QUY ĐỊNH
CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA ĐẢNG ỦY CẤP TRÊN TRỰC TIẾP CỦA TỔ
CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG THUỘC ĐẢNG BỘ KHỐI CÁC CƠ QUAN TRUNG ƯƠNG
- Căn cứ Điều lệ Đảng;
- Căn cứ Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Trung
ương, Bộ Chính trị và Ban Bí thư khoá XIII,
Ban Bí thư quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,
tổ chức bộ máy của đảng ủy cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng thuộc Đảng
bộ Khối các cơ quan Trung ương (sau đây gọi tắt là đảng ủy cấp trên cơ sở) như
sau:
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG
Điều 1. Vị trí
Đảng ủy cấp trên cơ sở thuộc Đảng bộ Khối các cơ
quan Trung ương là đảng ủy cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng ở cơ quan
ban, bộ, ngành, đơn vị, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương do Đảng ủy Khối
các cơ quan Trung ương quyết định thành lập và chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực
tiếp, thường xuyên của Đảng ủy Khối các cơ quan Trung ương.
Điều 2. Chức năng
1. Lãnh đạo, kiểm tra, giám sát các tổ chức cơ sở đảng
trực thuộc phát huy vai trò hạt nhân chính trị, lãnh đạo cán bộ, đảng viên,
công chức, viên chức, người lao động chấp hành Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng,
đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nghị quyết
của cấp ủy cấp trên, của đảng ủy, bảo đảm hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị của
cơ quan, đơn vị.
2. Xây dựng đảng bộ, chi bộ trong sạch, vững mạnh gắn
với xây dựng chính quyền và các đoàn thể trong cơ quan, đơn vị vững mạnh.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 3. Lãnh đạo thực hiện nhiệm
vụ chính trị
1. Lãnh đạo, chỉ đạo đảng bộ, chi bộ trực thuộc và
cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người lao động chấp hành đường lối, chủ
trương, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nghị quyết của
cấp ủy cấp trên, của đảng ủy, bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ chính trị của cơ
quan, đơn vị.
2. Tham gia với đảng đoàn, ban cán sự đảng, tập thể
lãnh đạo cơ quan, đơn vị xây dựng và lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện có hiệu quả
phương hướng công tác, nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị và nhiệm vụ được
cấp trên giao theo đúng đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước.
3. Lãnh đạo việc chăm lo đời sống vật chất, tinh thần,
bảo vệ quyền lợi chính đáng của cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người
lao động trong cơ quan, đơn vị.
4. Lãnh đạo cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức,
người lao động thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, bảo đảm an ninh chính trị, trật tự,
an toàn xã hội của cơ quan, đơn vị, bảo vệ bí mật theo quy định của Đảng và Nhà
nước.
5. Lãnh đạo, chỉ đạo các tổ chức đảng trực thuộc thực
hiện tốt công tác dân vận; tham gia lãnh đạo, chỉ đạo việc xây dựng và thực hiện
quy chế dân chủ ở cơ quan, đơn vị.
6. Tham mưu, đề xuất với cấp ủy cấp trên những vấn
đề cần thiết nhằm bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị và
các nội dung công tác có liên quan.
Điều 4. Lãnh đạo công tác chính
trị, tư tưởng
1. Lãnh đạo các tổ chức cơ sở đảng trong đảng bộ thực
hiện tốt công tác tuyên truyền, giáo dục chính trị, tư tưởng, bồi dưỡng chủ
nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; phổ biến, quán triệt kịp thời đường lối,
chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nhiệm vụ của cơ quan,
đơn vị cho cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người lao động nắm vững và
thực hiện có hiệu quả.
2. Lãnh đạo công tác giáo dục, bồi dưỡng nâng cao bản
lĩnh chính trị, phẩm chất, đạo đức cách mạng, tinh thần đoàn kết; nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực hoạt động thực tiễn, trách nhiệm và ý
thức tổ chức kỷ luật cho cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người lao động
trong cơ quan, đơn vị.
