp ủy, tổ chức đảng cấp dưới.
- Tố cáo, khiếu
nại, kiến nghị, phản ảnh, góp ý của đảng viên và quần chúng.
- Kết quả khảo sát, thăm dò, thống
kê, phân tích, tổng hợp dấu hiệu vi phạm
đối với cấp ủy, tổ chức đảng và đảng viên của Ủy
ban kiểm tra các cấp.
- Phản ánh của các phương tiện thông
tin đại chúng đã qua khảo sát, nắm tình hình bước đầu.
- Các nguồn thông tin khác.
2- Phương pháp phát hiện dấu hiệu vi
phạm:
Cấp ủy viên, thành viên tổ chức đảng,
thành viên Ủy ban kiểm tra được phân công
phụ trách, cán bộ kiểm tra được phân công theo dõi lĩnh vực, địa bàn phát hiện
dấu hiệu vi phạm thông qua:
a) Nghiên cứu, thu thập thông tin,
tài liệu, hiện vật về dấu hiệu vi phạm của tổ chức đảng cấp dưới hoặc đảng viên thông qua các nguồn thông tin nêu tại Điểm c, Khoản 1, Điều 6
của Quy định này.
b) Thực hiện việc giám sát thường
xuyên đối với cấp ủy, tổ chức đảng cấp
dưới và đảng viên; dự các cuộc họp, hội
nghị của cấp ủy, tổ chức đảng cấp dưới.
c) Nghiên cứu thông
tin, tài liệu, hiện vật thu thập qua các cuộc kiểm
tra và do tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp. Tham gia các đoàn kiểm tra, giám sát, đoàn công tác của cấp ủy, các cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp ủy
cùng cấp hoặc cấp dưới; tham gia các đoàn thanh tra, kiểm tra, giám sát, của
các tổ chức nhà nước; trao đổi trực tiếp
đối với tổ chức đảng hoặc đảng viên; kết quả thực hiện chất vấn tại các kỳ họp của cấp
ủy, Quốc hội, hội đồng nhân dân, các tổ chức chính trị -
xã hội các cấp.
d) Kết quả giám sát chuyên đề;
báo cáo kiểm tra của cấp ủy, tổ chức đảng và Ủy
ban kiểm tra đối với tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên.
Điều 7. Căn cứ, điều
kiện, phương pháp xác định dấu hiệu vi phạm
1- Căn cứ xác định dấu hiệu vi phạm:
a) Các căn cứ nêu tại Khoản 1, Khoản
2, Điều 6 của Quy định này.
b) Các quy định của Đảng, Nhà nước, Mặt
trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội mà đảng viên tham gia đang có
hiệu lực thi hành tại thời điểm tổ chức đảng cấp dưới hoặc
đảng viên có dấu hiệu vi phạm.
2- Điều kiện để xác định dấu hiệu vi
phạm:
a) Tổ chức đảng cấp dưới hoặc đảng
viên được xác định là có dấu hiệu vi phạm khi nội dung
thông tin, tài liệu, hiện vật phản ánh về dấu hiệu vi phạm đã có căn cứ, cơ sở
thể hiện rõ:
- Tên, địa chỉ, thời điểm, nội dung dấu hiệu vi phạm của cấp ủy,
tổ chức đảng cấp dưới hoặc họ tên, địa chỉ, thời điểm, nội dung dấu hiệu vi phạm
của đảng viên.
- Tên, địa chỉ, thời điểm, nội dung dấu
hiệu vi phạm của cấp ủy, tổ chức đảng cấp dưới có liên quan hoặc họ tên, địa chỉ,
thời điểm, nội dung dấu hiệu vi phạm của đảng viên có liên quan.
b) Trường hợp nội dung dấu hiệu vi phạm
đã có cơ sở xác định những đối tượng vi phạm chưa rõ thì căn cứ vào các quy định hiện hành của Đảng
và Nhà nước để xác định, làm rõ đối tượng có dấu hiệu vi
phạm.
3- Phương pháp xác định dấu hiệu vi
phạm:
Cán bộ kiểm
tra được phân công theo dõi lĩnh vực, địa bàn căn cứ các thông tin, tài
liệu, hiện vật về dấu hiệu vi phạm của cấp ủy, tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên đã phát hiện và nhận được
để tiến hành các công việc sau:
a) Phân tích, sàng lọc, phân loại, tổng
hợp những thông tin có đủ căn cứ, cơ sở, điều kiện xác định dấu hiệu vi phạm.
b) Đối chiếu nội dung thông tin, tài
liệu, hiện vật về dấu hiệu vi phạm đã
phát hiện với các quy định cụ thể của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các
đoàn thể chính trị - xã hội có liên quan trực tiếp đến đối
tượng và nội dung dấu hiệu vi phạm.
c) Xây dựng và báo cáo đề xuất việc
kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm trình thường trực Ủy ban kiểm tra hoặc Ủy ban
kiểm tra xem xét, quyết định kiểm tra hay không kiểm tra (đối với cấp huyện và
tương đương trở xuống).
Đối với Ủy
ban Kiểm tra Trung ương hoặc Ủy ban
kiểm tra cấp tỉnh, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương thì cán bộ kiểm tra
báo cáo lãnh đạo vụ hoặc phòng xem xét, xin ý kiến thành viên Ủy ban phụ trách trước khi trình thường trực Ủy ban kiểm tra hoặc Ủy ban kiểm tra xem xét,
quyết định.
Điều 8. Điều kiện
quyết định kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm
1- Báo cáo đề xuất quyết định kiểm
tra của cán bộ kiểm tra (đối với cấp huyện và tương đương
trở xuống), của vụ (thuộc Cơ quan Ủy ban
Kiểm tra Trung ương) hoặc phòng (thuộc cơ quan Ủy
ban kiểm tra cấp tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương) hoặc
do Bộ Chính trị, Ban Bí thư, ban thường vụ, thường trực cấp
ủy giao Ủy ban kiểm tra cùng cấp có đủ cơ
sở để xác định cấp ủy, tổ chức đảng cấp dưới, đảng viên có dấu hiệu vi phạm và
các tài liệu liên quan.
2- Việc phát hiện, xác định dấu hiệu
vi phạm của tổ chức đảng cấp dưới hoặc đảng viên bảo đảm đúng nguyên tắc, thẩm
quyền, quy trình, thủ tục theo quy định của Đảng.
3- Các quy định của Đảng, Nhà nước, Mặt
trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội, quy định của cơ quan, đơn vị còn
hiệu lực thi hành tại thời điểm tổ chức đảng cấp dưới
hoặc đảng viên thực hiện hành vi vi phạm quy định đó.
4- Tình hình cụ thể về hoạt động,
sinh hoạt của tổ chức đảng, đảng viên dự kiến được kiểm tra và tình hình, điều
kiện thực tế của Ủy ban kiểm tra, năng lực
cán bộ kiểm tra.
Điều 9. Thẩm quyền
quyết định kiểm tra tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên khi có dấu hiệu vi phạm
1- Ủy ban Kiểm tra Trung
ương quyết định kiểm tra:
a) Đảng viên ở bất cứ cương vị nào
khi có dấu hiệu vi phạm, trước hết kiểm tra đảng viên là cán bộ thuộc diện Bộ
Chính trị, Ban Bí thư quản lý theo Quy định về phân cấp quản lý cán bộ ban hành
kèm theo Quyết định số 67-QĐ/TW ngày 01-7-2007 của Bộ
Chính trị.
b) Các tổ chức đảng cấp dưới, trước hết
là cấp dưới trực tiếp.
2- Ủy ban kiểm tra cấp ủy cấp
tỉnh, huyện và tương đương quyết định kiểm
tra:
a) Cấp ủy viên cùng cấp (trừ các đồng chí là cán bộ thuộc diện cấp trên quản lý) và đảng
viên là cán bộ thuộc diện cấp ủy tỉnh, huyện và tương đương quản lý theo quy định của cấp ủy
tỉnh, huyện và tương đương
về phân cấp quản lý
cán bộ.
b) Các tổ chức đảng cấp dưới, trước hết là cấp dưới trực tiếp.