3. Lãnh đạo cán bộ, đảng viên nêu cao tinh thần
trách nhiệm, tính tiên phong, gương mẫu, tính kỷ luật; tăng cường bảo vệ nền tảng
tư tưởng của Đảng, đấu tranh phản bác quan điểm sai trái, thù địch; đề cao cảnh
giác, chủ động phát hiện và đấu tranh chống suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo
đức, lối sống, "tự diễn biến", "tự chuyển hoá" trong nội bộ,
các hành vi vi phạm kỷ luật đảng, pháp luật của Nhà nước; đấu tranh phòng, chống
tham nhũng, quan liêu, lãng phí, tiêu cực.
Điều 5. Tham gia công tác tổ chức,
cán bộ
1. Tham gia với tập thể lãnh đạo và thủ trưởng cơ
quan, đơn vị thực hiện chủ trương, giải pháp về công tác tổ chức, cán bộ của cơ
quan, đơn vị; tham gia ý kiến với đảng đoàn, ban cán sự đảng và tập thể lãnh đạo
cơ quan, đơn vị về đánh giá, nhận xét, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng,
bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật
cán bộ, giới thiệu cán bộ ứng cử và thực hiện chính sách đối với cán bộ trong
cơ quan, đơn vị theo phân cấp quản lý cán bộ.
2. Tham gia, đề xuất cấp ủy cấp trên xem xét, quyết
định những vấn đề về tổ chức, cán bộ, đảng viên trong cơ quan, đơn vị thuộc thẩm
quyền quản lý của cấp ủy cấp trên.
3. Quyết định công tác nhân sự cấp ủy các tổ chức đảng
trực thuộc theo quy định.
Điều 6. Xây dựng tổ chức đảng
1. Lãnh đạo thực hiện chủ trương, nhiệm vụ, giải
pháp xây dựng đảng bộ, chi bộ trong sạch, vững mạnh; không ngừng nâng cao năng
lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng, nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ, đảng viên.
2. Lãnh đạo, chỉ đạo, hướng dẫn các tổ chức cơ sở đảng
và cấp ủy trực thuộc thực hiện Điều lệ Đảng, chỉ thị, nghị quyết của cấp ủy cấp
trên, xây dựng và thực hiện quy chế làm việc, thực hiện nguyên tắc tập trung
dân chủ, tự phê bình và phê bình, đổi mới và nâng cao chất lượng sinh hoạt; thực
hiện tốt công tác phát triển đảng viên và quản lý đảng viên, giữ gìn sự đoàn kết,
thống nhất trong đảng bộ.
3. Thực hiện việc bồi dưỡng lý luận chính trị cho đối
tượng kết nạp đảng và đảng viên mới; bồi dưỡng nghiệp vụ công tác đảng cho bí
thư chi bộ, cấp ủy viên của các tổ chức đảng trực thuộc.
4. Xây dựng cấp ủy có uy tín, năng lực, phẩm chất,
đoàn kết nội bộ, hoạt động hiệu quả, tiêu biểu cho trí tuệ của đảng bộ, chi bộ.
5. Lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác
kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng theo Điều lệ Đảng, các quy định, hướng dẫn
của Trung ương, của cấp ủy và Ủy ban kiểm tra cấp trên. Chủ động phát hiện, đấu
tranh ngăn chặn kịp thời, xử lý nghiêm minh tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên vi
phạm Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị, quyết định, quy định,
quy chế, kết luận của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
6. Lãnh đạo và thực hiện công tác bảo vệ chính trị
nội bộ.
Điều 7. Lãnh đạo các tổ chức
chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp
1. Lãnh đạo xây dựng các tổ chức chính trị - xã hội,
xã hội - nghề nghiệp (nếu có) trong cơ quan, đơn vị hoạt động đúng pháp luật và
điều lệ của từng tổ chức; chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị; đẩy mạnh các phong trào
thi đua thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ được giao và xây dựng tổ chức vững mạnh;
thực hiện tốt công tác quản lý, giáo dục đoàn viên, hội viên; tích cực tham gia
công tác xây dựng Đảng.
2. Phân công cấp ủy viên phụ trách công tác các tổ
chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp. Ban thường vụ đảng ủy làm việc định
kỳ 6 tháng, một năm hoặc khi cần thiết với lãnh đạo các tổ chức chính trị - xã
hội, xã hội - nghề nghiệp để nắm tình hình hoạt động và có chủ trương, định hướng
lãnh đạo hoạt động của từng tổ chức.