3- Ủy ban kiểm tra đảng ủy
cơ sở quyết định kiểm tra:
a) Đảng viên, trước hết là cấp ủy
viên cùng cấp (nhưng không phải là cán bộ thuộc diện cấp
trên quản lý); đảng viên là cán bộ thuộc diện đảng ủy cơ sở
quản lý theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ của cấp ủy huyện, quận và
tương đương.
b) Các tổ chức đảng cấp dưới trực thuộc
đảng ủy cơ sở.
Điều 10. Trách
nhiệm, quyền hạn của Ủy ban kiểm tra, thường trực Ủy ban kiểm tra, các đơn
vị thuộc cơ quan Ủy ban kiểm tra, thành
viên Ủy ban kiểm
tra và cán bộ kiểm tra trong phát hiện, xác định, quyết định kiểm tra tổ chức
đảng cấp dưới, đảng viên khi có dấu hiệu
vi phạm
1- Trách nhiệm
a) Trách nhiệm của cán bộ kiểm tra được
phân công theo dõi lĩnh vực, địa bàn:
- Báo cáo kịp thời, khách quan, trung thực, đầy đủ kết quả nắm tình hình, thu thập thông
tin, tài liệu, hiện vật về dấu hiệu vi phạm của tổ chức đảng,
đảng viên.
- Phát hiện dấu hiệu vi phạm và đề xuất
với lãnh đạo vụ (thuộc Cơ quan Ủy ban Kiểm
tra Trung ương) hoặc phòng (thuộc cơ quan Ủy ban
kiểm tra cấp
tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc
Trung ương) hoặc Ủy ban kiểm tra (ở cấp huyện và tương đương, trở xuống) về việc đề
nghị Ủy ban kiểm tra hoặc thường trực Ủy ban kiểm tra
xác định và quyết định kiểm tra tổ chức đảng
cấp dưới, đảng viên, kể cả cấp ủy viên
cùng cấp khi có dấu hiệu vi phạm.
b) Trách nhiệm của lãnh đạo vụ (thuộc
Cơ quan Ủy ban Kiểm tra Trung ương) hoặc
phòng (thuộc cơ quan Ủy ban kiểm tra cấp tỉnh ủy,
thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương) được phân công theo dõi địa bàn, lĩnh
vực hoặc Ủy ban kiểm tra cấp huyện và
tương đương trở xuống:
- Chỉ đạo, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc
cán bộ kiểm tra được phân công theo dõi
lĩnh vực, địa bàn trong việc: thu thập thông tin, tài liệu, hiện vật về dấu hiệu vi phạm; phát
hiện nội dung dấu hiệu vi phạm của tổ chức đảng cấp
dưới, đảng viên đề xuất việc xác định và quyết định kiểm tra khi có dấu hiệu vi
phạm.
- Báo cáo xin ý kiến thành viên Ủy ban phụ trách đơn vị về đề xuất việc kiểm
tra tổ chức đảng cấp dưới, đảng viên khi có dấu hiệu vi phạm để đề nghị thường trực Ủy
ban hoặc Ủy ban kiểm tra xác định
và xem xét, quyết định kiểm tra.
c) Trách nhiệm của thành viên Ủy ban Kiểm tra Trung ương và Ủy ban kiểm tra cấp tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy
trực thuộc Trung ương phụ trách đơn vị theo dõi lĩnh vực, địa bàn:
- Chỉ đạo đơn vị được phân công phụ
trách phát hiện, đề xuất việc kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm đối với tổ chức
đảng cấp dưới hoặc đảng viên đúng quy định.
- Cho ý kiến về đề xuất kiểm tra khi
có dấu hiệu vi phạm đối với tổ chức đảng cấp dưới hoặc đảng viên của đơn vị
theo dõi lĩnh vực, địa bàn hoặc của cán bộ kiểm tra trước khi trình thường trực Ủy ban
hoặc Ủy ban kiểm tra xem xét, quyết định.
- Báo cáo những vấn đề cần thiết trước
khi Ủy ban kiểm tra hoặc thường trực Ủy ban kiểm tra quyết định kiểm tra.
d) Trách nhiệm của thường trực Ủy ban kiểm tra hoặc Ủy ban kiểm tra:
- Chỉ đạo thực hiện việc phát hiện dấu
hiệu vi phạm và đề xuất việc xác định, quyết định kiểm tra tổ chức đảng cấp dưới
hoặc đảng viên đúng quy định.