Điều 8. Quyền hạn, trách nhiệm
của đảng ủy
1. Thực hiện các quyền của cấp ủy cấp trên trực tiếp
của tổ chức cơ sở đảng theo quy định của Điều lệ Đảng và quy định của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng.
2. Chịu trách nhiệm trước cấp ủy cấp trên và trước
đảng bộ về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của
mình; về công tác xây dựng Đảng của đảng bộ; tham gia, phối hợp lãnh đạo thực
hiện nhiệm vụ chính trị và công tác cán bộ của cơ quan, đơn vị.
Chương III
TỔ CHỨC, BỘ MÁY
Điều 9. Đảng ủy và ủy ban kiểm
tra
Số lượng ủy viên ban chấp hành đảng bộ, ban thường
vụ, Ủy ban kiểm tra đảng ủy cấp trên cơ sở thực hiện theo quy định, hướng dẫn của
Trung ương. Cơ cấu cấp ủy gồm: Đại diện lãnh đạo cơ quan, đơn vị, đảng đoàn,
ban cán sự đảng; phó bí thư chuyên trách công tác đảng; trưởng cơ quan tham
mưu, giúp việc của đảng ủy; chủ tịch công đoàn, bí thư đoàn thanh niên; một số
bí thư đảng bộ, chi bộ trực thuộc nơi có quy mô lớn, vị trí quan trọng và cơ cấu
cần thiết khác.
Điều 10. Cơ quan tham mưu,
giúp việc của đảng ủy
Đảng ủy cấp trên cơ sở được lập các cơ quan tham
mưu, giúp việc gồm: Ban tổ chức, Ủy ban kiểm tra, ban tuyên giáo và văn phòng.
Phân công phó bí thư phụ trách công tác dân vận.
Các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm bố trí cán bộ
chuyên trách công tác đảng sinh hoạt hành chính và thực hiện công tác cán bộ tại
văn phòng hoặc vụ (ban) tổ chức - cán bộ của cơ quan, đơn vị.
Điều 11. Biên chế cán bộ công
tác đảng
Cán bộ công tác đảng gồm cán bộ chuyên trách công
tác đảng và một số cán bộ kiêm nhiệm. Cơ cấu cán bộ chuyên trách gồm: Phó bí
thư chuyên trách công tác đảng, một số lãnh đạo cơ quan tham mưu, giúp việc đảng
ủy và các chuyên viên.
Số lượng cán bộ chuyên trách công tác đảng do đảng ủy
đề xuất với đảng đoàn, ban cán sự đảng, lãnh đạo cơ quan, đơn vị quyết định
trong tổng biên chế của cơ quan, đơn vị. Đảng bộ có dưới 2.000 đảng viên bố trí
tối thiểu 5 cán bộ chuyên trách; đảng bộ có từ 2.000 đến dưới 3.000 đảng viên bố
trí tối thiểu 6 cán bộ chuyên trách; đảng bộ có từ 3.000 đến dưới 5.000 đảng
viên bố trí tối thiểu 8 cán bộ chuyên trách; đảng bộ có từ 5.000 đến dưới
10.000 đảng viên bố trí tối thiểu 12 cán bộ chuyên trách; đảng bộ có từ 10.000
đảng viên trở lên thì đảng ủy phối hợp với đảng đoàn, ban cán sự đảng, lãnh đạo
cơ quan, đơn vị báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Điều 12. Con dấu và kinh phí
hoạt động
1. Đảng ủy cấp trên cơ sở, Ủy ban kiểm tra và các
cơ quan tham mưu, giúp việc của đảng ủy có con dấu để phục vụ công tác theo quy
định; được trang bị cơ sở vật chất, phương tiện làm việc theo quy định.
2. Kinh phí hoạt động công tác đảng được trích từ đảng
phí theo quy định và kinh phí hoạt động phục vụ cho công tác đảng trong kế hoạch
kinh phí hằng năm của cơ quan, đơn vị.
Chương IV
QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 13. Với Đảng ủy Khối các
cơ quan Trung ương và các cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Khối các cơ
quan Trung ương
1. Đảng ủy cấp trên cơ sở chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo
của Đảng ủy Khối các cơ quan Trung ương; chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về nghiệp
vụ công tác xây dựng Đảng của các cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Khối
các cơ quan Trung ương.
2. Đảng ủy cấp trên cơ sở thực hiện chế độ báo cáo
định kỳ và đột xuất với Đảng ủy Khối các cơ quan Trung ương theo quy định.
Điều 14. Với ban cán sự đảng,
đảng đoàn và lãnh đạo cơ quan, đơn vị
1. Phối hợp với đảng đoàn, ban cán sự đảng, lãnh đạo
cơ quan, đơn vị tổ chức học tập, quán triệt chủ trương, quy định của Đảng; lãnh
đạo thực hiện nghị quyết, chỉ thị của Đảng và nghị quyết của Đảng ủy Khối các
cơ quan Trung ương; trong thực hiện nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị; công
tác xây dựng Đảng, công tác cán bộ cấp ủy và quản lý đảng viên.
2. Lãnh đạo việc xây dựng và thực hiện quy chế dân
chủ ở cơ sở, đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, nâng cao chất
lượng hiệu quả công tác; xây dựng cơ quan, đoàn thể vững mạnh.
3. Tham gia ý kiến với đảng đoàn, ban cán sự đảng,
lãnh đạo cơ quan, đơn vị trong việc quyết định những vấn đề về tổ chức, cán bộ
theo phân công, phân cấp quản lý cán bộ.
Điều 15. Với cấp ủy địa phương
nơi có tổ chức đảng trực thuộc đóng trên địa bàn
1. Đảng ủy cấp trên cơ sở chủ động xây dựng và duy
trì mối quan hệ với cấp ủy địa phương nơi có tổ chức đảng trực thuộc đóng trên
địa bàn để phối hợp thực hiện nhiệm vụ chính trị; bồi dưỡng quần chúng ưu tú, đảng
viên mới; quản lý cán bộ, đảng viên và thực hiện quy định của Bộ Chính trị về
trách nhiệm của đảng viên đang công tác thường xuyên giữ mối liên hệ với tổ chức
đảng và Nhân dân nơi cư trú, gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân nơi cư trú.
2. Định kỳ hoặc khi có yêu cầu, các bên chủ động
thông báo cho nhau về tình hình thực hiện nhiệm vụ chính trị, công tác xây dựng
Đảng, công tác quản lý cán bộ, đảng viên và các nội dung công tác có liên quan
để phối hợp thực hiện.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 16. Tổ chức thực hiện
1. Các đảng ủy cấp trên cơ sở thuộc Đảng bộ Khối
các cơ quan Trung ương căn cứ Quy định này và các quy định của Đảng có liên
quan để ban hành quy chế làm việc của đảng ủy. Đảng ủy đơn vị sự nghiệp Trung
ương thực hiện theo Quyết định số 34-QĐ/TW, ngày 14/10/2021 của Ban Bí thư về
chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của đảng ủy đơn vị sự nghiệp Trung ương.
2. Ban Tổ chức Trung ương hướng dẫn thực hiện chế độ,
chính sách đối với cán bộ chuyên trách công tác đảng; chủ trì, phối hợp với Đảng
ủy Khối các cơ quan Trung ương và các cơ quan liên quan kiểm tra, giám sát việc
thực hiện Quy định này.
Điều 17. Hiệu lực thi hành
Quy định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký, thay
thế Quy định số 215-QĐ/TW, ngày 05/12/2013 của Ban Bí thư về chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, tổ chức bộ máy của đảng ủy cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng
thuộc Đảng bộ Khối các cơ quan Trung ương; được phổ biến đến các cấp ủy, tổ chức
đảng có liên quan và chi bộ trong Đảng bộ Khối các cơ quan Trung ương đê thực
hiện. Quá trình thực hiện nếu cần bổ sung, sửa đổi thì báo cáo Ban Bí thư (qua
Ban Tổ chức Trung ương) xem xét, quyết định.
Nơi nhận:
- Các tỉnh ủy, thành ủy,
- Các ban đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn, đảng ủy trực thuộc Trung ương,
- Ban Bí thư Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh,
- Các đảng ủy đơn vị sự nghiệp Trung ương,
- Các đồng chí Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng,
- Lưu Văn phòng Trung ương Đảng.
|
T/M BAN BÍ THƯ
Trương Thị Mai
|