- Quyết định kiểm tra khi có dấu hiệu
vi phạm đối với tổ chức đảng cấp dưới hoặc đảng viên đúng thẩm quyền và chịu
trách nhiệm về quyết định đó.
- Ủy ban Kiểm tra Trung
ương, Ủy ban kiểm tra các cấp chỉ đạo việc
kiểm tra đối với tổ chức đảng và đảng
viên thuộc diện cấp ủy cấp dưới quản lý
khi có dấu hiệu vi phạm; trực tiếp kiểm tra khi thấy cần thiết. Trường hợp có ý
kiến khác nhau, Ủy ban Kiểm tra Trung ương và cấp ủy liên quan có trách nhiệm báo cáo các ý kiến
khác nhau đó để Bộ Chính trị, Ban Bí thư xem xét, quyết định; Ủy ban kiểm tra
các cấp và cấp ủy liên quan có trách nhiệm
báo cáo các ý kiến khác nhau đó để cấp ủy
cùng cấp của Ủy ban kiểm tra xem xét, quyết
định.
2- Quyền hạn
a) Quyền hạn của thành viên Ủy ban kiểm tra phụ trách, cán bộ kiểm tra được
phân công theo dõi lĩnh vực, địa bàn:
- Đề nghị các cấp ủy, tổ chức đảng, tổ
chức Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội, các cơ quan,
đơn vị và đảng viên có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu, hiện vật về dấu
hiệu vi phạm của tổ chức đảng cấp dưới hoặc đảng viên thuộc lĩnh vực, địa bàn
được phân công phụ trách hoặc theo dõi.
- Đề xuất lãnh đạo
đơn vị hoặc đề nghị thường trực Ủy ban kiểm
tra hoặc Ủy ban kiểm tra quyết định kiểm
tra khi đã có cơ sở, căn cứ, điều kiện xác định chính xác, cụ thể dấu hiệu vi phạm của tổ chức đảng cấp dưới
hoặc đảng viên.
b) Quyền hạn của lãnh đạo vụ (thuộc
Cơ quan Ủy ban Kiểm tra Trung ương) hoặc
phòng (thuộc cơ quan Ủy ban kiểm tra cấp tỉnh ủy,
thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương) được phân công theo dõi lĩnh vực, địa
bàn:
- Yêu cầu cán bộ kiểm tra được giao
theo dõi lĩnh vực, địa bàn thực hiện và báo cáo định kỳ, đột xuất về kết quả
phát hiện dấu hiệu vi phạm, đề xuất việc kiểm tra đúng nội dung và đối tượng kiểm tra.
- Báo cáo xin ý kiến thành viên Ủy ban kiểm tra phụ trách đơn vị về việc đề nghị
kiểm tra tổ chức đảng cấp dưới hoặc đảng viên khi có dấu hiệu vi phạm.
- Đề nghị thường trực Ủy ban kiểm tra hoặc Ủy ban kiểm tra xác định và quyết định kiểm tra khi có dấu hiệu
vi phạm đối với tổ chức đảng cấp dưới hoặc
đảng viên khi thấy có cơ sở, căn cứ, điều kiện.
c) Quyền hạn của thường trực Ủy ban kiểm tra hoặc Ủy ban kiểm tra:
- Yêu cầu tổ chức đảng quản lý tổ chức
đảng cấp dưới hoặc đảng viên dự kiến
được kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm phối hợp,
tạo điều kiện cho việc chuẩn bị kế hoạch và tiến hành kiểm tra.
- Đề nghị các tổ
chức đảng, tổ chức Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể
chính trị - xã hội, các cơ quan, đơn
vị và đảng viên có liên quan phối hợp cung cấp thông tin, tài liệu, hiện vật về nội dung kiểm tra đối với tổ chức đảng cấp dưới hoặc đảng viên được kiểm tra.
- Yêu cầu tổ chức đảng cấp dưới, đảng
viên được kiểm tra thực hiện nghiêm quyết định kiểm tra.
Điều 11. Trách
nhiệm, quyền của tổ chức đảng cấp dưới, đảng
viên được kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm
1- Về trách nhiệm
a) Chấp hành nghiêm túc các yêu cầu
và quyết định kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm của tổ chức đảng có thẩm quyền.
b) Phối hợp với chủ thể kiểm
tra trong quá trình chuẩn bị quyết định và tiến hành kiểm tra đối với tổ chức, cá nhân mình.
c) Chấp hành nghiêm chỉnh Điều lệ Đảng,
các quy định của Đảng về kiểm tra, các quyết định, kết luận, yêu cầu của
chủ thể kiểm tra; tham dự đầy đủ các cuộc họp, buổi làm việc
được mời; báo cáo giải trình đầy đủ, trung thực về
các nội dung được yêu cầu; cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu, hiện vật có
liên quan đến nội dung kiểm tra theo yêu
cầu của chủ thể kiểm tra.
d) Không được cản trở quyết định kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm của Ủy ban kiểm tra dưới bất kỳ hình thức nào. Không được để lộ bí mật nội dung được kiểm tra trong quá
trình kiểm tra cho tổ chức, cá nhân không có trách nhiệm biết.
2- Về quyền
a) Được thông tin, thảo luận, biểu
quyết các nội dung được kiểm tra thuộc chức
trách, nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
b) Tự phê bình, phê bình về hoạt động
của chủ thể kiểm tra và tổ chức đảng, đảng viên có liên quan đến việc kiểm tra
thuộc trách nhiệm của mình. Đề nghị chủ thể kiểm tra xem
xét nội dung, thời gian kiểm tra và các vấn đề khác (nếu có) đối với tổ chức,
cá nhân mình.
c) Được sử dụng bằng chứng để chứng
minh về các nội dung kiểm tra; bảo lưu ý kiến, đề nghị, phản
ánh, báo cáo với tổ chức đảng có thẩm quyền xem xét lại nhận xét, đánh giá, kết
luận, quyết định đối với mình hoặc xem xét lại việc kiểm tra không đúng nội dung, yêu cầu, trách nhiệm của cấp kiểm
tra.
Điều 12. Trách
nhiệm, quyền của tổ chức, cá nhân có liên quan đến đối tượng kiểm tra khi có dấu
hiệu vi phạm
1- Về trách nhiệm
a) Thực hiện các đề nghị hoặc yêu cầu
của chủ thể kiểm tra có liên quan đến tổ chức hoặc cá nhân mình.
b) Cung cấp thông tin, tài liệu, hiện
vật liên quan đến nội dung kiểm tra đầy đủ, khách quan, trung thực và chịu
trách nhiệm về những thông tin, tài liệu, hiện vật đó.
c) Không tiết lộ, cung cấp thông tin,
tài liệu, hiện vật liên quan đến việc kiểm tra tổ chức đảng cấp dưới hoặc đảng
viên khi có dấu hiệu vi phạm cho các tổ chức, cá nhân không có trách nhiệm biết.
2- Về quyền
a) Được chủ thể kiểm tra thông báo
trước thời gian, nội dung, kế hoạch, lịch làm việc.
b) Trao đổi với chủ thể kiểm tra về những vấn đề liên quan đến việc thực hiện các yêu
cầu hoặc đề nghị của chủ thể kiểm tra.
c) Từ chối trả lời hoặc cung cấp
thông tin, tài liệu, hiện vật về nhũng nội dung không thuộc phạm vi chức trách,
nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Trách
nhiệm thực hiện
1- Cấp ủy,
Ủy ban kiểm tra các cấp, trước hết là người
đứng đầu trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám sát
việc thực hiện Quy định ở cấp mình.
2- Cấp ủy,
tổ chức đảng, Ủy ban kiểm tra các cấp,
chi bộ, đảng viên, tổ chức và cá nhân liên quan có trách nhiệm thực hiện nghiêm
túc Quy định này.
3- Định kỳ hằng năm, Ủy ban kiểm tra cấp dưới báo cáo kết quả thực
hiện Quy định với Ủy ban kiểm tra cấp
trên. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc
hoặc vấn đề phát sinh, cấp ủy, Ủy ban kiểm
tra, tổ chức đảng các cấp phản ảnh kịp thời
về Ủy ban Kiểm
tra Trung ương để xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
Quy định này được phổ biến đến chi bộ./.